Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp

Tóm tắt:

Phần đầu của bài báo dành cho nội dung nhận diện đặc thù của khởi nghiệp (startup) và

vai trò của chính sách trong hệ sinh thái startup. Để đáp ứng yêu cầu phát triển lành mạnh

của hệ sinh thái startup và mục tiêu thành công của startup, các chính sách liên quan đến

hoạt động startup cần được thường xuyên đánh giá, nhằm thẩm định chính sách, hoặc rà

soát hiệu quả của chính sách trong quá trình thực thi.

Nội dung chủ yếu tiếp theo của bài báo là đề xuất của tác giả về một Khung đánh giá

chính sách thúc đẩy startup, từ tổng quát đến chi tiết. Những thành phần cốt lõi của Khung

gồm: (i) Bộ tiêu chí đánh giá cấu thành bởi 5 nhóm tiêu chí, từ khích lệ tinh thần sáng tạo,

tinh thần kinh thương; kết nối trong hệ sinh thái startup;., đến hỗ trợ startup hội nhập thị

trường quốc tế; (ii) Hệ thống chính sách liên quan đến startup cần đánh giá, từ giáo dục

và đào tạo; nghiên cứu khoa học; thương mại hóa kết quả nghiên cứu; đến văn hóa

startup; ươm tạo; tài chính;.; (iii) Hệ thống các chỉ báo cụ thể, có thể đo lường được,

như: số lượng vườn ươm; số lượng startup được ươm tạo thành công; các loại vốn startup

có thể tiếp cận;. Cuối phần này là hai mô hình đánh giá nhanh chính sách thúc đẩy

startup cũng được đề xuất, có thể tham khảo áp dụng vào thực tiễn Việt Nam.

pdf 18 trang yennguyen 9220
Bạn đang xem tài liệu "Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp

Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 17 
KHUNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP 
Hoàng Thị Hải Yến1 
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, ĐHQGHN 
Tóm tắt: 
Phần đầu của bài báo dành cho nội dung nhận diện đặc thù của khởi nghiệp (startup) và 
vai trò của chính sách trong hệ sinh thái startup. Để đáp ứng yêu cầu phát triển lành mạnh 
của hệ sinh thái startup và mục tiêu thành công của startup, các chính sách liên quan đến 
hoạt động startup cần được thường xuyên đánh giá, nhằm thẩm định chính sách, hoặc rà 
soát hiệu quả của chính sách trong quá trình thực thi. 
Nội dung chủ yếu tiếp theo của bài báo là đề xuất của tác giả về một Khung đánh giá 
chính sách thúc đẩy startup, từ tổng quát đến chi tiết. Những thành phần cốt lõi của Khung 
gồm: (i) Bộ tiêu chí đánh giá cấu thành bởi 5 nhóm tiêu chí, từ khích lệ tinh thần sáng tạo, 
tinh thần kinh thương; kết nối trong hệ sinh thái startup;..., đến hỗ trợ startup hội nhập thị 
trường quốc tế; (ii) Hệ thống chính sách liên quan đến startup cần đánh giá, từ giáo dục 
và đào tạo; nghiên cứu khoa học; thương mại hóa kết quả nghiên cứu; đến văn hóa 
startup; ươm tạo; tài chính;...; (iii) Hệ thống các chỉ báo cụ thể, có thể đo lường được, 
như: số lượng vườn ươm; số lượng startup được ươm tạo thành công; các loại vốn startup 
có thể tiếp cận;... Cuối phần này là hai mô hình đánh giá nhanh chính sách thúc đẩy 
startup cũng được đề xuất, có thể tham khảo áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. 
Từ khóa: Khởi nghiệp; Chính sách thúc đẩy khởi nghiệp; Đánh giá chính sách; Khung 
đánh giá chính sách. 
Mã số: 20020501 
1. Đặc thù của khởi nghiệp (startup) và vai trò của chính sách 
1.1. Startup - đặc thù sáng tạo và dựa trên công nghệ 
Các startup có đặc thù là hướng đến việc tạo ra lợi nhuận từ những hoạt 
động sáng tạo. Bollinger, Hope và Utterback (1983) cũng nhấn mạnh mục 
đích lớn nhất của việc thành lập nên tổ chức/doanh nghiệp mới này là để 
khai thác một ý tưởng sáng tạo. Một đặc điểm cốt lõi của startup là sáng 
tạo, nghĩa là không làm ra một sản phẩm mà ai đó đã biết, như việc thực 
hiện quy trình tuần tự từ 1 đến 2, 3,..., n. Thách thức ở đây là phải tạo ra cái 
mới, tạo ra khác biệt, kiểu “nhảy vọt”, từ 0 tới 1 (Peter Thiel, Blake 
Masters, 2014). Vì vậy, với đặc điểm tất yếu của sáng tạo, mô hình kinh 
doanh này luôn tiềm tàng các rủi ro hay nói cách khác là thành công không 
1 Liên hệ tác giả: yenvict@gmail.com 
18 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
chắc chắn, nhưng khi thành công sẽ đem lại lợi nhuận to lớn (Eric Ries, 
2011). 
Các nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng, các startup dựa trên công nghệ phát 
triển nhanh hơn và tạo nhiều thành công hơn các startup không dựa trên 
công nghệ (Innovation Helpdesk. 2003). Hoạt động của startup thường liên 
quan đến công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và vì qua mạng 
Internet nên có tính không biên giới. Đây là một xu hướng mang tính toàn 
cầu, đang diễn ra với tốc độ nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng 
trong quá trình phát triển của nhiều nền kinh tế trên thế giới. 
Về bản chất, startup là một dạng kinh doanh tri thức (Hoàng Thị Hải Yến, 
2017a), có chức năng trung chuyển ý tưởng sáng tạo tới thị trường, trong 
đó, ý tưởng thường được hình thành chủ yếu từ giáo dục đại học, nhờ 
startup, các ý tưởng sáng tạo phát triển trong các giai đoạn khác nhau để 
hướng tới các doanh nghiệp lớn. 
1.2. Hệ sinh thái startup và vai trò của chính sách 
Với cách tiếp cận sinh học hệ thống cần nhìn nhận startup như một cơ thể 
sống và startup chỉ sống khỏe nếu có được các nền tảng tốt và một môi 
trường sống tốt - đó chính là Hệ sinh thái khởi nghiệp. Nói cách khác, hệ 
sinh thái khởi nghiệp chính là một dạng nguồn lực (nguồn lực liên kết) vô 
cùng quan trọng. Trong hệ sinh thái đó, các startup đóng vai trò trung tâm, 
dẫn dắt và lãnh đạo và các bên liên quan khác đóng vai trò hỗ trợ, bao gồm 
nhưng không giới hạn, các tổ chức hỗ trợ, các tổ chức tài trợ vốn, các doanh 
nghiệp lớn, các trường đại học/viện nghiên cứu, các nhà cung cấp dịch 
vụ, có mối quan hệ hữu cơ, cùng tồn tại và phát triển bền vững. Nhà 
nước có vai trò hỗ trợ, tạo dựng môi trường pháp lý hay gọi đơn giản là 
“luật chơi” cho hệ sinh thái startup phát triển. Sức mạnh của hệ sinh thái 
