Lựa chọn các tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể chất

Tóm tắt:

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã lựa chọn được 4 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực

sư phạm trong giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể

chất (GDTC) phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác dạy môn bơi

và kỹ năng phòng chống đuối nước, từ đó làm giảm thiểu tình trạng đuối nước trong học sinh, một

vấn đề vô cùng cấp bách hiện nay.

pdf 7 trang yennguyen 7800
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn các tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể chất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn các tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể chất

Lựa chọn các tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể chất
239
Sè §ÆC BIÖT / 2018
LÖÏA CHOÏN CAÙC TIEÂU CHÍ ÑAÙNH GIAÙ NAÊNG LÖÏC SÖ PHAÏM 
TRONG GIAÛNG DAÏY VAØ KYÕ NAÊNG PHOØNG CHOÁNG ÑUOÁI NÖÔÙC 
CUÛA GIAÙO VIEÂN GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT
Tóm tắt:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã lựa chọn được 4 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực
sư phạm trong giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo viên giáo dục thể
chất (GDTC) phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác dạy môn bơi
và kỹ năng phòng chống đuối nước, từ đó làm giảm thiểu tình trạng đuối nước trong học sinh, một
vấn đề vô cùng cấp bách hiện nay. 
Từ khóa: Tiêu chí, năng lực sư phạm, kỹ năng phòng chống đuối nước; giáo viên, giáo dục thể
chất... 
Selecting criteria for assessing educational competence in teaching and drowning
prevention skills for physical education teachers
Summary:
Based on reasoning and practice, we selected 4 groups of pedagogical competency assessment
criteria for swimming instruction and drowning prevention skills for teachers of physical education
in accordance with practical conditions contributed to improving the effectiveness of swimming
instruction and drowning prevention skills, thereby minimizing drowning among students which is a
matter of urgency.
Keywords: Criteria, educational ability, drowning prevention skills; teachers, physical education ...
*ThS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
**TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Lê Đức Long*
Nguyễn Ngọc Anh**
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy bơi
đang được các nhà quản lý và cả xã hội quan
tâm, nhu cầu học bơi ngày càng lớn với mọi
tầng lớp nhân dân và lứa tuổi, đặc biệt là phòng
chống đuối nước cho lứa tuổi học sinh tại các
bậc học. Thực tế cho thấy, công tác phòng chống
tai nạn đuối nước và tổ chức dạy bơi cho học
sinh trong các nhà trường chỉ thực sự đạt được
hiệu quả cao khi đội ngũ các thầy, cô giáo có
chuyên môn giỏi. Chính vì vậy, việc đánh giá
năng lực sư phạm của giáo viên giáo dục thể
chất (GDTC) trong việc dạy bơi và phòng chống
đuối nước là rất cần thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử
dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân
tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng
vấn tọa đàm; Phương pháp quan sát sư phạm;
Phương pháp chuyên gia; Phương pháp kiểm tra
sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
Phương pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Căn cứ khoa học lựa chọn tiêu chí
Chúng tôi lựa chọn và xây dựng các tiêu chí
đánh giá năng lực sư phạm trong giảng dạy môn
bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước của giáo
viên GDTC theo trình tự sau:
- Hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá năng
lực sư phạm qua các tài liệu tham khảo trong và
ngoài nước.
- Phỏng vấn tìm hiểu mức độ sử dụng các
tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trên thực tế.
- Lựa chọn tiêu chí đánh giá năng lực sư
phạm theo nguyên tắc: Chỉ chọn những tiêu chí
có số ý kiến đồng ý từ 80% trở lên; Các tiêu chí
lựa chọn phải đơn giản, dễ đánh giá, đảm bảo
chính xác và phù hợp với đối tượng kiểm tra và
Chọn những tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm
đặc trưng trong giảng dạy môn bơi và kỹ năng
phòng chống đuối 
BµI B¸O KHOA HäC
240
2. Lựa chọn tiêu chí đánh giá năng lực sư
phạm trong giảng dạy môn bơi và kỹ năng
phòng chống đuối nước của giáo viên giáo
dục thể chất
Kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu đã thu
được 26 tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm
trong giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng
chống đuối nước của giáo viên GDTC, trong đó:
Có 6 tiêu chí đánh giá về công tác soạn bài, 12
tiêu chí về công tác lên lớp, 5 tiêu chí kiến thức
về phương pháp dạy bơi và phòng chống đuối
nước và 3 tiêu chí thực hành kỹ năng bơi và cứu
đuối. Các tiêu chí này được chúng tôi phỏng vấn
40 chuyên gia, các nhà giáo dục thể dục thể thao
đang công tác tại các trường Đại học TDTT, các
trường Sư phạm TDTT, các giáo viên, HLV
trung tâm đào tạo và huấn luyện viên bơi để xác
định mức độ khả thi. Kêt́ quả phỏng vâń lựa
chọn tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong
giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống
đuối nước của giáo viên GDTC được trình bày
ở bảng 1.
