Lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa đồng bộ khai thác vỉa than V13-1 mỏ than Khe Chàm với công suất 400000 tấn/năm

Tính toán, lựa chọn và áp dụng công nghệ cơ giới hóa khai thác than hầm lò

nhằm nâng cao năng suất, giảm tổn thất than và đạt hiệu quả kinh tế là một

trong những định hướng cơ bản cho sự phát triển của ngành than Việt Nam

hiện nay. Bài báo phân tích, đánh giá điều kiện địa chất - kỹ thuật mỏ than

Khe Chàm, qua đó tính toán các thông số kỹ thuật hợp lý để lựa chọn tổ hợp

trang thiết bị cơ giới hóa đồng bộ cho khai thác vỉa than dày của mỏ. Từ

thông số kỹ thuật của thiết bị có sẵn: dàn chống ZFY4000-14/28, máy khấu

MG160/380-WDK và máng cào SGZ 630/264 cho thấy tổ hợp trang thiết bị

này phù hợp với điều kiện khai thác vỉa than V13-1, mỏ than Khe Chàm đáp

ứng công suất 400000 tấn/năm

pdf 6 trang yennguyen 2780
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa đồng bộ khai thác vỉa than V13-1 mỏ than Khe Chàm với công suất 400000 tấn/năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa đồng bộ khai thác vỉa than V13-1 mỏ than Khe Chàm với công suất 400000 tấn/năm

Lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa đồng bộ khai thác vỉa than V13-1 mỏ than Khe Chàm với công suất 400000 tấn/năm
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 59, Kỳ 4 (2018) 33-38 33 
Lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa đồng bộ khai thác vỉa than 
V13-1 mỏ than Khe Chàm với công suất 400000 tấn/năm 
Ngô Thái Vinh *, Trần Văn Thanh, Đinh Thị Thanh Nhàn 
Khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 15/6/2018 
Chấp nhận 20/7/2018 
Đăng online 31/8/2018 
 Tính toán, lựa chọn và áp dụng công nghệ cơ giới hóa khai thác than hầm lò 
nhằm nâng cao năng suất, giảm tổn thất than và đạt hiệu quả kinh tế là một 
trong những định hướng cơ bản cho sự phát triển của ngành than Việt Nam 
hiện nay. Bài báo phân tích, đánh giá điều kiện địa chất - kỹ thuật mỏ than 
Khe Chàm, qua đó tính toán các thông số kỹ thuật hợp lý để lựa chọn tổ hợp 
trang thiết bị cơ giới hóa đồng bộ cho khai thác vỉa than dày của mỏ. Từ 
thông số kỹ thuật của thiết bị có sẵn: dàn chống ZFY4000-14/28, máy khấu 
MG160/380-WDK và máng cào SGZ 630/264 cho thấy tổ hợp trang thiết bị 
này phù hợp với điều kiện khai thác vỉa than V13-1, mỏ than Khe Chàm đáp 
ứng công suất 400000 tấn/năm. 
© 2018 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Tổ hợp lò chợ cơ khí hóa 
đồng bộ 
Vỉa dày 
Dàn chống ZFY 4000-
14/28 
1. Mở đầu 
Lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa sẽ quyết 
đinh hiệu quả khai thác của lò chợ. Vì vậy, cần phải 
đánh giá kỹ điều kiện địa chất - mỏ, điều kiện kỹ 
thuật công nghệ. Qua đó tính toán các thông số kỹ 
thuật của dàn chống, máy khấu và máng cào để có 
được một tổ hợp trang thiết bị hoạt động hiệu quả. 
Với vỉa V13-1, mỏ than Khe Chàm, qua tính toán, 
phân tích và đánh giá cho thấy việc lựa chọn tổ hộp 
gồm: dàn chống ZFY4000-14/28, máy khấu 
MG160/380-WDK và máng cào SGZ 630/264 đáp 
ứng công suất 400000 tấn/năm. 
2. Đặc điểm điềm kiện địa chất kỹ thuật mỏ 
vỉa V13-1 
2.1. Đặc điểm than Khe Chàm 
Than Khe Chàm thuộc loại nhiều cục, cứng, 
dòn và nhẹ. Than ánh mờ, độ cứng thường giảm 
hơn. Than cám nguyên khai thường gặp ở phần 
vỉa bị ép nén. Than vỉa V13-1 có cấu tạo đồng nhất, 
xen kẽ cấu tạo phân dải. Than ở đây thuộc nhãn 
antraxit đến bán antraxit, các chỉ tiêu chất lượng 
như sau (Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng 
sản Việt nam, 2014 ,Tập đoàn Công nghiệp Than - 
Khoáng sản Việt nam, 2005): 
- Độ ẩm phân tích (Wpt): Trị số độ ẩm các vỉa 
thay đổi từ 0,18% (V14-4) đến 4,60% (V13-1), 
trung bình 2.01%. 
- Độ tro khô (Ak): Độ tro phân tích của các vỉa 
thay đổi từ 2,27% (V12) đến 39,80% (V17), trung 
bình 18.24%. 
2.2. Điều kiện địa chất Vỉa than 13-1 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: ngothaivinh@humg.edu.vn 
34 Ngô Thái Vinh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (4), 33-38 
Vỉa V13-1 có cấu tạo tương đối phức tạp, 
thành phần đá kẹp chủ yếu là các lớp sét kết, sét 
than, vỉa tương đối ổn định về chiều dày. Đất đá 
vách, trụ của vỉa than là các lớp đá bột kết, ít gặp 
lớp sét kết và có chiều dày trung bình 2,5 m, cho 
