Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu

TÓM TẮT

Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố dịch tễ, tỉ lệ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể

thủy tinh trên bệnh nhân bị tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân bị chấn

thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp tại khoa Chấn thương bênh viện Mắt Thành phố Hồ Chí

Minh từ 05/2012 đến 04/2013.

Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 37,51 ± 14,02 tuổi (16 tuổi - 77 tuổi), tỉ lệ nam: nữ

là 4,5:1. Chấn thương đụng dập nhãn cầu do tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất (57,4%). Đa số bệnh

nhân nhập viện ngay trong ngày đầu tiên sau chấn thương 42,6% (46/108) và đến từ nông thôn

(70,4%). Thị lực dưới 1/10 trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ cao nhất (81,5%). Nhãn áp trung bình của

108 bệnh nhân là 36,7 ± 8,3 mmHg (24,4- 59,1mmHg). Tỉ lệ xuất huyết tiền phòng 53,7% (58/108), lùi

góc tiền phòng 67,6% (73/108), lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh 56,5% (61/108), đục vỡ thể thủy tinh

4,6% (5/108). 69% mắt (74/108) có tổn thương kết hợp các hình thái trên.

Kết luận: Tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu là biến chứng nặng nề, các thương

tổn hay gặp liên quan đến tăng nhãn áp là xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể

thủy tinh và sự phối hợp các tổn thương trên với tỉ lệ cao.

pdf 7 trang yennguyen 22360
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu

Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 9
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG 
LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG NHÃN ÁP TRONG CHẤN THƯƠNG 
ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU 
Lê Minh Tuấn*, Nguyễn Thị Thu Hương* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố dịch tễ, tỉ lệ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể 
thủy tinh trên bệnh nhân bị tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân bị chấn 
thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp tại khoa Chấn thương bênh viện Mắt Thành phố Hồ Chí 
Minh từ 05/2012 đến 04/2013. 
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 37,51 ± 14,02 tuổi (16 tuổi - 77 tuổi), tỉ lệ nam: nữ 
là 4,5:1. Chấn thương đụng dập nhãn cầu do tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất (57,4%). Đa số bệnh 
nhân nhập viện ngay trong ngày đầu tiên sau chấn thương 42,6% (46/108) và đến từ nông thôn 
(70,4%). Thị lực dưới 1/10 trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ cao nhất (81,5%). Nhãn áp trung bình của 
108 bệnh nhân là 36,7 ± 8,3 mmHg (24,4- 59,1mmHg). Tỉ lệ xuất huyết tiền phòng 53,7% (58/108), lùi 
góc tiền phòng 67,6% (73/108), lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh 56,5% (61/108), đục vỡ thể thủy tinh 
4,6% (5/108). 69% mắt (74/108) có tổn thương kết hợp các hình thái trên. 
Kết luận: Tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu là biến chứng nặng nề, các thương 
tổn hay gặp liên quan đến tăng nhãn áp là xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể 
thủy tinh và sự phối hợp các tổn thương trên với tỉ lệ cao. 
Từ khoá: nhãn áp, chấn thương đụng dập nhãn cầu 
ABSTRACT 
SURVEY ON EPIDEMIC FACTORS AND CLINICAL MANIFESTATIONS RELATED 
TO INCREASING INTRAOCULAR PRESSURE IN CONTUSION INJURIES 
Le Minh Tuan, Nguyen Thi Thu Huong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 9 - 15 
Purpose: Survey on epidemic factors and the rate of hyphema, angle recession, lens lesion in 
contusion injuries. 
Objective and methods: Descriptive cross- sectional study on 108 eyes having increased IOP in 
contusion injuries in Trauma department, Ho Chi Minh Eye Hospital from 05/2012 to 04/2013. 
Result: Average age: 37.51 ± 14.02 years old (16-77); female: male is 4.5:1. Most of contusion 
injury related to living activates (57.4%) and from rural area (70.4%). 81.5% eyes have visual acute 
under 1/10. Average IOP is 36.7 ± 8.3 mmHg (24.4 - 59.1mmHg). The rate: hyphema: 53.7% (58/108), 
angle recession: 67.6% (73/108), luxated-dislocated lens: 56.5% (61/108), opaque and ruptured lens: 
* Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM. 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 0903917886 Email: phamhuongnguyen10@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 10
4.6% (5/108). 69% eyes (74/108) have combination these lesions. 
Conclusion: Increasing IOP is severe outcome in contusion injuries. Hyphema, angle recession, 
lens lesion are common clinical manifestation related to increasing IOP, combined these factors in 
high rate. 
Keywords: intraocular pressure, ocular contusion injury 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương nhãn cầu là tình trạng bệnh 
thường gặp trong các bệnh lý của nhãn cầu, là 
nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở trẻ 
em, người lớn và nhất là những người trẻ tuổi. 
Chấn thương nhãn cầu được phân loại thành 
chấn thương nhãn cầu kín và chấn thương nhãn 
