Khảo sát mối tương quan giữa động cơ học tập, các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi và kết quả thi của sinh viên năm 3 Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề

Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên là khâu cuối cùng của

quá trình dạy học. Qua đó, sinh viên có thể kiểm tra lại được khối lượng tri thức

mà mình đã lĩnh hội, từ đó có cơ sở tự đánh giá bản thân để điều chỉnh ngày càng

hòan thiện các phẩm chất năng lực của người giáo viên tương lai.

Tuy vậy, hoạt động thi lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, với các mức độ

ảnh hưởng khác nhau. Trong đó động cơ học tập và một số xúc cảm tâm lý xuất

hiện trước kỳ thi có ảnh hường không nhỏ đến kết quả thi.

Nghiên cứu của A.N.Leonchev về động cơ, xúc cảm và nhân cách đã đề cập

đến mối liên hệ giữa động cơ, xúc cảm và kết quả của hoạt động như sau “Đặc

điểm của cảm xúc là ở chỗ nó phản ánh quan hệ giữa các động cơ (các nhu cầu)

và kết quả của hoạt động đáp ứng các động cơ này (hay là khả năng thực hiện

thành công hoạt động đó của chủ thể)”. Vậy sự phản ánh đó là như thế nào? Mối

quan hệ giữa chúng ra sao?