phép điều khiển đá vách đảm bảo an toàn. Độ đốc 
vỉa trung bình α = 200. Đất đá vách, trụ vỉa than là 
các lớp đá kết, sét kết, một số khu vực xuất hiện 
các đá hạt thô như cát kết, cuội sạn Hệ số biến 
đổi chiều dày của vỉa là Km = 24,79%, hệ số biến 
đổi góc dốc vỉa V = 24,17%. Như vậy, Vỉa V13-1 
thuộc loại vỉa dày, trung bình dốc thoải và tương 
đối ổn định(Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng 
sản Việt nam, 2014). 
Các vỉa than và đá vây quanh thuộc khu vực 
mỏ Khe Chàm III có chứa các loại khí thiên nhiên 
đặc trưng chủ yếu là khí Mêtan (CH4), Hyđro (H2), 
Cacbonic (CO2), Nitơ (N2) có hàm lượng như sau: 
- Khí CH4 có hàm lượng biến đổi từ 0,61% đến 
95,04%, trung bình 38,82%. Hàm lượng trung 
bình khí Mêtan tăng dần theo chiều sâu, cao nhất 
ở mức -490 m. 
- Khí H2 có hàm lượng biến đổi từ 0,00% đến 
39,98%, trung bình 2,42%, phân bố không đồng 
đều giữa các vỉa và không có quy luật rõ ràng. Hàm 
lượng trung bình lớn nhất trong khoảng +40 m  -
150 m. 
Quá trình tổng hợp hai loại khí này có thể tạo 
thành khí cháy nổ (CH4+H2). Các tính toán trước 
đây đã cho thấy hàm lượng khí cháy nổ (CH4+H2) 
thay đổi từ 0,90% đến 97,11%, trung bình là 
35,85%. 
- Khí CO2 có hàm lượng biến đổi từ 0,06% đến 
53,51%, trung bình 5,67% và có xu hướng giảm 
dần theo chiều sâu. 
- Khí N2 là loại khí rất phố biến, chiếm tỷ lệ lớn 
trong thành phần hỗn hợp khí than, có hàm lượng 
thay đổi từ 0,91% đến 93,32%, trung bình 
58,43%. 
Các kết quả khảo sát, lấy mẫu than và khí tại 
Vỉa V13-1 do Công ty than Khe Chàm đảm nhiệm 
và kết quả phân tích, tính toán theo phương pháp 
trực tiếp của Ba Lan do Trung tâm An toàn Mỏ 
thực hiện từ năm 2007 đến nay cho thấy: 
- Độ chứa khí Mêtan (CH4) thay đổi từ 0,05 
đến 11,50 cm3/gkc, trung bình 1,52 cm3/gkc. 
- Độ chứa khí Hyđro (H2) thay đổi từ 0,00 đến 
1,16 cm3/gkc, trung bình 0,10 cm3/gkc. 
- Độ chứa khí cháy nổ (H2 + CH4) thay đổi 0,06 
 12,29 cm3/gkc, trung bình 1,62cm3/gkc. 
3. Lựa chọn đồng bộ thiết bị cơ giới hóa 
3.1. Lựa chọn dàn chống 
 Từ các kết quả phân tích đặc điểm địa chất 
Vỉa V13-1 và tính chất than của mỏ than Khe 
Chàm, các đặc tính kỹ thuật của dàn chống được 
tính toán theo công suất khai thác thiết kế đối với 
Mỏ. Tải trọng tác động lên hàng cột chống được 
xác định bằng công thức sau(Lê Như Hùng, 2000a; 
Lê Như Hùng, 2000b): 
R
LC
2
2
SđLClc
max P
l2
a.)ll(q
R 
 (t) 
Trong công thức (1), các hệ số của tải trọng 
Rmax sẽ được tính toán cụ thể. Tải trọng lên gương 
lò chợ qlc được tính bằng biểu thức (2) đơn vị tính 
là (t/m2). 
Trong đó: γt là trọng lượng thể tích của than, 
γt =1.55 t/m3; γđ là trọng lượng thể tích của vách 
trực tiếp, γđ =2,6 t/m3; ht
là chiều dày trung bình 
lớp than hạ trần, ht =0 m; là góc dốc trung bình 
của lò chợ, = 20 ; hđ là tổng chiều dày lớp đá 
vách trực tiếp sập đổ. Thông số hđ tính từ công 
thức hđ=mv/(knr-1). hệ số nở rời của đá vách 
kne=1,3 có thể tính được hđ=17,92m. 
Thay các thông số đã xác định vào công thức 
(2) ta tính được tải trọng lên gương lò chợ 
qlc=42,24 
tấn/m2. 
Bước sập đổ đá vách trực tiếp lSđ được tính 
bằng biểu thức (3) đơn vị là m. 
đđ
u
dSđ
h..3
.hl