Qua bảng 1 cho thấy: 17 tiêu chí đạt > 90%;
5 tiêu chí đạt > 80 %, 4 tiêu chí đạt < 60%. Căn
cứ vào kết quả phỏng vấn, để đảm bảo tính tập
trung và khách quan đê ̀tài chỉ chọn các tiêu chí
theo nguyên tắc phải đạt được 80% ý kiến đồng
ý trở lên và đã chọn được 22 tiêu chí chia thành
4 nhóm sau: 
Công tác soạn bài có 5 tiêu chí.
Công tác lên lớp có 9 tiêu chí. 
Kiến thức về phương pháp dạy bơi và phòng
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực sư phạm trong
giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước cho giáo viên GDTC (n=40)
TT Nội dung
Kết quả phỏng vấn
mi Tỷ lệ %
Công tác soạn bài
1 Thể hiện đủ mục tiêu (đầu bài) bài soạn 40 100
2 Lựa chọn các phương pháp giảng dạy hợp lý 37 92.50
3 Sử dụng hợp lý phương tiện dạy học 35 87.50
4 Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 25 62.50
5 Phân bổ thời gian trong giờ học 36 90.00
6 Bài soạn đúng mẫu qui định, và đúng tiến trình giảng dạy 40 100
Công tác tổ chức lên lớp dạy bơi
1 Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao tiếp trong giờ dạy 40 100
2 Năng lực phân loại học sinh 24 60.00
3 Năng lực làm mẫu 40 100
4 Phương pháp làm mẫu 39 97.50
5 Năng lực giảng giải 38 95.00
6 Năng lực giáo dục học sinh 23 57.50
7 Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật trong thực hiện của học sinh 37 92.50
8 Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật 37 92.50
9 Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm 25 62.50
10 Năng lực tổ chức lớp 36 90.00
11 Sử dụng thiết bị dạy học 35 87.50
12 Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện 34 85.00
Kiến thức về phương pháp dạy bơi và phòng chống đuối nước 
1 Kiến thức về phương pháp giảng dạy bơi 40 100
2 Công tác tổ chức an toàn trong dạy bơi 40 100
3 Kiến thức về phòng chống đuối nước 39 97.50
4 Kiến thức về bơi an toàn 35 87.50
5 Khả năng tuyên truyền kỹ năng phòng chống đuối nước cho học sinh 37 92.50
Thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối
1 Bơi tự do 50m (s) 40 100
2 Đứng nước (s) 39 97.50
3 Dìu người 25m (s) 35 87.50
241
Sè §ÆC BIÖT / 2018
chống đuối nước có 5 tiêu chí.
Thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối có 3 tiêu chí.
Sau khi lựa chọn được các tiêu chí đánh giá
năng lực sư phạm đặc trưng trong giảng dạy
môn bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước cho
giáo viên GDTC, chúng tôi căn cứ vào nội dung
của các tiêu chí để xây dựng nội dung đánh giá
chi tiết và cách đánh giá.
Nội dung chi tiết và cách đánh giá của
từng tiêu chí
Công tác soạn bài
Đạt loại giỏi (9-10 điểm)
+ Thể hiện đủ mục tiêu bài soạn:
Bài soạn thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản
theo mục tiêu và sắp xếp thứ tự hợp lý.
+ Vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp
mục tiêu bài soạn:
Nắm vững kiến thức chuyên môn; theo đúng
hướng dẫn của giáo trình và sách hướng dẫn của
giáo viên.
Thể hiện hợp lý sự vận dụng kiến thức môn,
có căn cứ đến yêu cầu của từng đối tượng, trình
độ và mục tiêu bài soạn.