cầu hở. Chấn thương đụng dập nhãn cầu là dạng 
hay gặp nhất trong chấn thương nhãn cầu kín. 
Chấn thương đụng dập nhãn cầu thường 
dẫn đến thay đổi cấu trúc của nhãn cầu do sự 
biến dạng nhanh chóng của mô trong nhãn cầu. 
Những thương tổn hay tắc nghẽn vùng bè có thể 
dẫn đến tăng nhãn áp sau chấn thương. Tăng 
nhãn áp trong thời gian ngắn hay dài đều có thể 
đưa đến mắt chấn thương phát triển thành 
glôcôm, và đây cũng là một trong những biến 
chứng nguy hiểm của chấn thương nhãn cầu. 
Khi nhãn áp đo được trên 21 mmHg thì được gọi 
là tăng nhãn áp. Tăng áp do chấn thương xảy ra 
do nhiều cơ chế khác nhau. 
Tại Việt Nam, nhiều nhà nhãn khoa đã 
quan tâm các vấn đề về tăng nhãn áp sau chấn 
thương, nhưng hầu hết là những nghiên cứu 
đi sâu vào hình thái lâm sàng gây tăng nhãn 
áp cụ thể; chưa có nghiên cứu khảo sát hệ 
thống về tăng nhãn áp sau chấn thương đụng 
dập nhãn cầu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Từ 05/2012 đến 04/2013108 bệnh nhân bị 
chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn 
áp tại khoa Chấn thương bênh viện Mắt Thành 
phố Hồ Chí Minh từ 05/2012 đến 04/2013. 
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi 
đáp ứng các tiêu chuẩn: chấn thương đụng 
dập nhãn cầu có tăng nhãn áp (nhãn áp đo 
bằng Schiotz trên 21mmHg). Tỉnh táo, hợp tác 
tốt với bác sĩ để đo các chỉ số. Đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu khi có các 
yếu tố sau: bệnh nhân bị đa chấn thương, chấn 
thương xuyên đã khâu bảo tồn. Có tiền sử chấn 
thương trước hoặc có phẫu thuật nội nhãn trước 
đó như: thay thể thủy tinh, phẫu thuật võng 
mạc-dịch kính Bệnh nhân đang bị bệnh 
glôcôm, hoặc có các bất thường bẩm sinh về 
nhãn cầu. Các bệnh nhân có các hội chứng bẩm 
sinh như Marfan, Weill- Marchesani, 
Homocystin niệu Bệnh nhân bị chấn thương 
hai mắt. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 
Các biến số thu thập: tuổi, giới, địa chỉ, nghề 
nghiệp, hoàn cảnh chấn thương, thời gian từ lúc 
chấn thương đến lúc nhập viện, tác nhân gây 
chấn thương, mắt chấn thương, lí do nhập viện, 
thị lực, nhãn áp, phân loại nhãn áp, đứt chân 
mống, xuất huyết tiền phòng, mức độ xuất huyết 
tiền phòng, lùi góc tiền phòng, thay đổi vị trí thể 
thủy tinh, lệch thể thủy tinh ra tiền phòng, bán 
lệch thể thủy tinh, lệch thể thủy tinh vào dịch 
kính, đục thể thủy tinh, đục vỡ thể thủy tinh, 
xuất huyết dịch kính, gai thị với CDR của mắt 
chấn thương lớn hơn 0,6 hay CDR lớn hơn mắt 
còn lại 0,2. 
Chọn bệnh nhân vào mẫu thỏa các điều kiện 
nghiên cứu. Bệnh nhân được giải thích rõ nội 
dung và các bước nghiên cứu, sau khi bệnh nhân 
được hiểu rõ thì xác nhận tự nguyện tham gia 
vào nhóm nghiên cứu. Sau đó, các bệnh nhân 
được tiến hành hỏi bệnh sử, thăm khám lâm 
sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần 
thiết hỗ trợ cho chẩn đoán. Các số liệu bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 11
nhân được ghi đầy đủ trên các số liệu riêng biệt. 
Khảo sát các yếu tố dịch tễ trên bệnh nhân nhãn 
cầu kín. Xác định tỉ lệ các hình thái lâm sàng gây 
tăng nhãn áp: xuất huyết tiền phòng; lùi góc tiền 
phòng; liên quan đến thể thủy tinh. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm dịch tễ trong tăng nhãn áp trên 
bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu 
Nhóm tuổi và giới 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 37,51 
± 14,02 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi và lớn nhất 77 tuổi. 
Nhóm tuổi ≤ 20: 11,1%; 21-60: 83,3%; > 60: 5,6%. 
Nam giới chiếm 82,4% (89 bệnh nhân) và 