Trong đó: hđ là chiều dày phân lớp dưới cùng 
của vách trực tiếp dễ sập đổ, hd=0,7m được lấy 
theo số liệu báo cáo địa chất; u là giới hạn bền uốn 
của vách trực tiếp, u = 105 kg/m2. 
Thay các số liệu vào công thức (3) ta tính 
được lSđ =0,59 m. 
Lực chống ban đầu cần thiết của dàn chống PR 
được tính bằng biểu thức (4) đơn vị là (t/m) 
2.. aqnPR 
Trong đó: n là hệ số dự trữ, n = 3; q là tải trọng 
lớp đất đá dưới cùng của vách trực tiếp dễ sập đổ, 
𝑞 = ℎ𝑑 . 𝛾𝑑 . 𝑐𝑜𝑠20
0 = 1,64 𝑇 𝑚3⁄ 
a2 là khoảng cách giữa các giàn chống; a2=1,5 
m. 
Thay các số liệu vào công thức (4) ta tính 
được PR=7,38 tấn. 
  cos... đđttlc hhq 
(1) 
(2) 
(3) 
(4) 
 Ngô Thái Vinh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (4), 33-38 35 
Cuối cùng, chúng tôi dùng các số liệu đã tính 
toán được thay vào công thức (1) và sử dụng giá 
trị chiều rộng lớn nhất gương lò chợ : 𝑙𝐿𝑆 = 2.5 𝑚 
để tính giá trị cần có đối với tải trọng tác động lên 
hàng cột chống: 
𝑅𝑚𝑎𝑥 =
42.24(2,5 + 0,59)2. 1,5
2.2,5
+ 7.38
= 128,37 (𝑇) 
Hình 1 là ảnh của Dàn chống mã hiệu 
ZFY4000-14/28 có xuất xứ Trung Quốc với các 
đặc tính kỹ thuật được ghi trong Bảng 1. 
TT Thông số kỹ thuật Đơn vị Trị số 
1 Khoảng chiều cao chống mm 1400  2800 
2 Khoảng cách giá mm 1500 
3 Chiều rộng giá mm 1430  1600 
4 Kích thước vận chuyển mm 
5000×1430
×1450 
5 Lực chống ban đầu kN 3092 
6 Tải trọng làm việc kN 4000 
7 Số cột chống thủy lực cột 2 
8 Cường độ kháng nén nóc MPa 0,7 
9 Cường độ kháng nén nền MPa 1,43 
10 Góc dốc chống thích hợp độ ≤ 25 
11 Áp lực trạm bơm MPa 32,3 
12 Trọng lượng dàn tấn 16 
13 Phương thức thao tác: Điều khiển tại dàn 
Với áp lực tác dụng lên vì chống là 128,37 tấn 
cùng với các điều kiện địa chất vỉa, thiết kế điều 
chỉnh dự án chọn dàn chống giữ gương lò chợ là 
dàn chống ZFY4000-14/28 có khả năng chịu tải 
4000 kN tương ứng 400 tấn đáp ứng yêu cầu 
chống giữ. 
Kiểm tra khả năng kháng lún: Kháng lún hệ vì 
chống - nền lò ảnh hưởng trực tiếp tới điều khiển 
áp lực lò chợ. Kháng lún nền lò được biểu thị trong 
mối tương quan của áp lực lên 1 đơn vị tiết diện 
nền. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng cột chống, nền 
lò phải giữ được áp lực chịu tải tối đa của dàn 
chống, tại khu vực áp dụng vỉa V13-1 trụ đá trụ có 
cường độ kháng nén trung bình là 96,2 MPa (980,87 
kg/cm2). Với đặc tính kỹ thuật của dàn chống 
ZFY4000-14/28 có tải trọng tác dụng xuống nền là 
1,43 MPa (14,58 kg/cm2) đảm bảo khả năng 
chống giữ lò chợ mà không bị lún. 
3.2. Lựa chọn máy khấu 
Theo các tính toán thiết kế công suất lò chợ 
đáp ứng yêu cầu khai thác vỉa Mỏ, thời gian vận 
hành khấu của máy khấu trong một ngày đêm là 
378 phút = 6,3 giờ; sản lượng than khấu gương 
trong một ngày đêm tương ứng là 1739 tấn. Các số 
liệu cần có đối với một máy khấu được xác định cụ 
thể như sau(Michell, 2005, Vũ Đình Tiến, Trần Văn 
Thanh 2008): 
Năng suất thực tế của máy khấu (6) đơn vị 
(t/h). 
2763,6/1739 mQ 
Năng suất kỹ thuật của máy khấu (7) đơn vị 
(t/h). 
44562,0/276/ 2 kQQ m 
Với k2 là hệ số thực tế máy khấu làm việc liên 
tục; giá trị của k2 nằm trong khoảng từ 0,60 đến 
0,65. Trong tính toán này, chúng tôi chọn k2 = 0,62. 
Năng suất trên lý thuyết của máy khấu (8) 
đơn vị (t/h). 
7426,0/445/ 1 kQQt 
Với k1 là hệ số kỹ thuật máy khấu làm việc liên 
tục; giá trị của k1 nằm trong khoảng từ 0,5 đến 0,7. 
Chúng tôi đã chọn k2 = 0,62. 
Nghiên cứu điều kiện vỉa than, vận tốc yêu cầu 
lớn nhất của máy khấu đã được tính toán vả thử 
nghiệm với biểu thức (9) đơn vị (m/min) 
t
t
q
BH
Q
V
...60
Hình 1. Dàn chống ZFY4000-14/28. 