startup tùy thuộc vào sự gắn kết chặt chẽ của các thành phần trong hệ sinh 
thái. Như vậy, muốn thúc đẩy startup phát triển, điều quan trọng nhất là nhà 
nước cần đưa ra được các chính sách tạo dựng một hệ sinh thái startup khỏe 
mạnh và các chính sách đáp ứng đúng nhu cầu của startup. 
Startup cần thị trường, thể chế và các mạng lưới hỗ trợ để hình thành và mở 
rộng. Do đó, các nghiên cứu đều thừa nhận rằng chính sách của nhà nước 
có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của startup. Các 
chính sách có tác động thúc đẩy phát triển hoặc kìm hãm hoạt động startup. 
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chính quyền hợp tác với khu vực tư nhân 
có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập môi trường phù hợp cho 
sự đổi mới và tinh thần kinh thương, tạo lập một hệ sinh thái startup lành 
mạnh. Chính sách công có thể hỗ trợ startup cả trực tiếp và gián tiếp, từ các 
chính sách trực tiếp hỗ trợ việc thành lập và tăng trưởng startup, đến các 
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 19 
chính sách gián tiếp liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi mới, giáo 
dục, phát triển sản xuất, cơ sở hạ tầng vật chất và kỹ thuật số... (OECD, 
2016). 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Hình 1. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu về startups 
Một công trình của Trung tâm Nghiên cứu Thương mại quốc tế về Công 
nghệ, Viện Ngoại thương Ấn Độ (2007) chỉ ra rằng, các chính phủ cần có 
các chiến lược thích hợp hỗ trợ lâu dài cho sự tồn tại của startup, vì loại 
hình doanh nghiệp này có thể nhanh chóng bị phá sản bởi “quá trình đổi 
mới tri thức và tỷ lệ lỗi thời của các công nghệ gia tăng nhanh chóng, điều 
đó dẫn đến tỷ lệ các startup bị phá sản cũng gia tăng”2. Các chính sách 
khuyến khích tạo lập hình thức mới trong hợp tác giữa khu vực nhà nước, 
khu vực tư nhân và khu vực học thuật có vai trò quan trọng, tạo ra môi 
trường liên kết mạnh cho các cơ hội đối với các startup. 
Như vậy, muốn thúc đẩy startup, các chính sách của chính phủ cần xuất 
phát từ động cơ hoạt động của nhóm này và định hướng hoạt động của họ. 
Điều này có thể được giải mã thông qua việc xem xét nhu cầu của startup 
và các yếu tố tác động tới hoạt động này gồm: khoa học, công nghệ và đổi 
mới, và môi trường tồn tại của chúng phải đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa. 
Có thể thấy được cơ chế tác động giữa những yếu tố này dẫn tới các yêu 
cầu của chính sách thông qua sơ đồ sau: 
2 Theo thống kê, ở Mỹ chỉ có khoảng 50% số startup tồn tại trên 4 năm và gần 60% các startup dựa trên công 
nghệ cao bị phá sản. 
20 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
CHÍNH SÁCH
- Khoa học & Giáo dục
- Tài chính 
- Thị trường
-.
Khoa học Công nghệ Hội nhập quốc tế
Hệ sinh 
thái KN
STARTUP
Khả năng 
hội nhập 
quốc tế
Thị 
trường
Tinh thần 
và kỹ năng 
kinh thương
Thông tin
Vốn
Ý tưởng 
sáng tạo
Dịch vụ, 
hỗ trợ
Việc làm mới
Các lợi nhuận mới
Các thu nhập mới
Sự phát triển của 
nền kinh tế
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Hình 2. Cơ chế tác động của chính sách tới startup 
2. Đánh giá chính sách startup - khung đánh giá tổng quát 
2.1. Chu trình đánh giá chính sách 
Đánh giá chính sách là xem xét chính sách từ nhiều góc độ khác nhau, phát 
hiện điểm mạnh, điểm yếu của chính sách để phục vụ cho các mục đích sử 
dụng khác nhau. Hoạt động đánh giá chính sách được xem là công việc 
thường xuyên của nhà quản lý để biết được những biến động xã hội liên 
quan các tác động của chính sách, thái độ của cộng đồng trước một chính 
sách và cuối cùng là để biết được khi nào cần điều chỉnh chính sách, thậm 
chí phải thay đổi hoàn toàn một chính sách (Vũ Cao Đàm, Trịnh Ngọc 
Thạch, Đào Thanh Trường, 2017, tr 93). 
Một nghiên cứu của Goran Forbici3 đã đề cập tới đánh giá chính sách theo 
chu trình hoạt động của chính sách gồm: Đầu vào (chủ trương); Quá trình 
(lập chính sách); Đầu ra (thực hiện chính sách); Hiệu quả; Tác động (tới xã 
hội). Theo chu trình này, việc đánh giá chính sách bao gồm 2 dạng chính: 
Đánh giá kế hoạch (quá trình từ chủ trương đến tạo lập chính sách) và đánh 
giá thực hiện (đánh giá kết quả, hiệu quả và tác động). 
Trong đánh giá tác động của chính sách, thường dùng một số phương pháp 
như: Phương pháp chuyên gia, lấy ý kiến đánh giá (thường cho điểm số) 
của những người am hiểu và có trình độ chuyên môn về nghiên cứu chính 
