Hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam

Thị trường mua bán nợ của Việt Nam đã được hình thành từ những

năm 2000 nhưng cho đến nay vẫn chưa phát triển theo đúng tiềm

năng của nó. Thị trường vẫn ở giai đoạn sơ khai, quy mô nhỏ với

những hàng hóa đơn điệu và thiếu tính thanh khoản.

Trong giai đoạn tới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Việt Nam

cần hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán nợ nói chung

và thị trường mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp nói riêng để

đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, góp phần tăng trưởng kinh tế

bền vững. Thị trường mua bán nợ phát triển sẽ giúp cho tình hình tài

chính của các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (NHTM) được

lành mạnh, minh bạch, đồng thời khơi thông nguồn vốn trong nền

kinh tế. Trong bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu về thị trường

mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp.

pdf 11 trang yennguyen 6180
Bạn đang xem tài liệu "Hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam

Hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam
1
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 191- Tháng 4. 2018
Hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán 
nợ ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Vũ Thị Nhài
Ngày nhận: 26/01/2018 Ngày nhận bản sửa: 15/03/2018 Ngày duyệt đăng: 23/04/2018
Thị trường mua bán nợ của Việt Nam đã được hình thành từ những 
năm 2000 nhưng cho đến nay vẫn chưa phát triển theo đúng tiềm 
năng của nó. Thị trường vẫn ở giai đoạn sơ khai, quy mô nhỏ với 
những hàng hóa đơn điệu và thiếu tính thanh khoản.
Trong giai đoạn tới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Việt Nam 
cần hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán nợ nói chung 
và thị trường mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp nói riêng để 
đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, góp phần tăng trưởng kinh tế 
bền vững. Thị trường mua bán nợ phát triển sẽ giúp cho tình hình tài 
chính của các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (NHTM) được 
lành mạnh, minh bạch, đồng thời khơi thông nguồn vốn trong nền 
kinh tế. Trong bài viết này tác giả tập trung nghiên cứu về thị trường 
mua bán nợ ngân hàng và doanh nghiệp.
Từ khóa:thị trường mua bán nợ, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp
1. Tổng quan về thị trường 
mua bán nợ ngân hàng và 
doanh nghiệp 
hị trường mua 
bán nợ là một bộ 
phận cấu thành 
của thị trường 
tài chính, là nơi 
mua bán, trao đổi các khoản 
nợ là các chứng khoán nợ, bao 
gồm trái phiếu chính phủ, trái 
phiếu doanh nghiệp, trái phiếu 
đô thị, giấy chứng nhận tiền 
gửi, các khoản nợ được chứng 
khoán hóa, các khoản nợ của 
khách hàng đối với tổ chức tín 
dụng và các công cụ phái sinh 
tín dụng.
Thị trường mua bán nợ bao 
gồm thị trường mua bán nợ 
chính phủ và chính quyền địa 
phương, thị trường mua bán nợ 
ngân hàng và doanh nghiệp. 
Thị trường mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp là nơi 
mua bán, trao đổi các khoản 
nợ của ngân hàng và doanh 
nghiệp. Hàng hóa trên thị 
trường này gồm trái phiếu 
doanh nghiệp, giấy chứng 
nhận tiền gửi, thương phiếu, 
các khoản nợ đã được chứng 
khoán hóa và các khoản nợ 
của khách hàng đối với tổ 
chức tín dụng (TCTD).
Trong thị trường mua bán nợ 
ngân hàng và doanh nghiệp, 
hoạt động mua bán nợ nhằm 
mục đích trao đổi và chuyển 
giao phần tài sản là các khoản 
nợ cần phải thu từ đối tượng 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 191- Tháng 4. 2018
này sang đối tượng khác. 
Thực chất, đó chính là việc 
chuyển nhượng lại quyền thu 
hồi nợ từ chủ nợ sang bên 
mua nợ để bên mua nợ trở 
thành chủ nợ mới của bên nợ. 
Trong hoạt động mua bán nợ 
này, bên thứ ba hay bên mua 
nợ không có trong hợp đồng 
nợ ban đầu, còn bên bán nợ là 