+ Sự lựa chọn các phương pháp giảng dạy:
Lựa chọn và vận dụng tốt các phương pháp
giảng dạy phù hợp với độ khó của động tác kỹ
thuật, giới tính, trình độ của học sinh, cơ sở vật
chất phục vụ học tập hiện có.
+ Sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học:
Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ
và hiệu quả.
+ Phân bố thời gian trong giờ dạy:
Phân chia thời gian hợp lý từng phần (chuẩn
bị, cơ bản và kết thúc).
Phân chia thời gian hợp lý đến nội dung
giảng dạy như: Độ khó, độ phức tạp của động
tác kỹ thuật.
+ Soạn bài đúng mẫu qui định và đúng theo
lịch trình của tổ môn và nhà trường:
Đạt loại khá (7-8 điểm)
+ Thể hiện đủ mục tiêu bài soạn:
Bài soạn thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản
theo mục tiêu bài soạn nhưng sắp xếp thứ tự chỉ
tương đối hợp lý.
+ Vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp
mục tiêu bài soạn:
Nắm vững kiến thức chuyên môn; theo đúng
hướng dẫn của giáo trình và sách hướng dẫn của
giáo viên.
Thể hiện sự vận dụng kiến thức môn có căn
cứ đến yêu cầu của từng đối tượng, trình độ và
mục tiêu bài soạn tương đối hợp lý.
+ Sự lựa chọn các phương pháp giảng dạy:
Lựa chọn được nhưng mức độ vận dụng chưa
thực sự hiệu quả các phương pháp giảng dạy
phù hợp, độ khó của động tác kỹ thuật, giới tính,
trình độ của học sinh, cơ sở vật chất phụ vụ học
tập hiện có.
+ Sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học:
Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ
tuy nhiên hiệu quả chưa cao.
+ Phân bố thời gian trong giờ dạy:
Phân chia thời gian hợp lý từng phần (chuẩn
bị, cơ bản và kết thúc).
Phân chia thời gian với tính hợp lý về các nội
dung giảng dạy như: Độ khó, độ phức tạp của
động tác kỹ thuật
+ Soạn bài đúng mẫu qui định và đúng theo
lịch trình của bộ môn và nhà trường tuy nhiên
vẫn còn vài sai sót nhỏ:
Đạt loại trung bình (5-6 điểm)
+ Thể hiện đủ mục tiêu bài soạn:
Bài soạn thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản
theo mục tiêu, tuy nhiên cách sắp xếp thứ chưa
được hợp lý.
+ Vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp
mục tiêu bài soạn:
Nắm vững kiến thức chuyên môn; theo đúng
hướng dẫn của sách giáo trình và sách hướng
dẫn của giáo viên.
Có thể hiện sự vận dụng kiến thức môn có
căn cứ đến yêu cầu của từng đối tượng, trình độ
và mục tiêu bài soạn nhưng chưa hợp lý.
+ Sự lựa chọn các phương pháp giảng dạy:
Lựa chọn được phương pháp giảng dạy
nhưng khả năng vận dụng chưa phù hợp với độ
khó của động tác, giới tính, trình độ của học
sinh, cơ sở vật chất phụ vụ học tập hiện có.
+ Sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học:
Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng chỗ.
+ Phân bố thời gian trong giờ dạy:
Phân chia thời gian tương đối hợp lý từng
phần (chuẩn bị, cơ bản và kết thúc).
Phân chia thời gian chưa được hợp lý đến
nội dung giảng dạy như: Độ khó, độ phức tạp
của động tác kỹ thuật.
BµI B¸O KHOA HäC
242
+ Soạn bài đúng mẫu qui định và đúng theo
lịch trình của bộ môn và nhà trường, tuy nhiên
vẫn còn nhiều thiếu sót:
Đạt loại yếu (dưới 5 điểm)
+ Thể hiện đủ mục tiêu bài soạn.
Bài soạn chưa thể hiện đầy đủ các nội dung
cơ bản theo mục tiêu và sắp xếp thứ tự chưa
hợp lý.
+ Vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp
mục tiêu bài soạn:
Chưa nắm vững kiến thức chuyên môn; theo
đúng hướng dẫn của sách giáo trình và sách
hướng dẫn của giáo viên
Chưa thể hiện sự vận dụng kiến thức môn
đến yêu cầu của từng đối tượng, trình độ và mục
tiêu bài soạn.
+ Sự lựa chọn các phương pháp giảng dạy:
Chưa lựa chọn được phương pháp giảng dạy
phù hợp, độ khó của động tác kỹ thuật, giới tính,
trình độ của học sinh, cơ sở vật chất phụ vụ học
tập hiện có.
+ Sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học:
Cần sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc, đúng
chỗ và hiệu quả.
+ Phân bố thời gian trong giờ dạy:
Phân chia thời gian không hợp lý từng phần
(chuẩn bị, cơ bản và kết thúc).
Phân chia thời gian chưa hợp lý đến nội
dung giảng dạy như: Độ khó, độ phức tạp của
động tác kỹ thuật
+ Soạn bài không đúng mẫu qui định theo
lịch trình của bộ môn và nhà trường:
Công tác lên lớp.
Đạt loại giỏi (9-10 điểm)
+ Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao
tiếp trong giờ dạy:
- Trang phục thể thao sạch, đẹp, đúng qui định.
- Tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát nghiêm
túc, giọng nói hô (đếm nhịp hoặc khẩu lệnh) to,
rõ ràng và truyền cảm.
- Sử dụng Tiếng việt phổ thông.
- Thể hiện tính sư phạm trong giao tiếp với
học sinh.
- Sử dụng ngôn ngữ hấp dẫn, lôi cuốn, kích
thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chính xác, đẹp, hấp dẫn về biên
độ, tiết tấu, tư thế cơ bản.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Chú ý đến góc độ làm mẫu và tốc độ làm
mẫu một cách hợp lý.
- Số lần làm mẫu phù hợp, với mục đích và
yêu cầu của mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Rất phù hợp với từng đối tượng giảng dạy.
- Khả năng nhấn mạnh yêu cầu chính, hoặc
then chốt kỹ thuật rất tốt.
- Ngắn gọn, dễ hiểu, liên hệ được với kinh
nghiệm vận động đã có.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Có khả năng bao quát lớp, quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện các sai sót kỹ thuật rất tốt.
- Khả năng phân biệt được các sai sót kỹ
thuật cơ bản hoặc thứ yếu, nắm được nguyên
nhân dẫn đến sai sót kỹ thuật rất tốt.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
Sử dụng tốt các biện pháp nhắc nhở bằng lời
nói hoặc tín hiệu. 
+ Năng lực tổ chức lớp:
- Tổ chức lớp an toàn, chặt chẽ, nghiêm túc,
đội hình và di chuyển đội hình hợp lý (đội hình
nhận lớp, xuống lớp- đội hình tập luyện –đội
hình xem làm mẫu – đội hình tiến hành trò
chơi) phải tính đến diện tích sân tập trên cạn,
bể bơi, thời tiết, hướng nắng, hướng gió, ảnh
hưởng của ngoại cảnh, góc độ tối ưu khi xem
làm mẫu
- Khả năng phân chia tổ (nhóm) tập luyện.
- Tập hợp lớp, nhóm nhanh, gọn.
- Sử dụng khẩu lệnh điều hành tổ chức lớp rõ
ràng, chính xác, hợp lý.
- Luôn bao quát lớp trong bất kỳ tình huống nào.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: phù hợp.
- Bể bơi: môi trường an toàn
- Dụng cụ: Phao bơi, còi rất hiệu quả.
- Tranh ảnh: Được vận dụng hợp lý.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Nắm chắc đối tượng về sức khỏe.
- Chuẩn bị chu đáo sân bãi dụng cụ, trang
phục tập luyện.
- Giáo viên nắm chắc kỹ thuật động tác
- Giáo viên nắm chắc các phương pháp bảo
hiểm giúp đỡ.
- Giáo dục thường xuyên ý thức phòng ngừa
243
Sè §ÆC BIÖT / 2018
sự cố trong tập luyện cho học sinh.
Đạt loại khá (7-8 điểm)
+ Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao
tiếp trong giờ dạy:
- Trang phục thể thao sạch, đẹp, đúng qui định.
- Tác phong tương đối nhanh nhẹn, hoạt bát
nghiêm túc, giọng nói hô (đếm nhịp hoặc khẩu
lệnh) to, rõ ràng và truyền cảm.
- Sử dụng Tiếng Việt phổ thông.
- Thể hiện tính sư phạm trong giao tiếp với
học sinh.
- Sử dụng ngữ ngôn tương đối hấp dẫn, kích
thích hứng thú học tập của học sinh
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chính xác, đẹp, hấp dẫn về biên
độ, tiết tấu, tư thế cơ bản tương đối tốt.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Có chú ý đến góc độ làm mẫu và tốc độ
làm mẫu.
