Kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện phổi tỉnh Nam Định năm 2017

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ về

phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng và tìm

hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức,

thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng

đồng của người bệnh lao phổi. Phương

pháp: Nghiên cứu mô tả với phương pháp

chọn mẫu thuận tiện, đơn giản được tiến

hành trên 304 người bệnh lao phổi tại Khoa

Lao phổi - Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định

từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2017 với hai

nội dung kiến thức và thái độ về phòng lây

nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh

lao phổi. Kết quả: Trong tổng số 304 người

tham gia có 21,1% nữ, 78,9% nam, 69,7%

sống ở nông thôn. Điểm kiến thức của đối

tượng nghiên cứu thấp nhất là 7, cao nhất

là 34 (tổng điểm 37), ± SD là 17,3± 4,56, tỷ

lệ kiến thức đạt (≥ 50% tổng số điểm) chiếm

35,2%. Điểm thái độ của đối tượng nghiên

cứu thấp nhất là 1, cao nhất là 12 (tổng

điểm 12), ± SD là 6,3±2,14, tỷ lệ thái độ

đạt chiếm 69,1%. Kết luận: Cần tăng cường

công tác truyền thông cho người bệnh bằng

nhiều hình thức, đặc biệt chú trọng truyền

thông cho những người trên 60 tuổi, nam

giới, người có trình độ học vấn dưới THPT,

những người bị lần đầu.

pdf 7 trang yennguyen 12180
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện phổi tỉnh Nam Định năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện phổi tỉnh Nam Định năm 2017

Kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện phổi tỉnh Nam Định năm 2017
65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
nguy cơ cao đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ 
từ 01/06/2007 đến 30/12/2008”, Tạp chí Y 
học Hồ Chí Minh, 14(2), tr. 69-74.
5. Nguyễn Thị Như Ngọc (2000), “Tỷ lệ 
trầm cảm sau sanh ở phụ nữ đến khám tại 
bệnh viện Hùng Vương”, Hội nghị tổng kết 
KHKT 2000-2001.
6. Phạm Ngọc Thanh và Phan Thị Yến 
Trinh (2010), “Trầm cảm ở bà mẹ có con 
sinh non đang nằm tại khoa sơ sinh-Bệnh 
viện Nhi Đồng I”, Y học Thành phố Hồ Chí 
Minh, 3(15), tr. 70-75.
7. Sở y tế Nam Định, truy cập ngày 
20/3/2017, tại trang web 
namdinh.gov.vn/Home/Tin-tuc/news/49/
Benh-vien-Nhi-tinh-Nam-Dinh-tiep-tuc-
phuc-vu-benh-nhan-tot
8. Ali, Niloufer S, Ali, Badar S, and Azam, 
Iqbal S (2009), “Postpartum anxiety and 
depression in peri-urban communities of 
Karachi, Pakistan: a quasi-experimental 
study”, Public Health 9(384), pg. 1427-1433.
9. Boyce (1992), “Increased risk of 
pospartum depression after emergency 
caesarean section”, Med.J.Aus, 157, pg. 
172-174.
10. MC, Lovejoy, et al. (2000), “Menternal 
depression and parenting behavior: a meta- 
analyticreview”, Clinical Psychology Review, 
20, pg. 561-592.
11. Moses-Kolko and Roth, Eydie and Erika 
Kraus (2004), “Antepartum and Postpartum 
Depression: Healthy mom, healthy baby”, 
Journal of the American Medical Women’s 
Association, 59, pg. 181-191.
12. WHO (2015), a c c e s s e d 
27/9/2015, from www.who.int/entity/
mental_health/prevention/suicide/l i t_
review_postpartum_depression.pdf.
13. Wisner, et al. (2004), “Prevention of 
Postpartum Depression: a pilot randomized 
clinical trial”, American Journal of Psychiatry., 
161(7), pg. 1290-1292.
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG LÂY NHIỄM LAO CỦA NGƯỜI BỆNH 
LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017
1Nguyễn Thị Thu Hường, 1Trần Văn Long, 1Trần Thị Thanh Mai, 1Bùi Thuý Ngọc
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ về 
phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng và tìm 
hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, 
thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng 
đồng của người bệnh lao phổi. Phương 
pháp: Nghiên cứu mô tả với phương pháp 
chọn mẫu thuận tiện, đơn giản được tiến 
hành trên 304 người bệnh lao phổi tại Khoa 
Lao phổi - Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định 
từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2017 với hai 
nội dung kiến thức và thái độ về phòng lây 
nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh 
lao phổi. Kết quả: Trong tổng số 304 người 
tham gia có 21,1% nữ, 78,9% nam, 69,7% 
sống ở nông thôn. Điểm kiến thức của đối 
tượng nghiên cứu thấp nhất là 7, cao nhất 
là 34 (tổng điểm 37), ± SD là 17,3± 4,56, tỷ 
lệ kiến thức đạt (≥ 50% tổng số điểm) chiếm 
35,2%. Điểm thái độ của đối tượng nghiên 
cứu thấp nhất là 1, cao nhất là 12 (tổng 
điểm 12), ± SD là 6,3±2,14, tỷ lệ thái độ 
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Thu Hường
Email: thuhuonghn66@gmail.com
Ngày phản biện: 22/01/2018
Ngày duyệt bài: 23/02/2018
Ngày xuất bản: 14/03/2018
66
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
đạt chiếm 69,1%. Kết luận: Cần tăng cường 
công tác truyền thông cho người bệnh bằng 
nhiều hình thức, đặc biệt chú trọng truyền 
thông cho những người trên 60 tuổi, nam 
giới, người có trình độ học vấn dưới THPT, 
những người bị lần đầu.
Từ khóa: bệnh lao, kiến thức, thái độ
SURVEY ON KNOWLEDGE AND ATTITUDES TOWARDS TUBERCULOSIS 