chủ nợ đã cho vay nợ mà chưa 
đến hạn đòi nợ hoặc chưa thể 
đòi nợ được khi đã đến hạn 
hoặc quá hạn cho vay.
Thị trường mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp được 
phân loại theo các tiêu chí 
khác nhau. 
Nếu phân theo tiêu chí tính 
chất của khoản nợ thì thị 
trường mua bán nợ ngân hàng 
và doanh nghiệp gồm thị 
trường mua bán nợ đủ tiêu 
chuẩn và thị trường mua bán 
nợ xấu. Thị trường mua bán 
nợ đủ tiêu chuẩn (Standard 
debt market) là nơi mua bán, 
trao đổi các công cụ nợ của 
ngân hàng và doanh nghiệp 
đạt tiêu chuẩn, đó là trái phiếu 
doanh nghiệp, giấy chứng 
nhận tiền gửi tại các TCTD. 
Thị trường mua bán nợ xấu 
(Bad debt market) là nơi giao 
dịch các khoản nợ xấu của các 
TCTD.
Nếu phân theo quá trình luân 
chuyển vốn thì thị trường 
mua bán nợ gồm thị trường 
mua bán nợ sơ cấp và thị 
trường mua bán nợ thứ cấp. 
Thị trường mua bán nợ sơ cấp 
(Primary debt market) là thị 
trường giao dịch các khoản nợ 
được phát hành lần đầu tiên. 
Việc mua bán trên thị trường 
mua bán nợ sơ cấp làm thay 
đổi chủ nợ của các khoản nợ 
này. Thông qua việc mua bán 
nợ trên thị trường mua bán nợ 
sơ cấp, chủ nợ đã có thể cho 
doanh nghiệp vay vốn nhằm 
tài trợ vốn cho các chương 
trình, dự án.Thị trường mua 
bán nợ thứ cấp (Secondary 
debt market) là thị trường giao 
dịch những khoản nợ đã được 
phát hành nhằm tìm kiếm lợi 
nhuận.
Các chủ thể tham gia trên thị 
trường mua bán nợ ngân hàng 
và doanh nghiệp bao gồm các 
cơ quan quản lý nhà nước, Sở 
giao dịch, hiệp hội các nhà 
kinh doanh mua bán nợ, các 
tổ chức đánh giá xếp hạng tín 
nhiệm, các tổ chức tham gia 
tư vấn và trung gian tạo lập 
thị trường, các chủ thể tham 
gia mua và bán nợ.
Cơ quan quản lý nhà nước về 
thị trường mua bán nợ được 
thành lập để thực hiện chức 
năng quản lý nhà nước đối 
với thị trường mua bán nợ nói 
chung và thị trường mua bán 
nợ ngân hàng và doanh nghiệp 
nói riêng. Cơ quan này trực 
thuộc Bộ Tài chính và chịu 
trách nhiệm nền tảng, cơ sở hạ 
tầng, quy chế hoạt động cho 
việc hình thành và phát triển 
thị trường mua bán nợ. Các 
cơ quan quản lý chuyên ngành 
cấp phép hoặc cho ý kiến việc 
phát hành riêng lẻ trái phiếu 
của các doanh nghiệp chuyên 
ngành, ví dụ như Ngân hàng 
Nhà nước Việt Nam (NHNN) 
cấp phép việc phát hành trái 
phiếu của các TCTD; Cục 
giám sát bảo hiểm cấp phép 
phát hành trái phiếu của các 
doanh nghiệp bảo hiểm. 
Sở giao dịch mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp được 
tổ chức dưới hình thái là một 
doanh nghiệp hoạt động theo 
khuôn khổ pháp luật về chứng 
khoán. Tại sở giao dịch mua 
bán nợ ngân hàng và doanh 
nghiệp, giao dịch về các 
khoản nợ được tập trung tại 
một địa điểm, các lệnh được 
chuyển tới sàn giao dịch và 
tham gia vào quá trình ghép 
lệnh để hình thành nên giá 
giao dịch. Sở giao dịch này 
chính là thị trường mua bán 
nợ tập trung trong đó việc 
giao dịch các khoản nợ đã 
được chứng khoán hóa được 
thực hiện trên sàn giao dịch 
hay qua hệ thống mạng thông 
tin máy tính điện tử do các 
thành viên của Sở giao dịch 
thực hiện.
Hiệp hội các nhà kinh doanh 
mua bán nợ với mục tiêu là 
bảo vệ lợi ích cho các doanh 
nghiệp thành viên và cho toàn 
ngành mua bán nợ nói chung. 
Hiệp hội này có tác dụng 
khuyến khích hoạt động đầu 
tư và kinh doanh mua bán nợ, 
ban hành và thực hiện các quy 
tắc tự điều hành trên cơ sở các 
quy định pháp luật về mua bán 
nợ. Đồng thời hiệp hội cũng 
thực hiện việc điều tra và giải 
quyết những tranh chấp giữa 
các thành viên trong quá trình 
hoạt động kinh doanh và hiệp 
hội cùng tham gia để xây 
dựng các tiêu chuẩn hóa các 
nguyên tắc và thông lệ trong 
ngành kinh doanh mua bán nợ.
Các tổ chức đánh giá, xếp 
hạng tín nhiệm là các doanh 
nghiệp chuyên đưa ra các 
đánh giá về tình hình và triển 
vọng của các doanh nghiệp 
khác dưới dạng các hệ số tín 
nhiệm. Việc sử dụng công 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
3Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 191- Tháng 4. 2018
cụ xếp hạng tín nhiệm nhằm 
minh bạch hóa thông tin giữa 
các nhà đầu tư và kinh doanh 
mua bán nợ. Nói cách khác, 
xếp hạng tín nhiệm là việc 
đo lường mức độ rủi ro chủ 
thể phá sản không thanh toán 
được các khoản nợ. Các tổ 
chức xếp hạng tín nhiệm sẽ 
đánh giá khả năng phát hành 
nợ có thể thanh toán nợ gốc 
và lãi đúng hạn và đo lường 
khả năng vỡ nợ. Tổ chức có 
thể xếp hạng tín nhiệm của 
nhà phát hành công cụ nợ 
hoặc riêng công cụ nợ hay còn 
gọi là xếp hạng từng đợt phát 
hành.
Các tổ chức tham gia tư vấn 
và trung gian tạo lập thị 
trường như tổ chức ký gửi và 
thanh toán chứng khoán nợ 
là tổ chức nhận lưu giữ các 
chứng khoán và tiến hành 
nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 
Bên cạnh đó còn có các công 
ty chứng khoán, quỹ đầu tư 
chứng khoán và các trung gian 
tài chính.
Các chủ thể tham gia bán 
nợ bao gồm các TCTD, các 
doanh nghiệp có nợ cần bán. 
Các chủ thể tham gia mua nợ 
bao gồm các doanh nghiệp 
mua bán nợ chuyên nghiệp 
được cơ quan quản lý nhà 
nước cấp phép tham gia thị 
trường mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp. Đây là 
những doanh nghiệp thường 
xuyên mua bán các khoản nợ 
với số lượng lớn và có các 
bộ phận chức năng bao gồm 
nhiều chuyên gia có kinh 
nghiệm về mua bán nợ để 
nghiên cứu thị trường và đưa 
ra các quyết định đầu tư.
2. Thực trạng thị trường 
mua bán nợ ngân hàng và 
doanh nghiệp của Việt Nam
2.1. Thực trạng thị trường 
mua bán nợ doanh nghiệp đủ 
tiêu chuẩn 
Thị trường mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp đủ tiêu 
chuẩn của Việt Nam thời gian 
qua chính là thị trường mua 
bán trái phiếu doanh nghiệp.
Hàng hóa được giao dịch là 
những trái phiếu doanh nghiệp 
không chuyển đổi, trái phiếu 
có thể chuyển đổi, trái phiếu 
kèm chứng quyền; trái phiếu 
có bảo đảm, trái phiếu không 
có bảo đảm; trái phiếu có thể 
mua lại trước hạn, trái phiếu 
có thể bán lại trước hạn; trái 
phiếu có lãi suất cố định, trái 
phiếu có lãi suất thả nổi, trái 
phiếu có định mức tín nhiệm 
hoặc không.
Hàng năm, thị trường phát 
hành trái phiếu doanh nghiệp 
dao động trong khoảng từ 
25.000 tỷ đồng đến 35.000 
tỷ đồng. Trong số trái phiếu 
doanh nghiệp phát hành hàng 
năm, khoảng 99% trái phiếu 
doanh nghiệp phát hành theo 
Bảng 1. Quy mô phát hành trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Phát hành đại chúng 214 210 1.189 - -
Phát hành riêng lẻ 28.707 34.412 22.922 63.860 129.636
Tổng quy mô phát hành 28.921 34.622 24.111 63.860 129.636
Tỷ lệ phát hành riêng lẻ (%) 99,26 99,39 95,07 100,00 100,00
Tỷ lệ phát hành đại chúng (%) 0,74 0,61 4,93 0 0
Nguồn: Bộ Tài chính
Hình 1. Quy mô giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại các Sở 
giao dịch chứng khoán
Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 191- Tháng 4. 2018
hình thức riêng lẻ.
Tính thanh khoản của những 
trái phiếu doanh nghiệp đã 
từng bước được cải thiện. 
Nhiều công ty chứng khoán 
khi phát hành trái phiếu doanh 
nghiệp đã đưa ra cam kết sẽ 
mua lại trái phiếu của doanh 
nghiệp mình với hạn mức nhất 
định nhằm tạo thanh khoản 
cho những trái phiếu đó.
Thị trường giao dịch trái 
phiếu doanh nghiệp Việt Nam 
thời gian qua với quy mô rất 
nhỏ, cấu trúc thị trường chưa 
được định hình rõ. Đa phần 
là thị trường sơ cấp hay còn 
gọi là thị trường phát hành. 
Trên thị trường thứ cấp rất ít 
ghi nhận các giao dịch về trái 
phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp tập 
trung ở kỳ hạn từ 3- 5 năm và 
trên 5 năm, điều này cho thấy 
trái phiếu doanh nghiệp trung 
và dài hạn đang là định hướng 
phát hành của doanh nghiệp 
hiện nay. Đây là dạng chứng 
khoán nợ không bị phản ánh 
vào tài khoản vay và nợ thuê 
tài chính nên luôn là công 
cụ nợ tích cực mà các doanh 
nghiệp muốn sử dụng. Nếu 
doanh nghiệp phát hành loại 
trái phiếu chuyển đổi, khi trái 
phiếu tới hạn, trái chủ thành 