nữ giới chiếm 17,6% (19 bệnh nhân). Tỉ lệ 
nam:nữ là 4,5:1. 
Tuổi trung bình của nam là 36,2 ± 13,7 tuổi 
(16-77 tuổi), tuổi trung bình của nữ là 43,6 ± 14,1 
tuổi (17- 62 tuổi). 
Địa chỉ và nghề nghiệp 
Học sinh-sinh viên: 9,3%; lao động trí óc: 
25%; lao động chân tay: 61,1%; khác: 4,6%. 
Bệnh nhân sống vùng nông thôn chiếm tỉ lệ 
70,4%, thành phố chiếm tỉ lệ 29,6%. 
Hoàn cảnh chấn thương và tác nhân chấn 
thương 
Tai nạn do sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất 
57,4%, tai nạn lao động chiếm tỉ lệ 26,9%, tai nạn 
giao thông và tai nạn thể thao chiếm tỉ lệ thấp 
lần lượt 9,3% và 6,4%. 
Tác nhân chấn thương thể hiện qua bảng 
biểu đồ 1. 
Phần lớn các tác nhân là những vật tù, 
thường gặp trong đời sống hằng ngày. Tác 
nhân gây chấn thương do tai nạn lao động 
nhiều nhất là bật dây ràng trúng mắt chiếm 
hơn 20% các trường hợp. Trong khi đó, tác 
nhân chấn thương do thể thao thường gặp 
nhất là trái cầu lông đập. 
Biểu đồ 1: Tác nhân chấn thương 
Đặc điểm về thời gian nhập viện sau chấn 
thương 
Đa số bệnh nhân nhập viện ngay trong ngày 
đầu tiên sau chấn thương 42,6% (46/108); 5 
trường hợp (4,6%) đến bệnh viện ở tuần thứ 3 
sau chấn thương. Trung bình thời gian bệnh 
nhân bị chấn thương đến lúc nhập viện là 8,5 
ngày (1- 70 ngày). 
Liên quan giữa thời điểm nhập viện và lí do 
vào viện 
Bảng 1: Liên quan giữa thời điểm nhập viện và lí do 
vào viện 
Thời gian (ngày) 
Lí do nhập viện (%) 
Mờ Nhức Mờ + nhức Khác 
≤ 1 32,6 17,4 50 0 
2 – 7 9,1 39,4 51,5 0 
8 – 14 20 0 80 0 
15 – 30 70,6 11,8 5,9 11,8 
≥ 30 57,1 14,3 0 28,6 
Lí do chính bệnh nhân vào viện trước 14 
ngày là tình trạng mờ và nhức, còn 2 thời điểm 
còn lại là đó là tình trạng mờ và lí do khác. 
Đặc điểm mắt chấn thương 
Tỉ lệ mắt chấn thương mắt trái: mắt phải là 1:1. 
Thị lực mắt chấn thương phân độ theo bảng 
phân loại thị lực của BETT: thị lực >5/10: 9,3%, 
4/10-1/10: 9,3%; ĐNT 4,75m-ĐNT 0,25m: 28,6%; 
BBT-ST(+):52,8%; ST(-): 0%. 
Nhóm có nhãn áp trên 30 mmHg chiếm 75%; 
nhóm nhãn áp 21-30mmHg chiếm 25%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 12
Nhãn áp trung bình của 108 bệnh nhân là 
36,7 ± 8,3 mmHg (24,4- 59,1mmHg). 
Liên quan giữa thời điểm nhập viện và 
nhãn áp 
Biểu đồ 2: Liên quan giữa thời điểm nhập viện và 
nhãn áp 
Đặc điểm biểu hiện lâm sàng liên quan đến 
tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập 
nhãn cầu 
Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn 
áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu 
Hình thái Số mắt Tỉ lệ (%) 
Xuất huyết tiền phòng 58 53,7 
Lùi góc tiền phòng 73 67,6 
Lệch hoặc bán lệch TTT 61 56,5 
Đục vỡ thể thủy tinh 5 4,6 
Tỉ lệ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền 
phòng, lệch thể thủy tinh chiếm tỉ lệ cao và đục 
thể thủy tinh chiếm tỉ lệ thấp nhất. 
Tỉ lệ mức độ xuất huyết tiền phòng độ IV: 
36%; độ I và độ III tỉ lệ bằng nhau: 19%, 
độ II: 26%. 
Mức độ lùi góc tiền phòng dưới 1800: 3,7%, 
trên 180º: 63,9%. 
Lệch thể thủy tinhra tiền phòng: 14,8%; lệch 
thể thủy thủy tinh vào dịch kính: 2,8%; thể thủy 
tinh bán lệch: 38,9%; đục thể thủy tinh: 40,7%; 
thể thủy tinh đục vỡ: 4,6%. 
Tổn thương đơn thuần: xuất huyết tiền 
phòng (2%); lùi góc tiền phòng (6%); tổn 
thương thể thủy tinh (23%). Tổn thương phối 
hợp các biểu hiện lâm sàng trên là 69%. 
Bảng 3: Đặc điểm kết hợp các biểu hiện lâm sàng 
trong tăng nhãn áp. 
Các hình thái lâm sàng Số mắt Tỉ lệ (%) 
XHTP + lùi góc TP + tổn thương TTT 15 20,2 
XHTP + lùi góc TP 33 44,6 
XHTP + tổn thương TTT 8 10,8 
Lùi góc TP + tổn thương TTT 18 24,4 