- Số lần làm mẫu chưa được phù hợp, có mục
đích và yêu cầu của mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Phù hợp với đối tượng giảng dạy
- Nhấn mạnh yêu cầu chính, hoặc then chốt
kỹ thuật chưa được tốt.
- Ngăn gọn, dễ hiểu, tuy nhiên liên hệ với
kinh nghiệm vận động đã có chưa cao.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Có khả năng bao quát lớp, quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện sai sót kỹ thuật.
- Biết phân biệt được các sai sót kỹ thuật cơ bản,
nắm được nguyên nhân dẫn đến sai sót kỹ thuật.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
- Sử dụng tốt các biện pháp nhắc nhở bằng
lời nói hoặc tín hiệu.
+ Năng lực tổ chức lớp:
- Khả năng tổ chức lớp tương đối chặt chẽ,
nghiêm túc, đội hình và di chuyển đội hình hợp
lý (đội hình nhận lớp, xuống lớp - đội hình tập
luyện – đội hình xem làm mẫu – đội hình tiến
hành trò chơi ) có sự tính toán đến diện tích
sân tập trên cạn, tình hình bể bơi, điều kiện thời
tiết, hướng nắng, hướng gió, ảnh hưởng của
ngoại cảnh, góc độ tối ưu khi xem làm mẫu
- Phân chia tổ (nhóm) tập luyện, cử tổ trưởng.
- Tập hợp lớp, nhóm nhanh, gọn.
- Sử dụng khẩu lệnh trong điều hành tổ chức
lớp rõ ràng.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: Phù hợp.
- Bể bơi: Môi trường an toàn
- Dụng cụ: Phao bơi, còi tuy nhiên hiệu
quả chưa cao.
- Tranh ảnh: Hợp lý.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Chuẩn bị tương đối chu đáo sân bãi dụng
cụ, trang phục tập luyện.
- Giáo viên nắm chắc kỹ thuật động tác
- Giáo viên chưa nắm chắc các phương pháp
bảo hiểm giúp đỡ.
- Chưa thường xuyên giáo dục ý thức phòng
ngừa sự cố trong tập luyện cho học sinh.
Đạt loại trung bình ( 5-6 điểm).
+ Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao
tiếp trong giờ dạy:
- Trang phục thể thao sạch, đẹp, đúng qui định.
- Tác phong chưa được nhanh nhẹn, hoạt bát
nghiêm túc, giọng nói (đếm nhịp hoặc khẩu
lệnh) to, rõ ràng.
- Khả năng sử dụng Tiếng Việt phổ thông
chưa chuẩn.
- Thể hiện tính sư phạm trong giáo tiếp với
học sinh.
- Sử dụng ngôn ngữ chưa thật sự hấp dẫn,
kích thích hứng thú học tập của học sinh
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chưa được chính xác, đẹp, hấp
dẫn về biên độ, tiết tấu, tư thế cơ bản.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Chú ý đến góc độ làm mẫu và tốc độ làm
mẫu chưa được hợp lý lắm.
- Số lần làm mẫu chưa được phù hợp đối với
mục đích và yêu cầu mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Phù hợp với đối tượng giảng dạy
- Nhấn mạnh yêu cầu chính, hoặc then chốt
kỹ thuật còn hạn chế.
- Ngắn gọn, dễ hiểu nhưng chưa liên hệ được
với kinh nghiệm vận động đã có.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Khả năng bao quát lớp, quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện các sai sót kỹ thuật còn
hạn chế.
- Biết phân biệt được các sai sót kỹ thuật cơ
bản, tuy nhiên khả năng nắm được nguyên nhân
BµI B¸O KHOA HäC
244
dẫn đến sai sót kỹ thuật chưa tốt.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
- Biết sử dụng các biện pháp nhắc nhở bằng
lời nói hoặc tín hiệu.
+ Năng lực tổ chức lớp:
- Tổ chức lớp chặt chẽ, nghiêm túc, đội hình
và di chuyển đội hình hợp lý (đội hình nhận lớp,
xuống lớp - đội hình tập luyện - đội hình xem
làm mẫu - đội hình tiến hành trò chơi ) nhưng
chưa tính đến diện tích sân tập trên cạn và tình
hình bể bơi, điệu kiện thời tiết, hướng nắng,
hướng gió, ảnh hưởng của ngoại cảnh, góc độ
tối ưu khi xem làm mẫu
- Phân chia tổ (nhóm) tập luyện, cử tổ trưởng.