cổ đông và doanh nghiệp 
không bị áp lực thanh toán.
Nhóm các nhà đầu tư tham gia 
giao dịch mua bán trái phiếu 
doanh nghiệp là các NHTM, 
quỹ đầu tư, công ty chứng 
khoán, công ty bảo hiểm và 
các nhà đầu tư cá nhân. Trong 
đó nhà đầu tư tham gia chính 
trên thị trường trái phiếu 
doanh nghiệp là các NHTM.
Hệ thống công nghệ thông tin 
phục vụ cho thị trường trái 
phiếu doanh nghiệp còn thiếu 
và lạc hậu. Hiện nay mới có 
hệ thống thỏa thuận giao dịch 
OTC, hệ thống giao dịch tại 
Sở, hệ thống thanh toán theo 
mô hình Interdealer là chủ 
đạo. Chưa có hệ thống đăng 
ký phát hành/cấp phép phát 
hành, hệ thống đấu thầu tiêu 
chuẩn, hệ thống cấp mã ISIN 
trực tuyến, hệ thống niêm yết 
thông tin trái phiếu, hệ thống 
thông tin định giá và hệ thống 
thông tin cấp quốc gia về trái 
phiếu doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng thị trường 
mua bán nợ xấu ngân hàng 
Trong giai đoạn 2012- 2016, 
nợ xấu toàn ngành ngân hàng 
tuy giảm về tỷ lệ nhưng lại 
tăng về quy mô. Năm 2012, 
tỷ lệ nợ xấu NHNN thông 
báo là 4,12% và trong 5 năm 
qua tỷ lệ này liên tục giảm, 
đến năm 2016 chỉ còn 2,52%. 
Tuy nhiên về số tuyệt đối thì 
nợ xấu lại tăng từ 118.408 tỷ 
đồng năm 2012 lên 150.000 tỷ 
đồng năm 2016.
Trên thị trường mua bán nợ 
xấu của ngân hàng hiện nay 
chỉ có VAMC và khoảng 20 
AMC của các NHTM tham gia 
vào việc mua bán các khoản 
nợ xấu.
VAMC là công ty trách nhiệm 
hữu hạn một thành viên do 
nhà nước sở hữu 100% vốn 
điều lệ và chịu sự quản lý nhà 
nước, thanh tra, giám sát của 
NHNN. Với số vốn điều lệ 
Bảng 2. Cơ cấu tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2016
Đơn vị: %
NHTM Quỹ đầu tư CTCK CTBH Cá nhân Khác Tổng
Trong nước 73,24 2,57 15,21 0,80 1,87 6,31 100
Nước ngoài 2,28 41,56 21,51 0,00 0,00 34,65 100
Nguồn: Bộ Tài chính
Hình 2. Cơ cấu kỳ hạn nợ của dư nợ trái phiếu doanh nghiệp 
giai đoạn 2012-2016
Nguồn: Bộ Tài chính
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
5Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 191- Tháng 4. 2018
ban đầu khi thành lập là 500 
tỷ đồng,VAMC được giao 
nhiệm vụ xử lý nợ xấu ngành 
ngân hàng, thúc đẩy tăng 
trưởng tín dụng hợp lý cho 
nền kinh tế. Công ty thực hiện 
các hoạt động mua nợ xấu của 
các TCTD; thu hồi nợ, đòi nợ 
và xử lý bán nợ, tài sản bảo 
đảm; cơ cấu lại khoản nợ, điều 
chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển 
nợ thành vốn góp, vốn cổ 
phần của khách hàng vay.
Đến hết tháng 11/2017, 
VAMC đã mua vào khoảng 
290.000 tỷ đồng nợ xấu từ các 
TCTD, trong khi đó mới chỉ 
xử lý được khoảng 60.000 tỷ 
đồng, còn khoảng 230.000 tỷ 
đồng vẫn chưa có hướng giải 
quyết.
Các TCTD bán nợ xấu cho 
VAMC sẽ nhận được trái 
phiếu đặc biệt, được sử dụng 
trái phiếu đặc biệt này để tái 
cấp vốn tại NHNN với hạn 
mức tái cấp vốn tối đa 70% 
mệnh giá trái phiếu và do 
Thống đốc quyết định dựa 
vào mục tiêu chính sách tiền 
tệ quốc gia cũng như kết quả 
trích lập dự phòng và xử lý nợ 
xấu.
Đến cuối năm 2017, vốn 
Hình 3. Tình hình nợ xấu của ngành ngân hàng giai đoạn 
2012-2016
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hình 4. Số dư nợ gốc VAMC đã mua nợ xấu từ các TCTD
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: VAMC
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hình 5. Tình hình nắm giữ trái phiếu đặc biệt của VAMC tại các NHTM, tháng 12/2017
Đơn vị: tỷ đồng
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 191- Tháng 4. 2018
điều lệ của VAMC là 2.000 
tỷ đồng. Từ cuối năm 2017, 
VAMC đã tiến hành mua nợ 
xấu của các TCTD theo giá thị 
trường. Đã có 41 TCTD đang 
nắm giữ trái phiếu đặc biệt 
của VAMC. Trong đó, VAMC 
đã mua 38.758 tỷ đồng nợ 
xấu của Ngân hàng TMCP 
Sacombank, 21.131 đồng 
của BIDV, 1.486 tỷ đồng của 
ACB.
Hầu hết khoản nợ xấu VAMC 
mua từ các TCTD đều có 
tài sản bảo đảm là bất động 
sản hoặc tài sản hình thành 
từ vốn vay, kể cả bất động 