Tổng 74 100 
Tổn thương phối hợp trên mắt chấn thương 
đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp: đứt chân 
mống (6,5%); xuất huyết dịch kính (21,3%); gai 
thị mắt chấn thương có CDR > 0,6 hay có CDR 
lớn hơn mắt còn lại 0,2 (8,3%). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm về dịch tễ 
Kết quả về phân bố độ tuổi của chúng tôi 
cũng gần giống nghiên cứu của Kearns P. và 
nghiên cứu của Voon L.W. và cộng sự, sự phân 
bố về tuổi như vậy cũng phù hợp với đặc thù 
của bệnh lý chấn thương là hay gặp ở người trẻ 
tuổi. Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ trong nghiên cứu 
của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của tác 
giả Ozer PA(6), Kearns P., Girkin CA(3). Điều này 
có thể giải thích do nam giới thường phải lao 
động nặng hơn và tính cẩn thận trong công việc 
và trong lao động không cao bằng nữ giới. 
Các bệnh nhân đến đến viện đa số từ nông 
thôn. Điều này cũng có thể giải thích do tâm lý 
muốn đến điều trị tại nơi tuyến điều trị cao 
hơn, tốt hơn; do tâm lý e ngại các biến chứng 
của chấn thương nhãn cầu nên tuyến dưới 
chuyển viện lên tuyến cao hơn. Tỉ lệ lao động 
chân tay cao hơn của tác giả Soliman MM và 
cộng sự(9), theo nghiên cứu của tác giả này lao 
động chân tay chiếm tỉ lệ 37,4% và học sinh- 
sinh viên chiếm tỉ lệ 38%. 
Hoàn cảnh chấn thương do tai nạn lao động 
của bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi 
tương đương với các tác giả Soliman MM và 
cộng sự(9), và nghiên cứu của Erdurman FC và 
cộng sự nhưng cao hơn so với tác giả Kearns P. 
Tỉ lệ tác nhân chấn thương là cây sắt (13,9 %), 
cành cây (12%) tương tự với tác giả Arfat MY 
(12%)(1).Trái cầu lông (7,4%) có tỉ lệ gần tương tự 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 13
với tác giả Kearns P. (9,9%). Dây ràng là tác nhân 
gây chấn thương nhiều nhất trong nghiên cứu 
này, nhưng không phải là tác nhân chính của hai 
tác giả trên. Điều này có thể do tai nạn sinh hoạt 
chiếm tỉ lệ cao đời sống. 
Tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập 
nhãn cầu là biến chứng nặng nề, gây giảm thị lực 
trầm trọng, kết quả của chúng tôi tương tự với 
tác giả Nguyễn Kiên Trung(5): thị lực mắt từ 1/10 
trở lên chỉ chiếm 7,6% và mắt có thị lực dưới 1/10 
chiếm 92,4%; nhưng khác với hai tác giả còn lại. 
Mắt có thị lực tốt trong nghiên cứu Arfat MY và 
cộng sự chiếm 44%(1); còn nghiên cứu của 
Erdurman FC và cộng sự số bệnh nhân có thị lực 
≥ 5/10 là 49,5%. Chúng tôi nghĩ rằng có thể do 
tính chất bệnh của chúng tôi nặng nề hơn, bệnh 
nhân ở nước ta thường có tâm lý mắt mờ mới 
đến viện, bởi vậy triệu chứng mờ mắt chiếm tỉ lệ 
cao nhất trương lí do nhập viện. 
Nhãn áp được quyết định bởi mối quan hệ 
giữa lưu lượng tiết thủy dịch, sự lưu thông thủy 
dịch và áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc. 
Trong đó, thủy dịch được sản xuất bởi các nếp 
thể mi, 80% lượng thủy dịch đó sẽ thoát lưu qua 
vùng bè và 20% lưu lượng còn lại sẽ thoát qua 
đường màng bồ đào củng mạc, áp lực tĩnh mạch 
thượng củng mạc tương đối ổn định. Trong chấn 
thương đụng dập nhãn cầu, tăng nhãn áp xảy ra 
thường sẽ do kết quả của sự tăng kháng trở thoát 
lưu thủy dịch. Nghiên cứu của Khan BS và cộng 
sự tỉ lệ nhãn áp nhỏ hơn hoặc bằng 30 mmHg là 
18%, nhãn áp trên 30 mmHg là 82%. Như vậy 
kết quả của chúng tôi tương tự như của tác giả 
Khan BS. 
Đặc điểm biểu hiện lâm sàng liên quan đến 
tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập 
nhãn cầu 
Tổn thương thể thủy tinh 