Bảng 1. Đặc tính kỹ thuật của Dàn chống 
ZFY4000-14/28. 
(5) 
(6) 
(7) 
(8) 
(9) 
36 Ngô Thái Vinh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (4), 33-38 
Nếu lấy chiều cao khấu trung bình H = 2,5 m, 
bước khấu B = 0,63 m thì vận tốc lớn nhất của máy 
khấu cần đạt (10) đơn vị (m/min). 
06,5 qV 
TT 
Thông số kỹ 
thuật 
Đơn vị Trị số 
1 Năng suất t/h 800 
2 Chiều cao khấu mm 1400 ÷ 2800 
3 Bước khấu mm 630 
4 
Độ sâu khoét 
xuống nền 
mm 160 ÷ 230 
5 
Đường kính 
tang 
mm Ф1250, 1400 
6 
Vận tốc quay 
của tang 
r/min 39,4; 44,7 
7 Chiều dài tang mm 1812 
8 Lực kéo kN 360 
9 Vận tốc máy m/min 0 ÷ 7,0 
10 
Chiều cao mặt 
máy 
mm 1180 
11 
Chiều cao gầm 
máy cho than đi 
qua 
mm 170 
12 Công suất máy kW 160×2+22×2+7,5 
13 Điện áp V 1140 
16 
Tổng trọng 
lượng máy 
tấn 27 
Sử dụng máy khấu hai tang mã hiệu 
MG160/380-WDK cho thấy các tính năng kỹ thuật 
của máy như năng suất thiết kế là 800 t/h; chiều 
cao khấu 1,4~3,2 m; góc dốc thích hợp ≤ 35°; bước 
khấu 0,63 m; công suất 420 kW; điện áp 1140 V; 
dải tốc độ di chuyển 0~7 m. Theo phân tích tính 
toán ở trên, máy khấu hai tang đã đáp ứng được 
yêu cầu, điều kiện cần và đủ để khai thác đạt sản 
lượng đề ra. Hình 2. và Bảng 2. thể hiện hình ảnh 
của Máy khấu hai tang mã hiệu MG160/380-WDK 
cùng với các đặc tính kỹ thuật của máy. 
3.3. Lựa chọn máng cào 
Lò chợ cơ giới hóa đồng bộ thường sử dụng 
những loại máng cào cỡ lớn, đồng bộ với với thiết 
bị khấu. Dựa vào mã hiệu máy khấu mà ta lựa chọn 
mã hiệu máng cào đồng bộ để máy khấu có thể làm 
việc thuận lợi. Tính toán kiểm tra năng suất máng 
cào dựa trên sản lượng khấu than và sản lượng 
thu hồi than trong 1 giờ (Michell, 2005). 
TT Thông số kỹ thuật Đơn vị Trị số 
1 Năng suất vận tải t/h 350 
2 Công suất động cơ kW 2×132 
3 Điện áp V 1140 
4 Vận tốc m/s 1,07 
5 
Kích thước một 
máng 
mm 1500×30 × 222 
Với sản lượng than khấu trong 1 giờ là 276 
t/h (theo tính toán ở trên), chúng tôi chọn năng 
suất máng cào trước và sau cùng loại khi khấu và 
thu hồi than nóc. Do vậy, nếu chọn hệ số điều hòa 
là 1,25 thì năng suất vận tải của máng cào trong 1 
giờ = 276 × 1,25 = 345 tấn. Từ những tính toán 
trên cho thấy Máng cào mã hiệu SGZ 630/264 có 
các đặc tính kỹ thuật được cho trong Bảng 3 đáp 
ứng việc đồng bộ các thiết bị trong tổ hợp khai 
thác. 
4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 
Từ kết quả tính toán thử nghiệm cho thấy 
hiệu quả tốt của khai thác lò chợ trên Vỉa V13-1, 
mỏ than Khe Chàm, đạt sản lượng 1776 tấn/ngày-
đêm, năng suất của công nhân đạt 16 tấn/công và 
tổn thất than đạt dưới 15%. Các chỉ tiêu kinh tế - 
kỹ thuật đạt được khi sử dụng cơ giới hóa đồng bộ 
được tổng kết trong Bảng 4.
(10) 
Hình 2. Máy khấu hai tang MG160/380-WDK. 
Bảng 2. Đặc tính kỹ thuật của máy khấu MG160 
/380-WDK. 
Bảng 3. Đặc tính kỹ thuật máng cào SGZ 630/264. 
 Ngô Thái Vinh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (4), 33-38 37 
Bảng 4. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hệ thống khai 
thác lò chợ cơ giới hóa đồng bộ vỉa V13-1 đạt sản 
lượng 400000 tấn/năm. 
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị 
Khối 
lượng 
1 Chiều dày vỉa áp dụng m 2,5 
2 
Góc dốc trung bình của 
vỉa 
độ 20º 
3 Tỷ trọng than t/m3 1,55 
4 
Chiều dài trung bình lò 
chợ 
m 150 
5 Chiều cao khấu lò chợ m 2,5 
6 Chiều cao thu hồi m - 
7 
Chiều rộng luồng khấu 
(bước khấu) 
m 0,63 
8 Tiến độ khai thác 1 chu kỳ m 3,15 
9 Vật liệu chống gương 
Dàn chống ZFS 
4000-15/32L 
10 
Vật liệu chống chân và 
đầu lò chợ 
Dàn chống ZFS 
4800-18/32B 
11 
Thời gian hoàn thành 1 
chu kỳ 