sản, nhà máy, xí nghiệp, khu 
công nghiệp, dự án, trái phiếu 
doanh nghiệp... 
Việc VAMC mua các khoản 
nợ xấu từ các TCTD thực 
ra không phải là hình thức 
mua đứt bán đoạn, mà trách 
nhiệm xử lý nợ xấu vẫn nằm 
trên vai của các TCTD. Hàng 
năm TCTD vẫn phải trích 
lập dự phòng rủi ro 20% cho 
trái phiếu VAMC. Điều này 
đã làm cho lợi nhuận của các 
TCTD giảm mạnh, đây là lý 
do mà nhiều TCTD không 
muốn bán nợ xấu cho VAMC, 
họ muốn ôm nợ, giấu nợ để 
giảm áp lực về thua lỗ trong 
hoạt động kinh doanh.
Đã có một số NHTM mua 
lại khoản nợ xấu đã bán cho 
V ... 0 tỷ đồng sẽ là tiềm 
năng hàng hóa cho thị trường 
mua bán nợ ngân hàng và 
doanh nghiệp.
- Hành lang pháp lý nhằm 
phát triển thị trường mua 
bán nợ ngày càng được hoàn 
thiện: Thời gian qua hàng loạt 
các văn bản pháp lý đã được 
Quốc hội và Chính phủ thông 
qua. Quốc hội khóa 14 đã ban 
hành Nghị quyết số 42/2017/
QH14 về thí điểm xử lý nợ 
xấu của các TCTD đã tạo cơ 
chế để xử lý các khoản nợ xấu 
ngân hàng. Thủ tướng Chính 
phủ đã ban hành Chỉ thị số 32/
CT-TTg triển khai Nghị quyết 
số 42/2017/QH14, Thống đốc 
NHNN ban hành Chỉ thị số 
06/CT-NHNN về việc thực 
hiện Nghị quyết số 42/2017/
QH14. Đây là những văn bản 
hoàn thiện thêm hành lang 
pháp lý cho việc xử lý nợ xấu 
nhằm giúp thị trường mua bán 
nợ ngân hàng và doanh nghiệp 
phát triển. Các quy định pháp 
luật về mua bán nợ nói chung 
và nợ xấu nói riêng ngày càng 
chặt chẽ và được củng cố qua 
từng giai đoạn, tạo cơ sở pháp 
lý định hướng phát triển hoạt 
động mua bán nợ thành một 
thị trường chuyên biệt, khuyến 
khích các thành phần kinh tế 
tham gia thị trường một cách 
công khai, minh bạch và bình 
đẳng trước pháp luật.
* Những hạn chế 
- Thị trường mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp cho 
đến nay vẫn là thị trường sơ 
cấp, chưa phát triển được thị 
trường thứ cấp. Có một số loại 
trái phiếu doanh nghiệp niêm 
yết trên Sở giao dịch chứng 
khoán nhưng với quy mô rất 
nhỏ và gần như không có giao 
dịch.
- Số lượng doanh nghiệp tham 
gia trên thị trường mua bán 
nợ còn hạn chế. Hiện nay bên 
phía doanh nghiệp mua nợ 
mới chỉ có DATC, VAMC và 
các AMC trực thuộc NHTM. 
Bên bán nợ cũng rất ít, gồm 
các TCTD bán nợ cho VAMC, 
DATC. Doanh nghiệp bán 
nợ cho DATC chủ yếu là 
các doanh nghiệp Nhà nước. 
Trong khi đó các AMC trực 
thuộc ngân hàng chỉ hoạt động 
với một số nghiệp vụ như 
thanh lý tài sản gán nợ, quản 
lý tài sản cầm cố, thu hồi nợ 
cho ngân hàng trong khi việc 
xử lý nợ xấu và tái cơ cấu các 
khoản nợ đó chưa thực hiện 
được. Các nhà đầu tư trên 
các sở giao dịch chứng khoán 
không mấy quan tâm đến 
trái phiếu doanh nghiệp. Đặc 
biệt thị trường mua bán nợ 
xấu mới chỉ có một số doanh 
nghiệp được phép mua vào 
nhưng khó có thể bán lại được 
và cũng chưa thể giải quyết 
được những khoản nợ này. 
Số lượng các nhà đầu tư mua 
lại nợ xấu là đầu tư ngắn hạn, 
thiếu các nhà đầu tư chiến 
lược. 
- Quy mô thị trường mua 
bán nợ nhỏ, hàng hóa chưa 
nhiều, chưa thực sự là kênh 
tài chính nhằm nâng cao tính 
thanh khoản của các khoản 
nợ và giúp lành mạnh hóa hệ 
thống tài chính trung gian. 
Thị trường trái phiếu tăng 
trưởng tương đối nhanh nhưng 
thiếu tính bền vững, thể hiện 
qua tỷ lệ phát hành chính là 
trái phiếu với cơ cấu kỳ hạn 
không hợp lý. Trên thị trường, 
trái phiếu được phát hành đa 
phần là dưới 5 năm trong khi 
các nước trong khu vực là trên 
7 năm, do đó thị trường trái 
phiếu Việt Nam không được 
xếp hạng tín nhiệm cao bởi 
chưa thấy được tính ổn định 
và tiềm năng phát triển kinh tế 
của quốc gia.
- Năng lực tài chính của các 
doanh nghiệp tham gia thị 
trường mua bán nợ còn hạn 
chế. Trong số các doanh 
nghiệp tham gia mua bán nợ, 
duy chỉ có Công ty DATC 
thuộc Bộ Tài chính có vốn 
điều lệ 6.000 tỷ đồng từ ngày 
1/1/2015. Các AMC trực 
thuộc NHTM đều có quy mô 
vốn nhỏ và hoạt động không 
hiệu quả. Đặc biệt VAMC với 
vai trò là chủ thể quan trọng 