pdf 7 trang yennguyen 4300
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mối tương quan giữa động cơ học tập, các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi và kết quả thi của sinh viên năm 3 Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mối tương quan giữa động cơ học tập, các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi và kết quả thi của sinh viên năm 3 Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát mối tương quan giữa động cơ học tập, các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi và kết quả thi của sinh viên năm 3 Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
 217
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘNG CƠ HỌC TẬP, 
CÁC XÚC CẢM TÂM LÝ XUẤT HIỆN TRƯỚC KÌ THI 
VÀ KẾT QUẢ THI CỦA SINH VIÊN NĂM 3 ĐHSP TP.HCM 
 Vũ Ngọc Ái Vy 
Sinh viên năm 3, Khoa Tâm lý Giáo dục 
 GVHD: ThS. Lý Minh Tiên 
1. Mở đầu 
1.1. Đặt vấn đề 
Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên là khâu cuối cùng của 
quá trình dạy học. Qua đó, sinh viên có thể kiểm tra lại được khối lượng tri thức 
mà mình đã lĩnh hội, từ đó có cơ sở tự đánh giá bản thân để điều chỉnh ngày càng 
hòan thiện các phẩm chất năng lực của người giáo viên tương lai. 
Tuy vậy, hoạt động thi lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, với các mức độ 
ảnh hưởng khác nhau. Trong đó động cơ học tập và một số xúc cảm tâm lý xuất 
hiện trước kỳ thi có ảnh hường không nhỏ đến kết quả thi. 
Nghiên cứu của A.N.Leonchev về động cơ, xúc cảm và nhân cách đã đề cập 
đến mối liên hệ giữa động cơ, xúc cảm và kết quả của hoạt động như sau “Đặc 
điểm của cảm xúc là ở chỗ nó phản ánh quan hệ giữa các động cơ (các nhu cầu) 
và kết quả của hoạt động đáp ứng các động cơ này (hay là khả năng thực hiện 
thành công hoạt động đó của chủ thể)”. Vậy sự phản ánh đó là như thế nào? Mối 
quan hệ giữa chúng ra sao? 
Từ những suy nghĩ đó, đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ mối tương quan giữa 
động cơ học tập và các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thì với kết quả thi là 
cần thiết. 
Với những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài 
“Khảo sát mối tương quan giữa động cơ học tập và một số xúc cảm tâm lý xuất 
hiện trước kì thi đối với kết quả thi của sinh viên năm 3 ĐHSP TPHCM”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu 
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của động cơ học tập và một số xúc cảm tâm lý lên 
kết quả thi của sinh viên ĐHSP TPHCM. 
Năm học 2008 – 2009 
 218 
Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, phát 
huy những ảnh hưởng tích cực của cá yếu tố trên đối với kết quả thi. 
1.3. Phương pháp nghiên cứu 
Các phương pháp nghiên cứu lý luận để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài. 
Phiếu điều tra anket với hai thang đo chính về động cơ và xúc cảm tâm lý. 
Sử dụng SPSS để xử lý các số liệu thu được. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 
Phiếu hỏi gồm hai thang đo với 5 mức lựa chọn (1 đến 5) cho mỗi câu hỏi. 
 Thang đo xúc cảm gồm 27 câu hỏi. Trong đó có 8 câu hỏi về nhận thức; 9 
câu hỏi về thái độ và 10 câu hỏi về hành vi. 
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo xúc cảm là 0.797. 
 Thang đo động cơ gồm 42 câu hỏi. Trong đó có 13 câu hỏi về nhận thức; 
13 câu hỏi về thái độ và 16 câu hỏi về hành vi. 
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo động cơ là 0.717 
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của toàn thang đo (xúc cảm và động cơ) là 
0.818. 
Các giá trị trên đây cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là khá tin cậy. 
2.2. Mô tả mẫu nghiên cứu 
Bảng 1: Mô tả thành phần trong mẫu nghiên cứu 
 Khoa tự nhiên Khoa xã hội Khoa đặc thù Tổng cộng 
Nam 35 16 5 56 
Nữ 78 66 70 214 
Tổng cộng 113 82 75 270 
Mẫu nghiên cứu gồm 270 sinh viên năm thứ 2 và 3 của trường ĐHSP 
TP.HCM. Trong đó có 113 sinh viên khoa tự nhiên, 82 sinh viên khoa xã hội và 
75 sinh viên khoa đặc thù. Trong 270 sinh viên có 56 sinh viên nam và 214 sinh 
viên nữ. 
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
 219
2.3. Kết quả khảo sát động cơ học tập của sinh viên ĐHSP TP.HCM 
2.3.1. Kết quả tổng quan trên toàn mẫu 
Bảng 2: Các số thống kê mô tả trên toàn mẫu về động cơ học tập 
 Hàng số 