PREVENTION IN PULMONARY TUBERCULOSIS PATIENTS IN NAM DINH 
PROVINCE IN 2017
ABSTRACT
Objective: Describing knowledge and 
attitude of tuberculosis patients toward 
the prevention of tuberculosis infection in 
community and Surveying some relevant 
factors in knowledge and attitude of 
tuberculosis patients toward the prevention 
of tuberculosis infection in community. 
Methods: The research is carried out 
with simple and efficient sample selection 
method on 304 patients of tuberculosis in 
Tuberculosis Department – Nam Dinh Lung 
Hospital from March to June 2017. It consists 
of two contents: knowledge and attitude of 
tuberculosis patients toward the prevention 
of this disease’s infection in communit. 
Results: Among 304 participators, of which 
21.1 percent are women, 78.9 percent are 
men and 69.7 percent live in rural areas. 
Lowest knowledge score of is 7, meanwhile 
the highest is 34 (total score of 37), ) ± SD is 
17.3 ± 4.56, ratio of acceptable knowledge 
per person (≥ 50% of total score) accounts 
for 35.2%. The highest and absolute score 
(equal to total score) in attitude is 12, 
while the lowest score in this aspect is 1), 
± SD is 6.3 ± 2.14; with 69.1% who pass 
the survey. Conclusions: it’s essential to 
raise patient’s awareness in various forms, 
especially for those who are over 60, under 
senior qualification or first-time acquiring the 
disease.
Keywwords: Tuberculosis, Knowlegde, 
Attitude
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là vấn đề cả thế giới quan tâm. 
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới, 
trong năm 2015 có thêm khoảng 10,4 triệu 
người mắc lao mới, khoảng 1,8 triệu người 
tử vong do lao, xếp hàng thứ 2 tử vong 
do bệnh nhiễm trùng [9]. Điều đáng chú ý 
hơn cả trong số ước tính 10,4 triệu trường 
hợp mới chỉ có 6,1 triệu người bệnh được 
phát hiện và thông báo chính thức vào năm 
2015, ước tính còn 4,3 triệu trường hợp 
chưa được phát hiện [5].
Việt Nam hiện đứng thứ 15 trong 20 
nước có gánh nặng chung cao về bệnh 
lao và đứng thứ 15 trong 30 nước về gánh 
nặng lao kháng thuốc. Năm 2015, cả nước 
phát hiện và điều trị cho hơn 102.000 người 
bệnh lao với kết quả khỏi trên 90%. Như vậy 
ước tính còn đến gần 26.000 người bệnh 
lao chưa được phát hiện trong cộng đồng 
[5]. Theo báo cáo hoạt động chương trình 
chống lao của Nam Định, năm 2016 toàn 
tỉnh đã điều trị cho 1.947 người bệnh lao, tỷ 
lệ điều trị khỏi đạt 94,6% [2]. Xuất phát từ 
những thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài này với 2 mục tiêu: Mô tả kiến thức, 
thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng 
đồng của người bệnh lao phổi và tìm hiểu 
một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái 
độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng 
của người bệnh lao phổi tại bệnh viện Phổi 
tỉnh Nam Định.
67
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng thời gian và địa điểm 
nghiên cứu nghiên cứu
- Đối tượng là người bệnh được chẩn 
đoán lao phổi đang điều trị tại khoa Lao phổi 
- Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định, tự nguyện 
tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những người không 
có khả năng trả lời câu hỏi như rối loạn tâm 
thần, không có khả năng giao tiếp.
- Thời gian: 8/2016 đến tháng 8/2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức
Ứng với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96; chọn 
d = 0,05, chọn p = 0,73 (theo Nguyễn Văn 
Cư, 2009 [1]), q = 0,27.
Thay vào công thức tính được: 303 người
- Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu 