trên thị trường mua bán nợ 
nhưng vốn điều lệ mới chỉ đạt 
được ở mức 2.000 tỷ đồng, 
chưa đáp ứng nhu cầu vốn cho 
việc kinh doanh các khoản nợ 
lớn đối với các TCTD.
- Thị trường mua bán nợ ngân 
hàng và doanh nghiệp còn 
thiếu minh bạch, thông tin 
về thị trường phân tán, thiếu 
hệ thống và chưa được cập 
nhật khiến các nhà đầu tư 
khó nắm bắt thông tin về thị 
trường. Các nhà đầu tư tìm 
đến VAMC, DATC để tìm 
hiểu thông tin về khoản nợ 
xấu nhưng không được đáp 
ứng một cách đầy đủ. Việc 
thiếu cơ sở dữ liệu bao quát 
về các khoản nợ là rào cản lớn 
trong việc thu hút các nhà đầu 
tư tham gia thị trường mua 
bán nợ.
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
9Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 191- Tháng 4. 2018
- Hệ thống văn bản quy phạm 
pháp luật của Việt Nam chưa 
có những điều khoản quy 
chuẩn hay khuyến khích để 
hỗ trợ thị trường mua bán nợ 
ngân hàng và doanh nghiệp 
thứ cấp phát triển. Hành lang 
pháp lý về tổ chức định mức 
tín nhiệm đã có nhưng chưa 
có tổ chức chuyên nghiệp nào 
cung cấp định mức tín nhiệm 
tại Việt Nam. CIC trực thuộc 
NHNN Việt Nam thời gian 
qua mới chỉ cung cấp hồ sơ tín 
dụng của các doanh nghiệp. 
Các doanh nghiệp Việt Nam 
có nhu cầu xếp hạng định mức 
tín nhiệm rất ít có khả năng 
được tiếp cận với dịch vụ 
của ba tổ chức định mức tín 
nhiệm quốc tế lớn là Standard 
& Poor’s, Moody’s và Fitch 
Ratings. 
3. Một số đề xuất nhằm 
phát triển thị trường mua 
bán nợ ngân hàng và doanh 
nghiệp Việt Nam trong thời 
gian tới
Với mục tiêu đa dạng hóa các 
kênh lưu chuyển vốn cho nền 
kinh tế, từng bước đưa thị 
trường mua bán nợ vào hoạt 
động một cách có tổ chức và 
an toàn cho hệ thống tài chính 
quốc gia, tác giả xin nêu lên 
9 đề xuất nhằm phát triển thị 
trường mua bán nợ ngân hàng 
và doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hành 
lang pháp lý cho thị trường 
mua bán nợ ngân hàng và 
doanh nghiệp để đảm bảo phù 
hợp với sự phát triển của thị 
trường và thông lệ quốc tế. Bộ 
Tài chính, NHNN và các cơ 
quan có liên quan cần thống 
nhất trong việc xây dựng hệ 
thống cơ sở xác định giá trị 
khoản nợ để làm cơ sở cho 
bên mua và bên bán xác định 
mức giá cho khoản nợ. Nghiên 
cứu tháo dỡ khó khăn về nhận 
thế chấp là quyền sử dụng đất 
của các tổ chức không phải là 
TCTD. Bên cạnh đó cần hoàn 
thiện quy định pháp luật về 
chứng khoán, trong đó xây 
dựng khuôn khổ pháp lý cho 
hoạt động chứng khoán hóa 
các khoản nợ nhằm hỗ trợ cho 
việc thực hiện các giao dịch 
mua bán nợ trên thị trường và 
chuyển đổi các khoản nợ xấu 
thành chứng khoán để giao 
dịch công khai, minh bạch.
Thứ hai, đa dạng các hàng hóa 
trên thị trường mua bán nợ 
ngân hàng và doanh nghiệp. 
Thị trường mua bán nợ sẽ 
phát triển khi có hàng hóa đa 
dạng, quy mô đủ lớn, rõ ràng 
về nguồn gốc cũng như công 
khai, minh bạch về nội dung 
khoản nợ để có đủ sự hấp dẫn 
đối với những nhà đầu tư tiềm 
năng. Đối với thị trường nợ đủ 
tiêu chuẩn, yêu cầu các doanh 
nghiệp phát hành trái phiếu 
đại chúng và niêm yết trên 
sàn chứng khoán. Đối với thị 
trường nợ xấu, NHNN yêu cầu 
các TCTD đánh giá xem các 
tài sản bảo đảm cho các khoản 
vay có khả năng thu hồi vốn 
hay không, có những nguyên 
nhân, khó khan, vướng mắc gì 
trong quá trình thu hồi nợ xấu. 
Bên cạnh đó TCTD cần nỗ lực 
tìm kiếm các đối tác mua nợ 
đối với các khoản nợ đã bán 
cho VAMC và được VAMC 
uỷ quyền bán nợ. TCTD tập 
trung nguồn lực đẩy nhanh 
tiến độ trích lập dự phòng đối 
với những khoản đã bán cho 
VAMC được thanh toán bằng 
trái phiếu đặc biệt nhằm thực 
hiện tất toán trái phiếu đúng 
thời hạn theo quy định., 
Thứ ba, nhanh chóng hình 
thành thị trường mua bán 
nợ xấu ngân hàng và doanh 
nghiệp thứ cấp, xây dựng sở 
giao dịch mua bán nợ xấu. 
Đây sẽ là nơi giới thiệu hàng 
hóa và cung cấp thông tin tới 
các nhà đầu tư. Khi chứng 
khoán hóa các khoản nợ xấu 
thì sẽ thu hút được nhiều chủ 