sách; Phương pháp có sự tham gia, trao đổi với các nhóm dân cư, các nhóm 
hưởng lợi hoặc chịu tác động tiêu cực từ chính sách. 
3 wwww.reach-energy.eu 
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 21 
Hai thời điểm quan trọng mà khi đánh giá chính sách thường quan tâm là: 
đánh giá trước khi ban hành chính sách (ex ante) và đánh giá sau khi chính 
sách đã ban hành, đang được thực hiện (ex post). Trong đó, đánh giá chính 
sách trước khi ban hành (còn gọi là thẩm định chính sách) nhằm phân tích, 
dự báo những tác động có thể có của chính sách sắp được ban hành, làm cơ 
sở để các nhà hoạch định chính sách lựa chọn phương án tối ưu trong nội 
dung chính sách; đánh giá chính sách sau ban hành (rà soát) nhằm xem xét 
các tác động do nội dung hoặc việc thực thi chính sách đã tạo ra, làm cơ sở 
để chỉnh sửa, hoàn thiện hoặc bãi bỏ chính sách. 
2.2. Khung đánh giá chính sách tổng quát - Bộ tiêu chí đánh giá 
Khi đánh giá một đối tượng như chính sách, luôn đòi hỏi một khung đánh 
giá mà trong đó thể hiện thiết kế của đánh giá, dựa trên mô hình logic của 
sự can thiệp và quyết định về mục tiêu đánh giá, nhằm phân tích các dữ liệu 
và trình bày các kết quả đánh giá (HM Treasury, 2011, tr 53). 
Một thành phần quan trọng trong khung đánh giá là bộ tiêu chí đánh giá, 
gồm các nhóm tiêu chí và các chỉ báo/chỉ số cụ thể được sử dụng để đo 
lường hiệu quả của những tác động do chính sách tạo ra. 
Trong đó, tiêu chí đánh giá là các chuẩn mực để các chuyên gia dựa vào đó 
phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án chính sách khác nhau. Theo 
Milan Zeleny (1982), tiêu chí là thước đo, là các quy tắc và các chuẩn mực 
do các nhà phân tích, các nhà quản lý đặt ra trong từng điều kiện và hoàn 
cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Bộ tiêu chí đánh giá 
thường dựa vào bản chất của đối tượng được đánh giá. 
Bảng 1. Khung đánh giá tổng quát chính sách X 
Nhóm tiêu chí 
đánh giá 
Loại chính sách 
liên quan được 
xem xét 
Mục tiêu của chính 
sách liên quan được 
đo lường 
Một số chỉ báo 
quan trọng 
Nhóm tiêu chí 1 Chính sách A 
Mục tiêu 1 - Chỉ báo 1 
- Chỉ báo 2 
- ... 
Mục tiêu 2 - Chỉ báo 1 
- Chỉ báo 2 
- .. 
........ - Chỉ báo 1 
- Chỉ báo 2 
-.... 
Chính sách B 
Mục tiêu 1 - Chỉ báo 1 
- Chỉ báo 2 
-.... 
22 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
Nhóm tiêu chí 
đánh giá 
Loại chính sách 
liên quan được 
xem xét 
Mục tiêu của chính 
sách liên quan được 
đo lường 
Một số chỉ báo 
quan trọng 
Mục tiêu 2 - Chỉ báo 1 
- Chỉ báo 2 
-.... 
......... 
Nhóm tiêu chí 2 Chính sách E ......... ......... 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Như vậy, một cách tổng quát, khung đánh giá chính sách về một lĩnh vực X 
nào đó có thể mô tả như một ma trận, trong đó hàng là các nhóm tiêu chí 
đánh giá, còn cột bao gồm: Những chính sách liên quan cần xem xét (A; B; 
E;...) tùy thuộc vào từng nhóm tiêu chí; Mục tiêu được đo lường của chính 
sách xem xét; Một số chỉ báo quan trọng cần đo lường theo các chính sách 
liên quan (Bảng 1). 
Trong phần 3 tiếp theo, dựa trên khung đánh giá chính sách tổng quát đề 
xuất trên đây, tác giả đề xuất tiếp Khung đánh giá chi tiết hệ thống chính 
sách thúc đẩy startup và một vài cách thức áp dụng để có thể đánh giá 
nhanh đối với một số chính sách liên quan đến hoạt động startup ở Việt 
Nam. 
2.3. Khung đánh giá hoạt động startup từ các nghiên cứu quốc tế 
Cho đến nay, trong các nghiên cứu quốc tế, việc đánh giá chính sách thúc 
đẩy startup được lồng ghép vào khung đánh giá hoạt động startup theo 2 
lĩnh vực: (i) Đánh giá hệ sinh thái startup; và (ii) Đánh giá môi trường kinh 
doanh. 
Về đánh giá hệ sinh thái startup, tổ chức nghiên cứu quốc tế Startup 
Genome chuyên cung cấp các đánh giá về hệ sinh thái startup. Báo cáo 
khoa học thường niên về “Hệ sinh thái startup toàn cầu” là một ấn phẩm 
quan trọng của nhóm nghiên cứu này. Mô hình đánh giá sự thành công của 
hệ sinh thái startup trong các nghiên cứu của Startup Genome dựa trên 2 
nhóm tiêu chí chính4: (i) Nhóm tiêu chí phản ánh các yếu tố bên trong, bao 
gồm: tham vọng, chiến lược toàn cầu, khả năng làm việc nhóm của các nhà 
sáng lập; và (ii) nhóm tiêu chí phản ánh các yếu tố bên ngoài, bao gồm: các 
nguồn lực (đầu tư, tài năng, khả năng thu hút), tiếp cận thị trường, kinh 
nghiệm startup, kết nối toàn cầu, sự tham gia của các doanh nghiệp lớn. 
4 Startup Genome (2017), tr.27 