Giá trị 
lớn nhất 
Giá trị 
nhỏ nhất 
Trung 
bình 
Độ lệch tiêu 
chuẩn 
Nhận thức 38 23 61 45.90 5.35 
Thái độ 31 26 57 40.09 5.28 
Hành vi 48 27 75 51.82 8.21 
Tổng 72 97 169 137.86 13.948 
Kết quả khảo sát tổng quan trên toàn mẫu về động cơ học tập cho thấy ở cả 
ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi đều có điểm trung bình cao hơn trị số trung 
bình của mỗi phần trong thang đo. Từ đó có thể kết luận ở sinh viên ĐHSP 
TP.HCM đã hình thành được động cơ học tập tích cực. 
Các điểm số phân tán không như nhau. Độ phân tán ở nhóm hành vi cao 
nhất (SD = 8.21, hàng số = 48). 
2.3.2. Động cơ học tập xem xét theo ngành học 
Bảng 3: Các số thống kê theo ngành học về động cơ học tập 
Ngành học Trung bình 
Độ lệch 
tiêu chuẩn 
Trung 
vị 
Hàng 
số 
Kiểm 
nghiệm F 
Mức ý 
nghĩa 
Tự nhiên 139.57 14.093 140 59 
Xã hội 136.79 15.158 137 72 
Đặc thù 136.47 12.141 136 56 
1.465 0.233 
Kết quả kiểm nghiệm ANOVA có F = 1.465, Sig. = 0.233 cho thấy không 
có sự khác biệt ý nghĩa về động cơ học tập của sinh viên ba khối ngành. 
Tuy vậy, quan sát số đo hàng số (Range = khoảng cách giữa điểm số cao 
nhất và điểm số thấp nhất) thấy nhóm sinh viên ngành xã hội (Range = 72) là cao 
khá xa so với hai nhóm còn lại, nghĩa là các điểm số động cơ của ngành xã hội 
phân tán nhiều hơn. 
2.3.3. Động cơ học tập xem xét theo giới tính 
Bảng 4: Các số thống kê theo giới tính về động cơ học tập 
Giới 
tính 
Trung 
bình 
Độ lệch 
tiêu chuẩn 
Trung 
vị 
Hàng 
số 
Kiểm 
nghiệm t 
Mức ý 
nghĩa 
Nam 139.77 15.155 139.5 56 
Nữ 137.36 13.608 137 72 1.149 0.155 
Năm học 2008 – 2009 
 220 
Quan sát bảng 4 thấy điểm trung bình tích cực về động cơ học tập của 
nam sinh viên có lớn hơn nữ sinh viên (Mean = 139.77 so với 137.36), nhưng 
kiểm nghiệm t (t = 1.149 và Sig. = 0.155) cho phép kết luận không có khác biệt 
ý nghĩa trong động cơ học tập của sinh viên xét trên phương diện giới tính. 
2.4. Kết quả khảo sát các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi của sinh 
viên ĐHSP TP.HCM 
2.4.1. Kết quả tổng quan trên toàn mẫu 
Bảng 5: Các số thống kê mô tả trên toàn mẫu về các xúc cảm tâm lý 
 Hàng số Điểm nhỏ nhất 
Điểm lớn 
nhất Trung bình 
Độ lệch tiêu 
chuẩn 
Nhận 
thức 30 10 40 25.56 5.45 
Thái độ 36 9 45 27.02 6.72 
Hành vi 35 13 48 32.13 6.08 
Tổng 84 43 127 84.71 14.47 
Kết quả ở bảng 5 cho thấy các biểu hiện xúc cảm thuộc nhóm hành vi có 
điểm trung bình tích cực cao nhất (Mean = 32.13). Thấp nhất là nhóm nhận thức 
(Mean = 25.26). Có thể kết luận mặc dù các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi 
có ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và thái độ của sinh viên ĐHSP TP.HCM 
nhưng hành vi có xu hướng ổn định, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các xúc cảm 
tiêu cực. 
2.4.2. Theo ngành học 
Bảng 6: Các số thống kê theo ngành học về các xúc cảm tâm lý 
Ngành học Trung bình 
Độ lệch tiêu 
chuẩn Trung vị 
Hàng 
số 
Kiểm 
nghiệm F 
Mức ý 
nghĩa 
Tự nhiên 87.41 13.846 86 84 
Xã hội 82.28 15.102 83 68 
Đặc thù 83.31 14.202 83 65 
3.537 0.03 
(*) Kết quả Post Hoc Test theo ngành học: có khác biệt giữa khối ngành Tự nhiên và Xã 
hội. 
Kết quả so sánh ba khối ngành về điểm trung bình mức biểu hiện các xúc 
cảm tâm lý xuất hiện trước kì thì cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa (F = 3.537, 
Sig. = 0.03). 
Sinh viên khối ngành xã hội có điểm trung bình thấp nhất (Mean = 82.28). 
Lớn nhất là khối ngành tự nhiên (Mean = 87.41) nhưng độ lệch tiêu chuẩn = 
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
 221
13.846 lại thấp nhất. Kết quả này cho thấy điểm biểu hiện xúc cảm của sinh viên 
ngành Tự nhiên là tập trung nhất. 
2.4.3. Theo giới tính 
Bảng 7: Các số thống kê theo giới tính về các xúc cảm tâm lý 
Giới tính Trung bình 
Độ lệch 
tiêu 
chuẩn 
Trung vị Hàng số Kiểm nghiệm t 
Mức ý 
nghĩa 
Nam 88.34 14.845 83 72 
Nữ 83.76 14.254 84 84 2.121 0.365 
Kết quả kiểm nghiệm t với Sig. = 0.365 có thể kết luận không có sự khác 
biệt ý nghĩa về các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi giữa nam và nữ sinh 
viên ĐHSP TP.HCM. Điểm trung vị của 2 phái là xấp xỉ nhau. Trung bình của 
nam tuy có cao hơn nhưng không tạo ra được khác biệt ý nghĩa. 
2.5. Sự tương quan giữa động cơ học tập với các xúc cảm tâm lý xuất hiện 