thể tham gia mua bán nợ. Sở 
giao dịch mua bán nợ xấu 
là đơn vị trực thuộc Bộ Tài 
chính với các nhiệm vụ chính 
là phát triển hạ tầng giao dịch 
thông tin cho thị trường mua 
bán nợ; xây dựng cơ chế tổ 
chức giao dịch và giám sát 
thị trường phù hợp với thông 
lệ và xu hướng quốc tế; thiết 
lập các chuẩn mực thông tin 
để tăng cường tính công khai, 
minh bạch của thị trường mua 
bán nợ; quản lý và phát triển 
mạng lưới tổ chức đầu tư và 
trung gian của thị trường.
Thứ tư, cần nhanh chóng tăng 
cường năng lực tài chính của 
các doanh nghiệp tham gia 
thị trường mua bán nợ. Tăng 
vốn điều lệ của VAMC cũng 
như các VMC của TCTD theo 
Nghị quyết 42 và Đề án cơ 
cấu lại hệ thống TCTD gắn 
với xử lý nợ xấu giai đoạn 
2016-2020. Vốn điều lệ của 
VAMC cần được bổ sung lên 
mức 10.000 tỷ đồng để doanh 
nghiệp này thực hiện tốt chức 
năng, nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, cần thành lập các 
doanh nghiệp định giá có 
chức năng định giá độc lập 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 191- Tháng 4. 2018
các khoản nợ để giúp cho bên 
mua và bên bán nợ có cơ sở 
để xem xét, quyết định việc 
mua bán và đảm bảo việc mua 
bán nợ được thực hiện một 
cách công khai minh bạch. 
Phát triển các tổ chức trung 
gian cho hoạt động mua bán 
nợ như xây dựng hệ thống tổ 
chức định mức tín nhiệm, các 
tổ chức tham gia tư vấn và 
trung gian tạo lập thị trường 
như tổ chức ký gửi và thanh 
toán chứng khoán nợ là tổ 
chức nhận lưu giữ các chứng 
khoán và tiến hành nghiệp vụ 
thanh toán bù trừ.
Thứ sáu, áp dụng ưu đãi thuế 
cho hoạt động mua bán nợ khi 
các nhà đầu tư sau khi mua nợ 
đã bổ sung vốn để phát triển, 
mở rộng hoạt động sản xuất 
kinh doanh làm cho doanh 
nghiệp hoạt động có hiệu quả. 
Nếu có chính sách ưu đãi về 
thuế đối với hoạt động mua 
bán nợ sẽ khuyến khích và 
tạo động lực cho các nhà đầu 
tư tham gia mạnh mẽ vào thị 
trường mua bán nợ.
Thứ bảy, phát triển hệ thống 
công nghệ thông tin, hiện đại 
hóa công nghệ thông tin trên 
thị trường mua bán nợ để đảm 
bảo hoạt động phát hành và 
giao dịch các chứng khoán nợ 
diễn ra được thông suốt, rút 
ngắn thời gian từ khâu phát 
hành đến niêm yết tạo tính 
thanh khoản cho thị trường. 
Cần phải nâng cao chất lượng 
của các thông tin liên quan 
đến khoản nợ, đảm bảo cho 
việc luân chuyển thông tin, 
liên kết thị trường một cách 
có hiệu quả vì khi thiếu thông 
tin nhà đầu tư sẽ không có cơ 
hội để tham gia mua bán các 
khoản nợ. Hệ thống công nghệ 
thông tin cần đảm bảo an toàn, 
bảo mật, phù hợp với quy định 
của Việt Nam và hỗ trợ cho 
việc hội nhập và liên kết thị 
trường trong khu vực và quốc 
tế.
Thứ tám, tăng cường sự phối 
kết hợp của các cơ quan, ban 
ngành trong quá trình phát 
triển thị trường mua bán nợ 
như Bộ Tài chính hướng dẫn 
định giá khoản nợ; Bộ Tài 
nguyên và Môi trường hướng 
dẫn thủ tục đăng ký giao dịch 
bảo đảm; Bộ Công an chỉ 
đạo hệ thống các cấp hỗ trợ 
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo kết quả hoạt động của VAMC và DATC giai đoạn 2012-2016.
2. GS.TS. Trần Thọ Đạt, PGS.TS. Tô Trung Thành, An ninh tài chính tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nhà 
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2015.
3. PGS.TS. Hoàng Trần Hậu, Phát triển thị trường mua bán nợ ở Việt Nam phục vụ tái cơ cấu doanh nghiệp, Đề tài khoa học 
cấp bộ, 2015.
4. Học viện Chính sách và Phát triển, Giáo trình nguyên lý tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016.
5. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Thông tin tác giả
Vũ Thị Nhài, Tiến sĩ
Học viện Chính sách và Phát triển
Email: vunhai.mpi@apd.edu.vn
Summary
Towards the debt market’s development of commercial banks and enterprices in Vietnam
Vietnam’s debt market was formed since the 2000s but so far has not developed as its potential. The market is 
still in the early stage, small scale with monotonous goods and lack of liquidity