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 23 
Về đánh giá môi trường kinh doanh: Nghiên cứu về “Thúc đẩy tinh thần 
kinh thương toàn cầu”, gọi tắt là GEM (Global Entrepreneurship Monitor) 
bắt đầu triển khai từ năm 1999. Đến nay, GEM đã được thực hiện trên 100 
nước và trở thành nghiên cứu có quy mô lớn nhất về tinh thần kinh thương 
trên toàn cầu, nhằm mô tả và phân tích các quá trình kinh doanh trong phạm 
vi rộng của các nước. Trong báo cáo thường niên của GEM có công bố Chỉ 
số startup toàn cầu, trong đó, các tiêu chí đánh giá chất lượng thúc đẩy tinh 
thần kinh thương, tăng trưởng kinh tế và đổi mới, được dựa trên giá trị điểm 
số trung bình từ đánh giá của các chuyên gia, sử dụng thang đo Likert từ 1 
(rất thiếu) đến 9 (rất đủ), cho các tiêu chí sau5: (i) Tài chính cho kinh 
doanh; (ii) Chính sách hỗ trợ của chính phủ; (iii) Chính sách thuế; (iv) Các 
chương trình hỗ trợ doanh nhân của chính phủ; (v) Học vấn của doanh 
nhân; (vi) Chuyển giao công nghệ; (vii) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; (viii) 
Độ mở của thị trường nội địa; (ix) Tính năng động của thị trường nội địa; 
(x) Cơ sở hạ tầng; (xi) Văn hóa và chuẩn mực xã hội. 
3. Đề xuất khung đánh giá chi tiết chính sách thúc đẩy startup 
3.1. Hiện trạng đánh giá hoạt động startup ở Việt Nam 
3.1.1. Đánh giá định tính - Một số nhận xét tổng quát 
Nhìn chung, hoạt động startup ở Việt Nam còn ở giai đoạn sơ khai, đang 
gặp nhiều khó khăn, cách đi của các startup còn lúng túng6. Một số vấn đề 
cần quan tâm như chất lượng, định hướng và tầm nhìn. Trong đó, quan 
trọng là yếu tố về tầm nhìn toàn cầu và ý tưởng nắm bắt được xu thế đổi 
mới sáng tạo dựa trên công nghệ. Chất lượng đang là một trong những điểm 
yếu của cộng đồng startup Việt Nam hiện nay7. 
Sự kết nối lỏng lẻo giữa đại học và thị trường là một nguyên nhân làm thiếu 
đi sự tiếp xúc của đại học với thực tiễn thị trường và kinh doanh. Vì vậy, 
giảng viên đại học bị hạn chế trong việc truyền cảm hứng để sinh viên hoạt 
động startup và hỗ trợ kết nối các nguồn lực giúp các ý tưởng kinh doanh 
trong sinh viên có thể phát triển vươn xa8. Đối với các viện nghiên cứu, các 
học viện cũng tồn tại tình trạng tương tự. 
5 GEM (2017/2018), tr.21 
6 Chu Thanh Hà, Chủ tịch FPT Telec ...  
hóa kết quả 
nghiên cứu 
Khích lệ gắn 
kết sáng tạo với 
thương mại hóa 
kết quả nghiên 
cứu. 
- Các biện pháp định hướng 
nghiên cứu mang tính ứng dụng 
cao. 
- Các ưu đãi trong chuyển giao 
và ứng dụng kết quả nghiên cứu. 
- Các quy định đảm bảo quyền sở 
hữu trí tuệ trong thương mại hóa 
kết quả nghiên cứu. 
Hình thành các 
bên trung gian 
kết nối khu vực 
nghiên cứu - thị 
trường. 
- Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ/ 
dịch vụ khai thác thông tin 
KH&CN và thông tin thị trường 
dành cho các nhà nghiên cứu (xã 
hội hóa thông tin sở hữu công 
nghiệp, lập biểu đồ sáng chế, 
biểu đồ nhu cầu thị trường,). 
- Cơ sở hạ tầng hỗ trợ chuyển 
giao kết quả nghiên cứu (sàn 
28 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
Nhóm 
tiêu 
chí 
Tiêu chí 
đánh giá 
Loại chính 
sách được 
đánh giá 
Mục tiêu của 
chính sách 
được đo lường 
Một số chỉ báo quan trọng 
giao dịch ý tưởng, sàn giao dịch 
công nghệ, các trung tâm hỗ trợ 
chuyển giao, bộ phận tư vấn về 
sở hữu trí tuệ dành cho đối tượng 
đang có nhu cầu khởi nghiệp,). 
- Tỷ lệ % trường cao đẳng và đại 
học có các đơn vị giúp tư vấn và 
thương mại hóa kết quả nghiên 
cứu (có phòng R&D, doanh 
nghiệp khởi nguồn-spin-off, trung 
tâm chuyển giao công nghệ-TTO, 
trung tâm chuyển giao quyền sở 
hữu trí tuệ-TLO,). 
- Tỷ lệ % ý tưởng sáng tạo/sáng 
chế được thương mại hóa từ các 
trường cao đẳng, đại học và 
ngoài trường đại học. 
Chính sách 
văn hóa 
khởi nghiệp 
Nâng cao nhận 
thức về văn hoá 
kinh doanh 
thông qua các 
chương trình, 
hoạt động (sự 
kiện, giải thưởng, 
cuộc thi,) 
- Tỷ lệ % các trường cao đẳng và 
đại học tổ chức các hoạt động (sự 
kiện, giải thưởng, cuộc thi,) 
nhằm nâng cao nhận thức về văn 
hoá kinh doanh. 
- Các chương trình và hoạt động 
nhằm nâng cao nhận thức về văn 
hoá kinh doanh của các tổ chức 
khác. 
Hình thành văn 
hóa khởi nghiệp 
thông qua các 
chương trình và 
hoạt động khởi 
nghiệp. 
- Các chương trình và hoạt động 
nhằm hình thành văn hóa khởi 
nghiệp. 
2 Khả 
năng hỗ 
trợ 
doanh 
nghiệp 
startup 
Chính sách 
ươm tạo 
Hỗ trợ startup 
giai đoạn tiền 
khởi nghiệp: 
ươm tạo. 