- Tập hợp lớp, nhóm chưa được nhanh gọn.
- Sử dụng khẩu lệnh trong điều hành tổ chức
lớp rõ ràng.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: Chưa phù hợp.
- Bể bơi: Chưa khảo sát kỹ, nước còn bẩn.
- Dụng cụ: Phao bơi, còichưa được chú ý
sử dụng.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Chuẩn bị sân bãi dụng cụ, trang phục tập luyện.
- Giáo viên nắm tương đối về kỹ thuật động tác.
- Giáo viên nắm chưa chắc các phương pháp
bảo hiểm giúp đỡ.
- Giáo dục thường xuyên phòng ngừa chấn
thương trong tập luyện cho học sinh.
Đạt loại yếu (dưới 5 điểm)
+ Tác phong sư phạm TDTT, năng lực giao
tiếp trong giờ dạy:
- Trang phục thể thao đúng qui định.
- Tác phong chậm chạp, không hoạt bát
nghiêm túc, giọng nói (đếm nhịp hoặc khẩu
lệnh) chưa to, rõ ràng.
- Không sử dụng Tiếng Việt phổ thông.
- Thể hiện tính sư phạm trong giao tiếp với
học sinh chưa cao.
- Sử dụng ngôn ngữ không hấp dẫn, kích
thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Năng lực làm mẫu:
- Làm mẫu chưa chính xác về biên độ, tiết
tấu, tư thế cơ bản.
+ Phương pháp làm mẫu:
- Khả năng bố trí góc độ làm mẫu và tốc độ
làm mẫu kém.
- Làm mẫu không phù hợp với mục đích và
yêu cầu của mỗi lần làm mẫu.
+ Năng lực giảng giải:
- Chưa phù hợp với đối tượng giảng dạy.
- Chưa nhấn mạnh được yêu cầu chính, hoặc
then chốt kỹ thuật.
- Dài dòng, không liên hệ được với kinh
nghiệm vận động đã có.
+ Năng lực phát hiện các sai sót kỹ thuật:
- Không bao quát lớp và quan sát học sinh
tập luyện để phát hiện các sai sót kỹ thuật.
- Chưa phân biệt được các sai sót kỹ thuật cơ
bản, chưa nắm được nguyên nhân dẫn đến sai
sót kỹ thuật.
+ Phương pháp sửa chữa các sai sót kỹ thuật:
- Sử dụng không tốt. các biện pháp nhắc nhở
bằng lời nói hoặc tín hiệu.
+ Năng lực tổ chức lớp.
- Tổ chức lớp nghiêm túc, tuy nhiên đội hình
và di chuyển đội hình chưa hợp lý (đội hình
nhận lớp, xuống lớp - đội hình tập luyện - đội
hình xem làm mẫu - đội hình tiến hành trò chơi
) không tính đến diện tích sân tập trên cạn,
tình hình bể bơi, điều kiện thời tiết, hướng nắng,
hướng gió, ảnh hưởng của ngoại cảnh, góc độ
tối ưu khi xem làm mẫu
- Phân chia tổ (nhóm) tập luyện, cử tổ trưởng
chưa tốt.
- Tập hợp lớp còn chậm chạp.
- Sử dụng khẩu lệnh trong điều hành tổ chức
lớp chưa rõ ràng.
+ Sử dụng thiết bị dạy học:
- Sân bãi tập trên cạn: chưa phù hợp.
- Bể bơi: không được khảo sát, nước bẩn
- Dụng cụ: Phao bơi, còi...không được tận dụng.
+ Phòng ngừa chấn thương trong tập luyện:
- Khởi động đầy đủ trước khi tập luyện.
- Chuẩn bị chu đáo sân bãi dụng cụ, trang
phục tập luyện.
- Giáo viên không nắm chắc kỹ thuật động tác
- Giáo viên không nắm các phương pháp bảo
hiểm giúp đỡ.
Kiến thức về phương pháp dạy bơi và
phòng chống đuối nước
Kiểm tra kiến thức của giáo viên bằng hình
thức trắc nghiệm về các nội dung cụ thể như sau:
+ Kiến thức về phương pháp giảng dạy bơi
- Nguyên tắc và phương pháp;
245
Sè §ÆC BIÖT / 2018
- Trình tự giảng dạy;
- Tổ chức và quản lý lớp dạy bơi;
- Nội dung dạy bơi, phòng chống đuối nước;
- Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả dạy bơi.