này chúng tôi sử dụng phương pháp lấy 
mẫu thuận tiện. Tất cả người bệnh tại Khoa 
Lao phổi khi được chẩn đoán xác định là 
lao phổi được mời tham gia nghiên cứu và 
trong thời gian thu thập số liệu đã có 304 
người bệnh đủ tiêu chuẩn đồng ý tham gia.
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu 
thập số liệu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực 
tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi 
thiết kế sẵn theo mục tiêu nghiên cứu
2.2.4. Quản lý và phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được quản lý 
bằng phần mềm Epidata, được xử lý bằng 
phần mềm SPSS trước khi đưa vào phân 
tích. Sử dụng tỷ lệ %, giá trị trung bình và 
bảng để mô tả các biến số theo mục tiêu 
nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu (n = 304)
Đặc 
điểm Phân loại
Số lượng 
(SL)
Tỷ lệ 
(%)
Tuổi
18 – 60 206 67,8
>60 98 32,2
Giới
Nữ 64 21,1
Nam 240 78,9
Nơi ở 
hiện tại
Thành thị 92 30,3
Nông thôn 212 69,7
Nghề 
nghiệp
Nông dân 159 52,3
Khác 145 47,7
Trình độ 
học vấn
≥ THPT 134 44,1
< THPT 170 55,9
Số lần bị 
bệnh
Lần đầu 257 84,5
Tái phát 47 15,5
Trong số 304 đối tượng có 67,8% trong 
độ tuổi từ 18 đến 60, 78,9% nam giới, 
69,7% đối tượng sống ở nông thôn, 52,3% 
đối tượng làm ruộng và 55,9% đối tượng có 
trình độ học vấn dưới Trung học phổ thông, 
15,5% bị lao tái phát. Có 290 đối tượng trả 
lời có tiếp nhận các thông tin về bệnh lao 
chiếm 95,1%.Việc tiếp nhận các thông tin 
truyền thông, tư vấn, giáo dục thông qua 
các kênh thông tin chủ yếu là từ cán bộ y 
tế chiếm 69,1% tiếp đến là từ sách báo, 
tạp chí, tờ rơi chiếm 36,5%.Nội dung được 
truyền thông, tư vấn, giáo dục nhiều nhất 
là các dấu hiệu nghi lao chiếm 59,2%; tiếp 
theo là đường lây truyền bệnh chiếm 55,6%. 
3.2. Kiến thức của đối tượng về phòng 
lây nhiễm lao cho cộng đồng
Kết quả cho thấy có 61,8% đối tượng 
mắc sai lầm về nguyên nhân gây bệnh lao, 
trong đó có 37,5% cho rằng nguyên nhân 
gây bệnh lao là do lao động nặng nhọc, 
32,2% cho rằng do hút thuốc lá, thuốc lào. 
Có 50,3 % đối tượng mắc sai lầm về nguồn 
lây chính (Bảng 2). 
𝑛𝑛𝑛𝑛 = 𝑍𝑍𝑍𝑍
�1−𝛼𝛼𝛼𝛼2�2 𝑝𝑝𝑝𝑝𝑝𝑝𝑝𝑝𝑑𝑑𝑑𝑑2 
68
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
Bảng 2. Kiến thức của ĐTNC về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng (n = 304)
Kiến thức của đối tượng về
Kiến thúc đúng Kiến thức sai
SL (%) SL (%)
Định nghĩa 282 92,8 22 7,2
Nguyên nhân 116 38,2 188 61,8
Đường lây chủ yếu 289 95 15 5
Nguồn lây chính 151 49,7 153 50,3
Thời gian lây nguy hiểm nhất 139 45,7 165 54,3
Dấu hiệu nghi lao quan trọng 203 66,8 101 33,2
Xử trí khi có dấu hiệu nghi lao 298 98 6 2
Xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh 249 81,9 55 18,1
Bệnh lao có thể chữa khỏi 302 993 2 0,7
Biện pháp điều trị khỏi bệnh 297 97,7 7 2,3
Thời gian hoàn thành điều trị 242 79,6 62 20,4
Uống thuốc đúng cách 163 53,6 141 46,4
Tác dụng phụ của thuốc lao 254 83,6 50 16,4
Xử trí khi có bất thường 297 97,7 7 2,3
Phòng bệnh lao 185 60,9 119 39,1
Ho khạc đờm đúng cách 273 89,8 31 10,2
Xử lý đờm đúng quy định 249 81,9 55 18,1
Giao tiếp đúng cách 300 98,7 4 1,4
3.3. Thái độ của đối tượng nghiên cứu 
về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng
Bảng 3. Thái độ của ĐTNC về phòng lây 
nhiễm lao cho cộng đồng (n = 304)
Thái độ của đối 
tượng
Đúng Sai
SL % SL %
Bệnh lao 244 80,2 60 19,8
Ho khạc và xử lý 
đờm 269 88,4 35 11,6
Phòng lây bệnh 279 91,8 25 8,2
Tuân thủ các 
nguyên tắc điều trị 279 91,8 25 8,2
Vệ sinh môi 
trường để phòng 
bệnh
257 84,5 47 15,5
Sử dụng tia cực 
tím để phòng 
bệnh
259 85,2 45 14,8
Kết quả cho thấy số đối tượng có thái 