Tỉ lệ lệch thể thủy tinh của chúng tôi tương 
tự Peng S (88%) và cao hơn với các tác giả Ozer 
PA (10,7%)(6), Sihota R (38,5%)(8), Bai HQ 
(21,3%)(2), Stanié R (31,8%)(10), Nguyễn Kiên 
Trung (38,5%)(5). Đối với tỉ lệ đục thể thủy tinh 
thì kết quả chúng tôi tương tự như tác giả Sihota 
R(8), nhưng cao hơn Ozer PA(6) và thấp hơn 
Nguyễn Kiên Trung(5). Có sự khác biệt như vậy 
là do đối tượng và thời gian nghiên cứu khác 
nhau. Nghiên cứu chúng tôi khảo sát trên những 
bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu có 
tăng nhãn áp, còn với các tác giả Ozer PA(6), 
Sihota R(8) thì đối tượng là những bệnh nhân 
glôcôm sau chấn thương đụng dập nhãn cầu và 
tác giả Nguyễn Kiên Trung(5) là những bệnh 
nhân chấn thương đụng lệch thể thủy tinh sau 
chấn thương đụng dập nhãn cầu. 
Hình thái thay đổi vị trí thể thủy tinh chiếm 
tỉ lệ cao nhất trong kết quả của chúng tôi là bán 
lệch, tiếp theo là lệch thể thủy tinh ra tiền phòng, 
tỉ lệ lệch thể thủy tinh vào dịch kính chiếm tỉ lệ 
thấp nhất. Chấn thương là nguyên nhân gây 
thay đổi vị trí thể thủy tinh mà một trong những 
biến chứng của nó là gây tăng nhãn áp. Lệch thể 
thủy tinh vào dịch kính thường dung nạp tốt 
nhất, gây tăng áp trong 10- 70% các trường hợp 
lệch thể thủy tinh. Điều này cũng phù hợp trong 
nghiên cứu của chúng tôi, hình thái lệch thể thủy 
tinh vào dịch kính chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,8%). 
Tăng nhãn áp có thể do thể thủy tinh có thể gây 
ra tình trạng góc đóng hoặc góc mở. Góc đóng 
gây ra bởi tình trạng nghẽn đồng tử thứ phát 
bởi: thể thủy tinh ra tiền phòng; thể thủy tinh 
vào dịch kính, nút dịch kính hình nấm gây 
nghẽn đồng tử; thể thủy tinh bán lệch, dịch kính 
trào ra gây nghẽn đồng tử. Tình trạng góc mở có 
thể gây ra bởi chất nhân thể thủy tinh do đục vỡ 
hoặc dịch kính thoát ra làm tắt nghẽn vùng bè. 
Lùi góc tiền phòng 
Tỉ lệ lùi góc tiền phòng trên 180° của chúng 
tôi cao hơn so với các tác giả Sihota R (42,5%)(8); 
Bai HQ (5,82%)(2); Stanié R (11,7%)(10); Girkin CA 
(35,8%)(3); Ozer PA (41,9%)(6). 
Tỉ lệ lùi góc tiền phòng trên 180° cao hơn 
Mooney D (30,9%); Sihota R. (50%)(8). 
Chấn thương đụng dập nhãn cầu xảy ra sẽ 
gây thủy lực tác động lên chân mống mắt làm 
vết rách giữa cơ vòng và cơ dọc của thể mi và lực 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 14
tương tự như vậy sẽ tác động vào vùng bè làm 
vùng bè bị thương tổn; hơn nữa khi có sự lùi của 
cơ vòng của thể mi sẽ là phá hủy cấu trúc bình 
thường được thiết lập giữa thể mi, củng mạc và 
vùng bè; đây là những lí do làm cho tăng nhãn 
áp sớm xảy ra trong lùi góc tiền phòng. Lùi góc 
tiền phòng nhỏ thì vết rách tự lành và không để 
lại sẹo, còn với những lùi góc tiền phòng rộng sẽ 
có sự xơ, sẹo vùng bè và ống Schlemm làm tăng 
nhãn áp xảy ra muộn sau đó. Theo nghiên cứu 
của Tesluk và Spaeth có khoảng 50% số trường 
hợp glôcôm do lùi góc tiền phòng sẽ xảy ra 
glôcôm đối với mắt còn lại, có học thuyết cho 
rằng có mối liên quan giữa lùi góc tiền phòng và 
glôcôm góc mở, lùi góc tiền phòng nhanh chóng 
thúc đẩy sự xuất hiện của glôcôm góc mở trên 
những bệnh nhân vốn dĩ đã có bất thường cấu 
trúc hoặc chức năng của đường thoát lưu 
thủy dịch. 
Xuất huyết tiền phòng 
Kết quả chúng tôi tương tự như nghiên cứu 
Girkin CA (58,3%)(3), Ozer PA (49,5%)(6) nhưng 
cao hơn các tác giả Stanié R (8,8%)(10); Sihota R 
(16,5%)(8). Mức độ xuất huyết tiền phòng nhiều 
nhất của chúng tôi là độ bốn (19,4%), không có 
trường hợp nào bị xuất huyết tiền phòng tái 
phát, Ozer PA chỉ gặp xuất huyết tiền phòng độ 