- Số lượng các vườn ươm và tổ 
chức thúc đẩy kinh doanh đang 
hoạt động ở Việt Nam. 
- Số lượng các startup được ươm 
thành công thông qua các vườn 
ươm và các tổ chức thúc đẩy kinh 
doanh. 
- Các ưu đãi dành cho vườn ươm 
và các tổ chức thúc đẩy kinh 
doanh trong hoạt động ươm tạo 
startup. 
Chính sách Hình thành các - Các loại vốn startup có thể tiếp 
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 29 
Nhóm 
tiêu 
chí 
Tiêu chí 
đánh giá 
Loại chính 
sách được 
đánh giá 
Mục tiêu của 
chính sách 
được đo lường 
Một số chỉ báo quan trọng 
tài chính 
nguồn vốn dành 
cho doanh 
nghiệp startup. 
cận: vốn mồi, vốn cộng đồng, đầu 
tư mạo hiểm, đầu tư thiên thần, 
tín dụng, 
- Tỷ lệ vốn/nhu cầu vốn startup 
tiếp cận được từ các nhà đầu tư 
(nhà nước/phi nhà nước, nước 
ngoài/Việt Nam). 
- Tỷ lệ % startup gọi vốn thành 
công. 
Thúc đẩy tài 
chính cho 
startup từ khu 
vực công, tư, từ 
trong và ngoài 
nước. 
- Các biện pháp thu hút các nhà 
đầu tư cho startup. 
- Mức độ thuận lợi dành cho các 
nhà đầu tư khởi nghiệp. 
Tạo thuận lợi về 
tài chính dành 
cho đối tượng 
khởi nghiệp. 
- Các ưu đãi thuế, các ưu đãi 
trong vay thương mại, dành 
cho đối tượng khởi nghiệp. 
Chính sách 
thông tin 
Khả năng xóa 
bỏ tình trạng 
thông tin bất 
đối xứng của 
startup. 
- Khả năng tiếp cận thông tin về 
KH&CN. 
- Khả năng tiếp cận thông tin về 
các nhà đầu tư. 
- Khả năng tiếp cận thông tin về 
thị trường. 
- Khả năng tiếp cận thông tin về 
các chương trình hỗ trợ/ưu đãi 
của nhà nước. 
Chính sách 
thị trường. 
Hình thành thị 
trường cho khởi 
nghiệp. 
- Các điều kiện đảm bảo thị 
trường cạnh tranh lành mạnh. 
- Các động thái của chính phủ 
trong việc kích hoạt nhu cầu thị 
trường cho startup. 
Chính sách 
về hệ thống 
hỗ trợ và 
cung cấp 
dịch vụ. 
Hình thành 
mạng lưới hỗ 
trợ và cung cấp 
dịch vụ cho 
startup. 
- Khung khổ pháp lý thuận lợi 
cho việc hình thành và hoạt động 
của các tổ chức hỗ trợ, cung cấp 
dịch vụ cho startup. 
- Mạng lưới hướng dẫn, hỗ trợ và 
cung cấp dịch vụ cho startup: 
TLO, TTO, Co-working space, 
3 Khả 
năng kết 
nối các 
Chính sách 
tạo dựng và 
phát triển 
Tạo điều kiện 
để hình thành 
và liên kết các 
- Mạng lưới (hình thành được các 
thành tố chính). 
- Khả năng kết nối giữa các thành 
30 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
Nhóm 
tiêu 
chí 
Tiêu chí 
đánh giá 
Loại chính 
sách được 
đánh giá 
Mục tiêu của 
chính sách 
được đo lường 
Một số chỉ báo quan trọng 
thành 
phần 
trong hệ 
sinh thái 
startup 
hệ sinh thái 
startup. 
phần tử trong hệ 
sinh thái (nền 
tảng pháp lý và 
hạ tầng). 
tố trong hệ sinh thái startup. 
- Hiệu quả phối hợp giữa các 
thành tố trong hệ sinh thái 
startup. 
4 Khả 
năng 
không 
tạo ra 
các rào 
cản 
pháp lý 
và hành 
chính 
cho 
startup 
Các cải 
cách thủ tục 
hành chính 
đối với 
doanh 
nghiệp khởi 
nghiệp. 
Cơ sở pháp lý 
và hạ tầng cho 
việc tiến hành 
các thủ tục đối 
với doanh nghiệp 
khởi nghiệp. 
- Khung pháp lý về thủ tục thành 
lập, mở rộng và chấm dứt kinh 
doanh đối với startup. 
- Bộ phận tư vấn và hỗ trợ startup 
tiến hành các thủ tục pháp lý. 
Tạo thuận lợi 
cho doanh nghiệp 
khởi nghiệp 
trong tiến hành 
các thủ tục pháp 
lý. 
- Mức độ thuận lợi trong các thủ 
tục thành lập, mở rộng và chấm 
dứt kinh doanh đối với startup. 
 - Mức độ thuận lợi trong các thủ 
tục khác như vay vốn, tiếp cận 
các ưu đãi, đối với startup. 
5 Khả 
năng hỗ 
trợ 
startup 
hội 
nhập thị 
trường 
quốc tế 
Chính sách 
hội nhập 
cho khởi 
nghiệp. 
Hỗ trợ doanh 
nghiệp startup 
mở rộng ra thị 
trường quốc tế. 
- Các điều kiện thuận lợi được 
tạo ra để startup tiếp cận các 
nguồn lực từ bên ngoài quốc gia 
(tài chính, KH&CN, nhân 
lực,). 
- Các điều kiện thuận lợi được 
tạo ra để startup tiếp cận thị 
trường quốc tế. 
- Các định hướng và hỗ trợ 
startup tiệm cận các tiêu chuẩn 
quốc tế. 
Tạo thuận lợi 
cho doanh nghiệp 
khởi nghiệp từ 
nước ngoài vào 
quốc gia. 
- Cấp visa đặc biệt cho startup 
- Các ưu đãi khác đối với các 
startup từ nước ngoài vào Việt 
Nam. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
3.3. Một số cách thức áp dụng khung đánh giá 
Khung đánh giá chi tiết hệ thống chính sách thúc đẩy startup đề xuất trong 
Bảng 2 có thể được áp dụng để đánh giá hệ thống chính sách thúc đẩy 
startup của một quốc gia (vùng lãnh thổ). Trong trường hợp áp dụng cho 
Việt Nam, các chính sách cần đánh giá cụ thể sẽ là các văn bản pháp lý 