+ Công tác tổ chức an toàn trong dạy bơi:
- Trước khi lên lớp;
- Trước khi xuống nước;
- Khi lên lớp;
- Sau giờ học.
+ Kiến thức về phòng chống đuối nước:
- Thực hiện đúng nguyên tắc an toàn khi cứu
người đuối đuối nước.
- Kỹ năng xử lý khi bị bấu víu. 
- Thực hành kỹ năng cứu đuối an toàn.
Cứu người bằng phương pháp gián tiếp.
Kỹ năng cứu đuối trực tiếp.
+ Kiến thức về bơi an toàn:
- Kỹ năng tự cứu bản thân;
- Kỹ năng tự cứu khi bị chuột rút;
- Bơi ra khỏi vùng nước xoáy;
- Bơi tránh sóng cuốn trôi;
- Dạy trẻ em kỹ năng chuyển đổi tư thế bơi; 
- Kỹ năng xử lý khi bị bấu víu.
+ Khả năng tuyên truyền kỹ năng phòng
chống đuối nước cho học sinh:
- Quy định an toàn khi tham gia hoạt động
bơi, lặn.
- Nguyên nhân đuối nước và biện pháp
phòng tránh đuối nước.
- Cách sơ cấp cứu người bị đuối nước.
Thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối
Kiểm tra thực hành với các Test: Bơi tự do
50m (s); Đứng nước (s); Dìu người 25m (s)
Kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực
hành kỹ năng bơi và cứu đuối được trình bày tại
bảng 2 và bảng 3:
Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối 
của nam giáo viên GDTC
Test Giỏi (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) TB (5-6 điểm) Yếu (dưới 5 điểm)
Bơi tự do 50m (s) ≤ 50 51-60 61-70 ≥ 70
Đứng nước (Phút) ≥ 120 91- 120 61-90 ≤ 60
Dìu người 25m(s) ≤ 45 46-55 56-65 ≥ 65
Bảng 3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối 
của nữ giáo viên GDTC
Test Giỏi (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) TB (5-6 điểm) Yếu (dưới 5 điểm)
Bơi tự do 50m (s) ≤ 60 61-70 71-80 ≥ 80
Đứng nước (s) ≥ 90 59- 90 31-60 ≤ 30
Dìu người 25m(s) ≤ 55 56-65 66-75 ≥ 75
KEÁT LUAÄN
1. Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 4
nhóm tiêu chí đánh giá năng lực sư phạm trong
giảng dạy môn bơi và kỹ năng phòng chống
đuối nước của giáo viên GDTC gồm: 
- Nhóm công tác soạn bài có 5 tiêu chí.
- Nhóm công tác lên lớp có 9 tiêu chí.
- Kiến thức về phương pháp dạy bơi và
phòng chống đuối nước có 5 tiêu chí.
- Thực hành kỹ năng bơi và cứu đuối có 3
tiêu chí. 
2. Căn cứ vào nội dung của các tiêu chí,
chúng tôi đã xây dựng nội dung đánh giá chi tiết
và cách đánh giá của từng tiêu chí.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Nguyễn Đình Chỉnh (1993), “Tiêu chí
nhận diện một giáo viên dạy giỏi”, Tạp chí trung
tâm khoa học giáo dục đại học và chuyên
nghiệp, (số1), tr12.
2. Lê Thị Mỹ Hà (2001), “Một số khái niệm
cơ bản về đánh giá trong giáo dục”, Tạp chí
Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ môn Thể thao dưới nước (2015)
Phương pháp dạy bơi, cứu đuối. 
4. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự, Giáo trình
nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Trạch (2004), Phương pháp
giảng dạy TDTT trong trường phổ thông, Nxb
TDTT, Hà Nội. 
6. Nguyễn Văn Trạch (1999), Bơi lội, Nxb
TDTT, Hà Nội.
7. Ngô Xuân Viện (2015), Giáo trình Bơi thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 8/11/2018, Phản biện ngày 17/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018
Chịu trách nhiệm chính: Lê Đức Long, Email: leduclongttdn@gmail.com)

File đính kèm:

  • pdflua_chon_cac_tieu_chi_danh_gia_nang_luc_su_pham_trong_giang.pdf