III (58,3%)(6). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến 
tăng nhãn áp trong xuất huyết tiền phòng đó là 
sự đụng dập của đường thoát lưu thủy dịch, tắc 
nghẽn vùng bè bởi máu. Theo Bai HQ(2), xuất 
huyết tiền phòng là một trong những nguyên 
nhân thường gặp nhất dẫn đến tăng nhãn áp sau 
chấn thương đụng dập nhãn cầu. 
Kết hợp các biểu hiện lâm sàng gây tăng 
nhãn áp 
Kết quả chúng tôi có 34 bệnh nhân chiếm 
31% có hình thái đơn độc và 74 bệnh nhân chiếm 
69% có hình thái kết hợp. Trong nghiên cứu của 
Sihota R(8) thì 100% bệnh nhân đều có hình thái 
kết hợp. Có sự khác biệt trên có thể do nghiên 
cứu chúng tôi không khảo sát đến yếu tố viêm- 
hình thái thường gặp trong chấn thương đụng 
dập nhãn cầu. Chúng tôi không khảo sát vì lí do 
sau: chúng tôi không thể khảo sát được yếu tố 
viêm trên tất cả các bệnh nhân vì không quan sát 
được hiện tượng Tyndall ở những bệnh nhân có 
xuất huyết tiền phòng độ IV; tất cả các bênh 
nhân được điều trị kháng viêm như: thuốc uống 
Medrol 0,016g, thuốc nhỏ mắt Predfote 1% khi 
vào viện điều trị, bởi vậy chúng tôi không thể 
đánh giá được yếu tố viêm ảnh hưởng đến nhãn 
áp. Hơn nữa, mặc dù tế bào viêm bít tắc vùng bè 
gây tăng áp nhưng viêm đôi khi làm thể mi 
không tiết thủy dịch gây hạ nhãn áp. 
KẾT LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi: độ tuổi lao 
động (21 – 60 tuổi) chiếm tỉ lệ cao nhất. Tỉ lệ mắc 
bệnh ở nam cao hơn nữ và thường ở khu vực 
nông thôn. Bệnh thường gặp trên những bệnh 
nhân lao động chân tay, sống ở vùng nông thôn. 
Hoàn cảnh chấn thương thường gặp nhất do tai 
nạn sinh hoạt và tác nhân chấn thương gặp 
nhiều nhất thường là dây ràng, cành cây, do 
đánh nhauĐa số bệnh nhân đến bệnh viện 
trong tuần đầu tiên. Những hình thái lâm sàng 
gây tăng nhãn áp trong nghiên cứu chúng tôi: 
xuất huyết tiền phòng (53,7%), lùi góc tiền phòng 
(67,6%), lệch hay bán lệch thể thủy tinh (56,5%), 
đục vỡ thể thủy tinh (4,6%). Đa số các bệnh nhân 
đều có tổn thương phối hợp giữa các hình thái 
lâm sàng trên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arfat MY, Butt HM (2010). "Visual Outcome after Anterior 
Segment Trauma of the Eye". Pak J Ophthalmol. 26: 74-78. 
2. Bai HQ, Yao L, Wang DB, et al. (2009). "Cause and treatments 
of traumatic secondary". European Journal of Opththalmology. 
19: 201-206. 
3. Girkin CA, McGwin G, Long C, et al. (2005). "Glaucoma After 
Ocular Contusion, A Cohort Study of United State Eye Injury 
Registry". J Glaucoma. 14: 470-473. 
4. Mooney D (1973). "Angle recession and secondary glaucoma". 
Brit. J. Ophthalmol. 57: 608-612. 
5. Nguyễn Kiên Trung (2012). "Đặc điểm lâm sàng và các tổn 
thương phối hợp trên mắt sa, lệch thể thủy tinh do chấn 
thương đụng dập". Tạp chí nhãn khoa Việt Nam. 30: 26-31. 
6. Ozer PA, Yalvac IS, Satana B, et al. (2007). "Incidence and Risk 
Factors in Secondary Glaucomas After Blunt and Penetrating 
Ocular Trauma". J Glaucoma. 16: 685-690. 
7. Phạm Thị Thủy Tiên, Vũ Anh Lê (2009). "Glôcôm chấn 
thương". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 13(1): 1-5. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 15
8. Sihota R, Sood NN, Agarwal HC (1995). "Traumatic 
glaucoma". Acta Ophthalmologica. 73: 252-254. 
9. Soliman MM, Macky TA (2008). "Pattern of ocular trauma in 
Egypt". Graefes Arch Clin Exp Opthalmol. 246: 205-212. 
10. Stanié R (2001). "Traumatic Glaucoma". Coll. Atropol. 25: 101- 
104. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_cac_yeu_to_dich_te_va_bieu_hien_lam_sang_lien_quan.pdf