(luật; nghị định; văn bản pháp lý;...) liên quan đến từng nhóm tiêu chí thúc 
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 31 
đẩy startup. Tùy theo mục đích, việc đánh giá có thể theo tiếp cận bán định 
lượng (mức đơn giản), hoặc định lượng (theo thang điểm). 
Để đánh giá nhanh, tác giả kiến nghị có thể áp dụng khung đánh giá đề xuất 
trên đây để đánh giá hệ thống chính sách thúc đẩy startup ở Việt Nam theo 
hai cách tiếp cận: (i) đánh giá nhận diện tổng quát về hiện trạng chính sách; 
và (ii) đánh giá tác động tổng quát của chính sách. 
3.3.1. Đánh giá nhận diện tổng quát về hiện trạng chính sách thúc đẩy 
startup 
Ở mức độ này, đơn thuần là đánh giá mức độ tồn tại và hoạt động của chính 
sách liên quan đến hoạt động startup. Hiện trạng chính sách thúc đẩy startup 
được đánh giá thông qua nhận diện từng chính sách cụ thể liên quan đến 
từng nhóm tiêu chí. Người đánh giá đưa ra 4 mức, đó là: 
mức 0 - không tồn tại chính sách; 
mức 1 - chính sách mới ban hành; nhưng chưa thực hiện; 
mức 2 - chính sách đang thực hiện, nhưng kém hiệu quả; 
mức 3 - chính sách đang thực hiện hiệu quả 
Kết quả đánh giá thường được mô tả trong một bảng để thấy rõ hiện trạng 
của từng chính sách liên quan đến thúc đẩy startup, từ đó đề ra các giải 
pháp hoàn thiện. 
3.3.2. Đánh giá tác động tổng quát của chính sách - phương pháp chuyên 
gia 
Ở mức độ đánh giá này, có thể sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh 
giá các tác động của chính sách cụ thể liên quan đến từng nhóm tiêu chí, từ 
đó đánh giá về mức độ tác động của chính sách thúc đẩy startup. Để thuận 
lợi cho việc so sánh và đánh giá, có thể sử dụng một thang đo 7 mức áp 
dụng cho việc đánh giá tác động của từng chính sách liên quan, đó là: tác 
động tiêu cực mạnh (-3); tác động tiêu cực vừa phải (-2); tác động tiêu cực 
nhẹ (-1); tác động trung tính (0); tác động tích cực nhẹ (1); tác động tích 
cực vừa phải (2); tác động tích cực mạnh (3). 
Tác động 
tiêu cực 
mạnh
Tác động 
tiêu cực 
vừa phải
Tác động 
tiêu cực 
nhẹ
Tác động 
trung tính
Tác động 
tích cực 
nhẹ
Tác động 
tích cực 
vừa phải
Tác động 
tích cực 
mạnh
32 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
Kết quả đánh giá thường được mô tả trên các sơ đồ “mạng nhện”. Ví dụ, 
Hình 3 là mô hình đánh giá tổng quát hệ thống các chính sách ứng với từng 
nhóm tiêu chí theo mục tiêu thúc đẩy hoặc cản trở startup. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Hình 3. Sơ đồ đánh giá tổng quát hệ thống chính sách thúc đẩy startup theo 
nhóm tiêu chí 
Sử dụng đánh giá theo thang 7 bậc tổng hợp từ các chuyên gia, kết quả mô 
tả trên Hình 3 sẽ cho biết hệ thống chính sách (hoặc một chính sách) thúc 
đẩy startup tác động tích cực ở nhóm tiêu chí nào và cần khắc phục trở ngại 
và hoàn thiện ở nhóm tiêu chí nào. 
Trên Hình 4 là sơ đồ mô tả kết quả đánh giá (theo chuyên gia) chính sách 
thúc đẩy startup theo tác động của từng chính sách liên quan được xem xét. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Hình 4. Sơ đồ đánh giá chính sách thúc đẩy startup theo từng chính sách 
liên quan 
JSTPM Tập 9, Số 1, 2020 33 
Kết quả mô tả trên Hình 4 sẽ cho biết tổng quát theo bộ 5 nhóm tiêu chí, thì 
chính sách cụ thể nào có tác động tích cực đến hoạt động startup, còn chính 
sách nào cần khắc phục thiếu sót và hoàn thiện. 
4. Kết luận 
Cần nhận thức startup là một hoạt động đặc biệt, về bản chất là hoạt động 
kinh doanh tri thức, có đặc thù cơ bản là sáng tạo và dựa trên công nghệ, 
đặc biệt là công nghệ thông tin. Tuy có rủi ro, nhưng ưu thế cốt lõi của 
startup là tạo khác biệt mang tính đột phá, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong 
phạm vi quốc gia và vươn ra toàn cầu. 
Điều kiện tiên quyết cho thành công là startup phải được ươm tạo, nuôi 
dưỡng và phát triển trong một hệ sinh thái startup lành mạnh, mà ở đó chính 
sách là một thành tố đóng vai trò quan trọng, có phẩm chất thúc đẩy tích 
cực startup. Hệ thống chính sách thúc đẩy startup đó luôn phải được đánh 
giá, hoàn thiện, nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động startup. 
Kết quả phân tích và cách tiếp cận xây dựng Khung chi tiết đánh giá chính 
sách startup được đề xuất trong bài báo có thể là tài liệu tham khảo bổ ích 
đối với cộng đồng nghiên cứu và quản lý. Ngoài ra, những mô hình áp dụng 
khung đánh giá nhanh hệ thống chính sách liên quan đến startup hy vọng 