In the next period, with the development of the economy, Vietnam needs to move towards the development of the 
debt market in general and the debt market of commercial banks and enterprices in particular, in order to ensure 
national financial security and contribute sustainable economic growth.
Debt market’s development will help the financial situation of commercial banks and enterprices are healthy, 
trasparent as well as opening the source of capital in the economy.
In this article, the author focuses on the debt market of commercial banks and enterprices.
Key- words: Debt market, commercial bank, enterprise. 
Nhai Thi Vu, PhD. 
Academy of Policy and Development
xem tiếp trang 44
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 191- Tháng 4. 2018
bước vững chắc ra thị trường nước ngoài là 
hướng đi đúng đắn cho các NHTM Việt Nam 
trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên 
lựa chọn thời điểm nào, thị trường nào, loại 
hình kinh doanh nào khi quyết định đầu tư còn 
Tài liệu tham khảo
1. Marketing ngân hàng, chủ biên TS. Trịnh Quốc Trung, NXB Thống kê 2010
2. Báo cáo thường niên năm 2014,2015,2016 của Sacombank, Vietinbank
3. 
nuoc-ngoai-32018.html
4. Thông tư 10/2016/TT-NHNN của NHNN hướng dẫn Nghị định 135/2015/NĐ-CP về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
5. 
6. Website của các NHTM Việt Nam.
Thông tin tác giả
Nguyễn Thị Cẩm Thủy, Tiến sĩ
Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng
Email: thuyntc@hvnh.edu.vn
Summary
Expanding globally- business strategy for Vietnamese commercial banks
Upon the international economic integration trend in banking industry, the gradual reduction in governmental 
protection, the removal of trade barriers, the continuous technological innovation and the actual growing market 
demand, Vietnamese commercial banks need appropriate strategies to ensure sustainable development and 
improve their competitiveness in the market. Under current socio-economic conditions, each bank should depend 
on its resources as well as strategic objectives to develop a suitable business strategy. With regard to well-
established domestic banks, doing market research and expanding business activities to foreign markets, starting 
with the regional market should be concerned as a crucial investment direction, especially in the context of 
deepening global integration.
Key words: commercial bank, expanding market, business. 
Thuy Thi Cam Nguyen, PhD.
International Business Faculty, Banking Academy of Vietnam
tùy thuộc vào mục tiêu, chiến lược kinh doanh, 
tiềm lực, khả năng quản trị rủi ro của từng NH, 
do đó các NH cần xây dựng kế hoạch cụ thể, 
chuẩn bị đầy đủ điều kiện để gặt hái thành công 
trên thị trường mà mình lựa chọn. ■
tế. Nhiều quốc gia và khu vực kinh tế thế giới 
đang hướng tới hội tụ với chuẩn mực quốc tế 
và tích cực tham gia xây dựng chuẩn mực quốc 
tế thành chuẩn mực toàn cầu chất lượng cao. 
Việt Nam đã xác định hướng hội nhập trước 
mắt là hài hoà với chuẩn mực kế toán quốc tế 
và trên thực tế cũng đã có nhiều động thái tích 
cực để thực hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên, hiện 
nay Việt Nam đang chủ yếu áp dụng Hệ thống 
chuẩn mực kế toán Việt Nam với khoảng cách 
ngày càng xa so với IFRS, do đó, đây là thời 
điểm phù hợp để Việt Nam thúc đẩy việc áp 
dụng IFRS phù hợp với bối cảnh chung của thị 
trường kế toán trong tương lai. ■
tiếp theo trang 25
VAMC cũng như các TCTD; Tòa án nhân dân 
tối cao hướng dẫn thủ tục rút gọn trong thi hành 
án
Hướng tới sự phát triển của thị trường mua bán 
nợ ngân hàng và doanh nghiệp cần có sự quyết 
tâm của Chính phủ và sự tham gia tích cực của 
các tổ chức, đơn vị có liên quan trọng việc xây 
dựng và đưa thị trường mua bán nợ vào hoạt 
động một cách có hiệu quả. ■
tiếp theo trang 10

File đính kèm:

  • pdfhuong_toi_su_phat_trien_cua_thi_truong_mua_ban_no_ngan_hang.pdf