trước kỳ thi và kết quả thi của sinh viên ĐHSP TPHCM 
2.5.1. Tương quan theo từng cặp: 
Bảng 8: Tương quan giữa động cơ học tập, các xúc cảm tâm lý và kết 
quả thi 
Tương quan PEARSON Giá trị tương quan Xác suất ý nghĩa 
Động cơ học tập – kết quả thi. 0.144* 0.018 
Xúc cảm tâm lý – kết quả thi. 0.155* 0.011 
Động cơ học tập – Xúc cảm tâm lý 0.57** 0.000 
Bảng 8 cho các trị số XS ý nghĩa đều < 0.05, nên từng cặp đều có tương 
quan. Theo các giá trị tương quan tính được, mối liên hệ giữa động cơ học tập và 
xúc cảm tâm lý là cao nhất, nhưng cũng chỉ đạt đến mức liên hệ trung bình. Các 
giá trị tương quan giữa động cơ – kết quả và xúc cảm – kết quả cho thấy mức 
tương quan là không đáng kể. 
2.5.2. Tương quan bội giữa động cơ học tập, xúc cảm tâm lý xuất hiện 
trước kì thi và kết quả học tập của sinh viên ĐHSP TP.HCM 
Bảng 9: Tương quan và hồi qui bội giữa động cơ học tập, xúc cảm tâm 
lý và kết quả thi. 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
B Std. Beta 
R R Square 
Năm học 2008 – 2009 
 222 
Error 
Constant 1.561 0.306 
Động cơ 0.105 0.142 0.049 
Xúc cảm 0.203 0.105 0.128 
0.155 a 0.024 
Chú thích: Dependent Variable: Kết quả thi đã xếp loại. Kiểm nghiệm ý nghĩa hệ số 
tương quan bội cho kết quả có tương quan ý nghĩa ở mức 0.05 (F = 3.285, Sig = 0.039). 
Thông tin ở Bảng 9 cho biết có sự tương quan giữa động cơ học tập, các 
xúc cảm tâm lý xuất hiên trước kì thi và kết quả thi. Tuy vậy, với hệ số tương 
quan R = 0.155, mức độ tương quan là không đáng kể. Phương trình hồi qui bội 
dùng để tiên đoán Kết quả thi dựa trên các điểm động cơ học tập và xúc cảm tâm 
lý là: 
Kết quả học tập = 1.561 + 0.105(động cơ học tập) + 0.203(xúc cảm tâm lý) 
3. Kết luận – Kiến nghị 
3.1. Kết luận 
Từ những kết quả khảo sát trên 270 sinh viên năm 3 của ĐHSP TP.HCM về 
sự ảnh hưởng của động cơ học tập và các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi 
đối với kết quả thi có thể đưa ra những kết luận sau: 
- Ở sinh viên năm 3 ĐHSP TP.HCM đã hình thành được động cơ học tập 
tích cực. 
- Không khác biệt ý nghĩa về động cơ học tập giữa sinh viên các ngành, 
hoặc theo giới tính. 
- Khoảng thời gian trước kì thi, ở sinh viên xuất hiện một số xúc cảm tâm lý 
tiêu cực như lo lắng, chán nản, thiếu tự tin Tuy vậy các xúc cảm tâm lý này 
chủ yếu ảnh hướng đến mặt nhận thức và thái độ của sinh viên. Còn mặt hành vi 
tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng nhiều bởi các xúc cảm tâm lý. 
- Khảo sát về các xúc cảm tâm lý xuất hiện trước kì thi cũng cho thấy có sự 
khác biệt ý nghĩa giữa các khối ngành. Sinh viên ngành tự nhiên có điểm trung 
bình tích cực cao nhất trong ba khối ngành. 
- Có sự tương quan giữa động cơ học tập, các xúc cảm tâm lý xuất hiện 
trước kì thi và kết quả thi của sinh viên năm 3 ĐHSP TP.HCM, tuy vậy, mức 
tương quan là không cao. 
3.2. Kiến nghị 
Từ kết quả nghiên cứu, xin đưa ra một số kiến nghị: 
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
 223
Nhà trường cần có những kế hoạch, phương hướng nâng cao nhận thức của 
sinh viên trong việc hình thành động cơ học tập tích cực. Tổ chức đa dạng các 
hoạt động, hội thi chuyên ngành, hội thảo khoa học, các đợt thực tế, thực tập giúp 
sinh viên vun đắp lòng yêu nghề. 
Xây dựng các môđun chương trình đào tạo hợp lý cả về nội dung và thời 
lượng. 
Bản thân sinh viên phải có ý thức sớm hình thành cho mình động cơ học tập 
tích cực, hướng vào mục tiêu chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó, xây dựng thời 
gian biểu học tập và sinh hoạt hợp lý. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Xuân Thức (chủ biên) (2006), TLH đại cương, Nxb ĐHSP HN. 
[2.] Daniel Goleman (2007), Trí tuệ xúc cảm, NXB Lao động – Xã hội. 
[3]. Phạm Minh Hạc (biên dịch) (2003), Một số công trình TLH 
A.N.Leonchev, Nxb Giáo dục. 
[4]. Stephen Worchel – Wayne Shebilsue (2007), TLH nguyên lý và ứng 
dụng, Nxb Lao động – Xã hội. 
[5]. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Khoa 
TLGD ĐHSP TPHCM. 
[6]. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003). Các lý thuyết phát triển TL người, 
Nxb ĐHSP, HN. 
[7]. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển TL, Nxb Ngoại văn. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_moi_tuong_quan_giua_dong_co_hoc_tap_cac_xuc_cam_tam.pdf