sẽ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản lý, các chuyên gia tham khảo, sử 
dụng trong quá trình thẩm định, hoặc rà soát, đánh giá các chính sách thúc 
đẩy startup ở Việt Nam./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
7. Bộ Tư pháp (2018). “Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ Đánh giá tác động của chính 
sách”, 
8. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2016-2018). Báo cáo Chỉ số 
khởi nghiệp Việt Nam (GEM) (2015/2016, 2017/2018). Hà Nội, Nxb Giao thông vận 
tải. 
9. Chu Thanh Hà (2016). Diễn đàn kinh tế tư nhân (VPSF) Đối thoại về chủ đề Kinh tế 
số, Hà Nội. 
10. Đặng Ngọc Dinh (2018). “Thúc đẩy khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo: Một số đánh giá 
và đề xuất chính sách”, Tạp chí Chính sách KH&CN, NISTPASS, Vol. 7, No1, 2018. 
11. Hoàng Thị Hải Yến (2017a). “Kinh doanh trí tuệ và vai trò của các trường đại học 
trong việc thúc đẩy cộng đồng khởi nghiệp Việt Nam hội nhập toàn cầu”, Tạp chí 
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ISSN 2354-1172, tập 3, số 1b, 2017, tr 95-107 
12. Hoàng Thị Hải Yến (2017b). “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy 
khởi nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà 
Nội - Chuyên san Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, ISSN 2588-116, Tập 33, số 3, 
2017, tr 72-93 
34 Khung đánh giá chính sách thúc đẩy khởi nghiệp 
13. Hoàng Thị Hải Yến (2019). “Tháo gỡ các rào cản pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả 
gọi vốn cho Startup ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Startup - những khía 
cạnh pháp lý về gọi vốn đầu tư. Hà Nội, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, tr 68-91. 
14. Phan Hoàng Lan (2017). Nghiên cứu xây dựng chương trình quốc gia hỗ trợ hệ sinh 
thái khởi nghiệp, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp bộ, Bộ KH&CN. 
15. Vũ Cao Đàm, Trịnh Ngọc Thạch, Đào Thanh Trường (2017). Kỹ năng đánh giá chính 
sách, Hà Nội, Nxb Thế giới. 
Tiếng Anh 
16. Centre for International Trade in Technology, Indian Institute of Foreign Trade 
(2007). A Pilot study on Technology based start-ups, Department of Scientific & 
Industrial Research Government of India, New Delhi. 
17. European Commission (2009). “Impact Assessment Guidelines”, 
<https://ec.europa.eu/smart-regulation/impact/commission_guidelines/docs/iag_ 
2009_en.pdf> 
18. European Commission (2010). “Handbook on Common Monitoring and Evaluation 
Framework-Guidance document Rural Development 2007-2013”, 
<https://ec.europa.eu/agriculture/sites/agriculture/files/rural-development-previous/ 
2007-2013/docs/document_en.pdf> 
19. European Commission (2016). Policy Evaluation Framework, Paris, 25.04.16 
20. HM Treasury (2011). “The Magenta Book, Guidance for evaluation”, 
21. Indicators report 2012. Arlington, . 
22. National Science Board (2012). Research and Development, Innovation, and the 
Science and Engineering Workforce, A Companion to Science and Engineering 
23. OECD (2016). “Start-up Latin America 2016: Building an Innovative Future - 
Assessment and Recommendations”, <https://www.oecd.org/dev/americas/Startups 
2016-Assessment-and-Recommendations.pdf> 
24. Startup Genome LLC (2017). “Global Startup Ecosystem Report 2017”, 
25. The World Bank (2010). Handbook on Impact Evaluation. Quantitative Mothods and 
Practices, public No. 52099, Washington D.C. 
26. Bollinger, L., Hope, K., & Utterback, J. M. (1983). “A review of literature and 
hypotheses on new technology-based firms”, Research Policy Vol. 12 (1), pp 1-14. 
doi:10.1016/0048-7333(83)90023-9 
27. Eric Ries (2011). The Lean Startup: How Constant Innovation Creates Radically 
Successful Businesses, Crown Business, New York, Published 6th October 2011. 
28. Goran Forbici, “Policy evaluation framework”, 
29. Innovation Helpdesk, (2003). Analysis of the typical growth path of technology-based 
companies in life sciences and information technology, and the role of different 
sources of innovation financing, NB-NA-17054-EN-C, ISBN 92-894-4569-6, 
Innovation papers No 32, 182 pp, July 2003. 
30. Nadim Ahmad and Anders Hoffman (2017). A framework for Addressing and 
Measuring Entreprenuership, OECD, Paris 
31. Peter Thiel, Blake Masters (2014). Zero to One: Notes on Startups or How to Build 
the Future, Crown Business, New York. 

File đính kèm:

  • pdfkhung_danh_gia_chinh_sach_thuc_day_khoi_nghiep.pdf