độ đúng về bệnh lao chiếm 80,2%, số đối 
tượng có thái độ đúng về việc ho khạc 
đờm vào ca cốc có nắp hoặc ho khạc đờm 
vào giấy ăn rồi xử lý bằng cách chôn hoặc 
đốt chiếm 88,5%, có 91,8% người bệnh 
có thái độ đúng về việc hạn chế giao tiếp 
với những người xung quanh nhằm hạn 
chế lây lan vi khuẩn lao, có 91,8% người 
bệnh có thái độ đúng về việc tuân thủ điều 
trị, có 84,5% có thái độ đúng về việc vệ 
sinh sạch sẽ môi trường xung quanh, có 
85,2% người bệnh có thái độ đúng về việc 
đồ dùng cá nhân như quần áo, màn, chiếu, 
gối của người bệnh lao phổi cần phơi dưới 
ánh nắng mặt trời. Điểm nhỏ nhất là 1, cao 
nhất là 12, trung bình là 6,3, độ lệch chuẩn 
SD là 2,14. Tỷ lệ đối tượng có thái độ đạt 
chiếm 69,1%.
69
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
3.4. Một số yếu tố liên quan đến mức độ kiến thức của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4. Mô hình hồi quy Logistic đa biến giữa mức độ kiến thức của đối tượng 
nghiên cứu và các biến có p<0,05
Biến Hệ số p OR (95% CI)
Tuổi 0,713 0,035 2,039(1,05 – 3,962)
Trình độ học vấn -0,626 0,035 0,535(0,299 – 0,958
Giới tính 0,793 0,018 2,209(1,147 – 4,255)
Số lần bị bệnh -0,805 0,025 0,447(0,221 – 0,905)
TNTT từ internet -0,963 0,003 0,382(0,204 – 0,715)
TNTT từ cán bộ y tế -0,898 0,006 0,407(0,216 – 0,769)
Hệ số chặn 1,827 0,049 6,212
Từ bảng trên cho thấy các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn, số lần bị bệnh, tiếp nhận 
thông tin từ internet và từ cán bộ y tế thực sự có ảnh hưởng đến mức độ kiến thức của đối 
tượng nghiên cứu.Từ bảng phân tích kết quả trên, chúng tôi viết được phương trình tương 
quan Logistic theo hướng sau:
MĐKT = 1,827 + 0,713*tuổi – 0,626*trình độ học vấn + 0,793*giới – 0,805*số lần 
bị bệnh – 0,963*TNTT từ internet – 0,8989*TNTT từ cán bộ y tế.
3.5. Một số yếu tố liên quan đến mức độ thái độ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 5. Mô hình hồi quy Logistic đa biến giữa mức độ thái độ của đối tượng 
nghiên cứu và các biến có p<0,05
Biến Hệ số p OR (95% CI)
TNTT từ sách báo, tạp chí, .. -1,074 0,001 0,342 (0,186-0,627)
Mức độ kiến thức 1,850 <0,001 6,357 (3,16-12,787)
Hệ số chặn -3,606 0,000 0,027
Từ bảng phân tích kết quả trên, có phương trình hồi quy Logistic đa biến sau:
MĐTĐ = -3,606 – 1,047*TNTT từ sách báo, tạp chí, tờ rơi + 1,850*Mức độ kiến thức
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 304 người bệnh với 
78,9% nam giới, 32,2% đối tượng từ 60 tuổi 
trở lên, 55,9% đối tượng có trình độ học vấn 
dưới trung học phổ thông, 52,3% đối tượng 
làm ruộng, 84,5% đối tượng bị lao lần đầu 
tiên, cho nên mức độ hiểu biết của người 
bệnh về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng 
còn thấp.
Phần lớn đối tượng mắc sai lầm về 
nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn 
lao (61,8%). Trong đó có 37,5% đối tượng 
cho rằng nguyên nhân gây bệnh lao là do 
lao động nặng nhọc, 32,2% do hút thuốc lá, 
thuốc lào. Kết quả này tương đối phù hợp 
so với nghiên cứu của Lâm Thuận Hiệp [3] 
với 77,5% mắc sai lầm về nguyên nhân gây 
bệnh. So với nghiên cứu của Satyanarayana 
G Konda và CS [8] có kết quả 35,2% biết 
nguyên nhân gây bệnh; 48,9% cho rằng 
nguyên nhân là do hút thuốc lá, thuốc lào; 
37,8% do uống rượu; 33,7% do lạnh; 33,3% 
do bụi.
Về dấu hiệu của bệnh lao thì bốn dấu 
hiệu được đề cập nhiều nhất với tỷ lệ lần 
lượt: ho khạc kéo dài trên 2 tuần (ho khan, 
ho có đờm, ho ra máu) là 66,8%; sốt nhẹ về 
70
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
chiều là 58,2%; mệt mỏi, kém ăn, gầy sút 
cân là 54,3%; đau tức ngực là 42,4%. Kết 
quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu 
của Lâm Thuận Hiệp năm 2009 [3] với tỷ lệ 
nhận biết được dấu hiệu ho khạc kéo dài là 
77,25%; 12% ho ra máu; 31% mệt mỏi, kém 
ăn, gầy sút cân; 15,3% sốt nhẹ về chiều; 
9,3% khó thở.
Về cách phòng bệnh lao thì có đến 
39,1% đối tượng trả lời không biết bất cứ 
biện pháp nào phòng bệnh lao có 24,7% đối 
tượng nhận biêt được biện pháp tiêm phòng 
bằng vaccin BCG, 34,2% cho rằng nên có 
một chế độ dinh dưỡng hợp lý và chỉ có một 
tỷ lệ nhỏ số đối tượng cho rằng nên tuyên 
truyền sớm cho người dân biết về các dấu 
hiệu nghi lao từ đó đi khám sớm và điều trị 
khỏi. Kết quả này thấp hơn so với nghiên 
cứu của Nguyễn Văn Cư năm 2009 [1] với 
34% nhận biết được biện pháp tiêm phòng 
bằng vaccin BCG.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến 
thức đạt chiếm tỷ lệ thấp (35,2%), kết quả 
này cao hơn nghiên cứu của Lâm Thuận 
Hiệp [3] (18,75%). Tỷ lệ kiến thức đạt cao 
hơn ở nhóm tuổi từ 18 – 60, nữ giới, người 
có trình độ học vấn từ Trung học phổ thông 
trở lên, những người tiếp nhận nguồn thông 
tin từ internet và từ cán bộ y tế. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng 
(98%) cho rằng khi có dấu hiệu nghi lao cần 
đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa 
tuyến tỉnh/tuyến huyện. Kết quả này tương 
đối phù hợp với các nghiên cứu trước với tỷ 
lệ 94,7% [4], 98% [7].
Nghiên cứu cho thấy có 80,2% người 
bệnh có thái độ đúng về bệnh lao, 88,4% 
đối tượng có thái độ đúng về việc ho khạc 
đờm và xử lý đờm đúng cách, có 91,8% 
người bệnh có thái độ đúng về việc phòng 
lây nhiễm bệnh lao cho cộng đồng bằng 
các hạn chế giao tiếp như đeo khẩu trang 
hoặc ít nhất là dùng giấy che miệng khi ho, 
hắt hơi, nói chuyện với những người xung 
quanh, có 91,8% đối tượng đồng ý hoặc rất 
đồng ý về việc tuân thủ các nguyên tắc điều 
trị bệnh lao, có 84,5% đối tượng có thái độ 
đúng về việc phòng bệnh bằng cách vệ sinh 
môi trường xung quanh và có 85,2% đối 
tượng có thái độ đúng về việc phòng bệnh 
bằng cách tận dùng nguồn ánh sáng mặt 
trời (tia cực tím) để tiêu diệt vi khuẩn lao.
Tỷ lệ đối tượng có thái độ đạt chiếm 
69,1%. Tỷ lệ thái độ đạt cao hơn ở nhóm đối 
tượng có tiếp nhận thông tin từ sách báo, 
tạp chí, tờ rơi và những người có kiến thức 
đạt cao. Nhìn chung thái độ của người bệnh 
về việc phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng 
là tương đối tốt. Đây cũng là cơ sở để chúng 
ta tin tưởng vào việc thực hành của người 
bệnh.
Qua khảo sát thấy rằng đối tượng tiếp 
nhận các thông tin truyền thông, tư vấn, 
giáo dục về bệnh lao chủ yếu cận là từ cán 
bộ y tế (69,1%); từ sách, báo, tạp chí, tờ rơi 
(36,5%); từ ti vi, đài phát thanh (27,6%), từ 
internet là (26,6%). Kết quả này tương đối 
phù hợp với nghiên cứu của Esmael, A. [6] 
với tỷ lệ 66,6% từ nhân viên y tế, 37,9% từ 
cán bộ truyền thông cộng đồng, 23,9% từ 
đài phát thanh và 17,8% từ ti vi.
Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố: tuổi, giới, 
trình độ học vấn, số lần bị bệnh, việc tiếp 
nhận thông tin từ internet và cán bộ y tế 
thực sự có ảnh hưởng với kiến thức của 
đối tượng nghiên cứu (p<0,05). Những đối 
tượng từ 18 – 60 tuổi, nữ giới, người có 
trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở 
lên, người bị lao tái phát, người có tiếp nhận 
thông tin tư vấn, giáo dục về bệnh lao từ 
internet và nhân viên y tế có kiến thức đạt 
cao hơn những người trên 60 tuổi, nam giời, 
người có trình độ học vấn dưới trung học 
phổ thông, người bị bệnh lao lần đầu, nguời 
không tiếp nhận thông tin tư vấn, giáo dục 
về bệnh lao từ internet và nhân viên y tế. 