ca 3 
12 
Sản lượng than khai thác 
ngày đêm lò chợ 
tấn 1776 
13 
Sản lượng khai thác một 
tháng 
tấn 39960 
14 
Sản lượng trung bình 
năm lò chợ 
tấn/năm 
400 
000 
15 
Số công nhân lò chợ 1 chu 
kỳ 
người 111 
16 
Năng suất lao động 1 
công nhân lò chợ 
tấn/công 16 
17 
Số mét lò chuẩn bị cho 
1000t than 
m/1000t 5  6 
18 
Chi phí dầu nhũ hóa cho 
1000t than 
kg/1000t 56 
19 
Chi phí nước sạch cho 
1000t than 
m3/1000t 288 
20 
Chi phí răng khấu cho 
1000t than 
cái 
/1000t 
1 
21 Tổn thất than % 
10  
15 
5. Kết luận 
Qua việc phân tích các yếu tố tự nhiên và kỹ 
thuật ảnh hưởng tới lò chợ cơ giới hóa cũng như 
việc tính toán lựa chọn tổ hợp thiết bị cơ giới hóa 
đồng bộ khai thác vỉa than dày, trung bình dốc 
thoải vùng Quảng Ninh và đặc biệt là điều kiện vỉa 
V13-1, chúng tôi đã lựa chọn và tính toán thử 
nghiệm cho điều kiện vỉa V13-1 mỏ than Khe 
Chàm. Các tính toán thử nghiệm với sản lượng 
400000 tấn/năm. Trên cơ sở động bộ thiết bị của 
Trung Quốc: dàn chống ZFY 4000-14/28, máy 
khấu hai tang MG 160/380-WDK, máng cào SGZ 
630/264 cũng như các thiết bị phụ trợ khác, các 
chỉ tiêu - kỹ thuật cho thấy công nghệ cơ giới hóa 
đồng bộ đã đem lại các chỉ tiêu tốt như: đạt sản 
lượng khai thác đề ra, năng suất lao động đạt 16 
tấn/công-ca, đảm bảo về mặt hiệu quả kinh tế. 
Như vậy bài toán cơ giới hóa trong khấu than ở lò 
chợ sẽ đạt hiệu quả kinh tế khi xác định được tổ 
hợp cơ giới hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của 
vỉa than. 
Tài liệu tham khảo 
Lê Như Hùng, 2000a. Phương pháp tính toán trọng 
tải vì chống trong công nghệ khai thác than hạ 
trần. Thông tin khoa học Tạp chí Công nghệ Mỏ 
9. 
Lê Như Hùng, 2000b. Nguyên lý thiết kế mỏ hầm lò. 
Nhà xuất bản Giao thông Vận tải Hà Nội. 
Michell, G.W., 2005. Longwall mining. Australian 
Coal Mining Pratice, 340-375. 
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt 
nam, 2005. Quy hoạch phát triển ngành Than 
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015, có xét triển 
vọng đến năm 2025. 
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt 
nam, 2014. Báo cáo thăm dò địa chất tại 
khoáng sàn Khe Chàm. 
Vũ Đình Tiến, Trần Văn Thanh, 2008. Công nghệ 
khai thác mỏ hầm lò. Nhà xuất bản Giao thông 
vận tải. Hà Nội. 
38 Ngô Thái Vinh và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (4), 33-38 
ABSTRACT 
Calculation of paramenters to determine the fully - mechanized 
equipment for the 400,000 tones per year, V13-1 Seam of Khe Cham 
Coal Mine 
Vinh Thai Ngo, Thanh Van Tran, Nhan Thanh Thi Dinh 
Faculty of Mining, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
Calculation, selection and application of fully-mechanised longwall technology for underground 
mining to increase productivity, reduce coal resource loss and achieve high economical efficiency is one 
of the basic orientations in the development of Vietnam coal industry. This paper presents an 
investigation of geotechnical conditions at Khe Cham coal mine, from which an appropriate set of the 
fully-mechanised equipment has been calculated for the extraction of thick coal seams at the mine. The 
results calculated based on technical parameters of existing equipment including ZFY4000-14/28 face 
support, MG160/380-WDK shearer and SGZ 630/264 conveyor show that the equipment corresponds 
well to the geo-mining conditions of Seam 13-1, Khe Cham coal mine, satisfying a scheduled production 
of 400,000 tonnes per year. 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_to_hop_thiet_bi_co_gioi_hoa_dong_bo_khai_thac_via_t.pdf