Điều này phù hợp với các nghiên cứu thực 
hiện ở Cà Mau [3], Cần Thơ [1], Ấn Độ [8]. 
Nghiên cứu còn chỉ ra có mối liên quan 
71
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 01
có ý nghĩa thống kê giữa số lần bị bệnh, tiếp 
nhận thông tin từ sách báo, tạp chí, tờ rơi và 
kiến thức của đối tượng nghiên cứu với thái 
độ. Để đánh giá chính xác độ liên quan của 
các biến ảnh hưởng chúng tôi đã tiến hành 
kiểm định hổi quy Logistic đa biến. Mô hình 
đã tìm ra 2 biến tiếp nhận nguồn thông tin 
từ sách báo, tạp chí, tờ rơi và mức độ kiến 
thức thực sự có liên quan đến mức độ thái 
độ của đối tượng nghiên cứu.
5. KẾT LUẬN
Kiến thức của người bệnh lao phổi về 
phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng còn 
thấp, 35,2% đối tượng có kiến thức đạt 
(tổng điểm kiến thức ≥ 50%).Thái độ của 
người bệnh lao phổi về phòng lây nhiễm lao 
cho cộng đồng ở mức trung bình, 69,1% 
đối tượng có thái độ đạt (tổng điểm thái độ 
≥ 50%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa kiến thức và tuổi, giới, trình độ học 
vấn, số lần bị bệnh, tiếp nhận thông tin từ 
internet, tiếp nhận thông tin từ cán bộ y tế. 
Nhóm tuổi từ 18 – 60 có kiến thức cao hơn 
nhóm tuổi trên 60, nữ giới có kiến thức cao 
hơn nam giới, người có trình độ học vấn từ 
THPT trở lên có kiến thức cao hơn người có 
trình độ học vấn dưới THPT, người bị lao từ 
lần thứ 2 trở đi có kiến thức cao hơn người 
bị lao lần đầu, người có tiếp nhận thông tin 
từ internet và cán bộ y tế có kiến thức cao 
hơn người không tiếp nhận thông tin về 
bệnh lao từ 2 nguồn thông tin trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Cư và Nguyễn Thị Ngọc 
Đảnh (2009). Kiến thức, thái độ, thực hành 
của bệnh nhân lao phổi mới có AFB dương 
tính được điều trị tại quận Ninh Kiều, thành 
phố Cần Thơ năm 2009, Tạp chí Y tế công 
cộng, 14, tr. 116 - 120.
2. Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam 
Định (2017). Báo cáo hoạt động chương 
trình chống lao năm 2016 và phương hướng 
hoạt động năm 2017, Bệnh viện Lao và 
Bệnh phổi tỉnh Nam Định.
3. Lâm Thuận Hiệp và Phạm Thị Tâm 
(2009). Khảo sát kiến thức và thực hành về 
phòng chống bệnh lao của người dân huyện 
Thới Bình, tỉnh Cà Mau năm 2009, Tạp chí 
Y học thực hành, tr. 147 - 150.
4. Huỳnh Bá Hiếu và và cộng sự (2006). 
Điều tra kiến thức, thái độ, niềm tin, thực 
hành về bệnh lao của người dân ở một số 
địa bàn dân cư Thừa Thiên Huế, Tạp chí Y 
học thực hành, tr. 120 - 128.
5. Nguyễn Viết Nhung (2017). Định 
hướng công tác phòng chống bệnh lao tiến 
tới kết thúc bệnh lao ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội 
nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ 
VII, tr. 32.
6. A. Esmael và các cộng sự (2013). 
Assessment of patients’ knowledge, 
attitude, and practice regarding pulmonary 
tuberculosis in eastern Amhara regional 
state, Ethiopia: cross-sectional study, Am J 
Trop Med Hyg, 88(4), tr. 785-8.
7. Lou Joseph Kenyi và các cộng sự 
(2010). Knowledge, attitude and practice 
(KAP) of tuberculosis patients enrolled on 
treament in Juba city, South Sudan 2010: a 
pilot study, South Sudan Medical Journal, 7, 
tr. 28 - 32.
8. Satyanarayana G Konda, Cheryl 
Ann Melo và Purushottam A Giri (2015).
Knowledge, attitude and practice regarding 
tuberculosis among new pulmonary 
tuberculosis patients in a new urban 
township in India, International Jourmal of 
Medical Science and Public Health, 5(03), 
tr. 563-569.
9. WHO (2016).Global Tuberculosis 
Report 2016.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_ve_phong_lay_nhiem_lao_cua_nguoi_benh_lao.pdf