Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh

1. Lý do chọn đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những vị lãnh tụ thiên tài đã nhận ra rất sớm vai trò của giáo dục, vì vậy Người coi việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất nước, của dân tộc, Người rất chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ). Câu nói nổi tiếng của Người về đạo đức và tài năng: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì vô dụng”.

Điều 2 Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2005 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .

Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định yếu tố con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Đầu tư vào con người, cho con người để phát triển khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước là vô cùng quan trọng và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân đồng thời có trách nhiệm lớn lao đào tạo con người phát triển toàn diện vừa có đức vừa có tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trường không chỉ có “dạy chữ” mà phải coi trọng việc “dạy người”. Người được đào tạo ra không những phải có tài năng mà cần có đạo đức. Mối liên hệ giữa Tài và Đức không thể xem nhẹ cái nào. Một người có Tài mà không có đạo đức, không hết lòng dùng tài năng của mình để phục vụ đất nước thì tài năng đó cũng chẳng để làm gì. Một người không tôn trọng thầy cô, yêu quý ông bà cha mẹ thì tài năng đó cũng chỉ phục vụ cho bản thân người đó. Điều này là nỗi trăn trở của ngành giáo dục, phụ huynh gửi con vào trường nhằm để đào tạo cho con em họ có tài năng và cả đạo đức. Hai cái này không tách rời nhau, một học sinh ngoan thì không đánh nhau, tôn trọng thầy cô, tuân theo nội quy nhà trường. Vậy những học sinh còn lại thì chưa ngoan cần có sự quản lý dạy học sao cho đạo đức dễ dàng được các em tiếp thu và thực hiện một cách nghiêm túc.

 

doc 135 trang yennguyen 6340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh

Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________
CHÂU KIM THANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THI HOÀI
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và các anh chị công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Phú Nhuận, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên của trường tiểu học Chí Linh trong quá trình tiến hành khảo sát.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Cô giáo hướng dẫn, TS. Trần Thị Hoài đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới các Thầy, Cô giáo đã trang bị cho chúng tôi những kiến thức quý giá trong hai năm học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Châu Kim Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Thị Hoài. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
GVCN
giáo viên chủ nhiệm
2
GDĐĐ
giáo dục đạo đức
3
BCHTW
Ban chấp hành trung ương
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
5
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
6
HS
Học sinh
7
TH
Tiểu học
8
GV
Giáo viên
9
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
10
CBQL
Cán bộ quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: 	Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh Trường tiểu học Chí Linh trong 2 năm	48
Bảng 2.2: 	Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ	50
Bảng 2.3: 	Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh tiểu học hiện nay	51
Bảng 2.4: 	Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức	52
Bảng 2.5: 	Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2013-2014, 2014-2015	55
Bảng 2.6: 	Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức của học sinh	56
Bảng 2.7: 	Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học	59
Bảng 2.8: 	Nhận thức của giáo viên bộ môn về mức độ cần thiết của các hoạt động GDĐĐ cho học sinh	60
Bảng 2.9: 	Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức	61
Bảng 2.10: 	Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức chủ yếu	62
Bảng 2.11: 	Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh	64
Bảng 2.12: 	Thực trạng kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức	65
Bảng 2.13: 	Thực trạng chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh	66
Bảng 2.14: 	Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS	68
Bảng 2.15: 	Mức độ phối hợp giữa ban giám hiệu với các lực lượng ngoài nhà trường	69
Bảng 3.1: 	Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất	106
Bảng 3.2: 	Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp	107
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những vị lãnh tụ thiên tài đã nhận ra rất sớm vai trò của giáo dục, vì vậy Người coi việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc trọng đại của đất nước, của dân tộc, Người rất chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ). Câu nói nổi tiếng của Người về đạo đức và tài năng: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì vô dụng”.
Điều 2 Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2005 có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định yếu tố con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Đầu tư vào con người, cho con người để phát triển khoa học kỹ thuật tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước là vô cùng quan trọng và là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân đồng thời có trách nhiệm lớn lao đào tạo con người phát triển toàn diện vừa có đức vừa có tài. Hoạt động giáo dục trong nhà trường không chỉ có “dạy chữ” mà phải coi trọng việc “dạy người”. Người được đào tạo ra không những phải có tài năng mà cần có đạo đức. Mối liên hệ giữa Tài và Đức không thể xem nhẹ cái nào. Một người có Tài mà không có đạo đức, không hết lòng dùng tài năng của mình để phục vụ đất nước thì tài năng đó cũng chẳng để làm gì. Một người không tôn trọng thầy cô, yêu quý ông bà cha mẹ thì tài năng đó cũng chỉ phục vụ cho bản thân người đó. Điều này là nỗi trăn trở của ngành giáo dục, phụ huynh gửi con vào trường nhằm để đào tạo cho con em họ có tài năng và cả đạo đức. Hai cái này không tách rời nhau, một học sinh ngoan thì không đánh nhau, tôn trọng thầy cô, tuân theo nội quy nhà trường. Vậy những học sinh còn lại thì chưa ngoan cần có sự quản lý dạy học sao cho đạo đức dễ dàng được các em tiếp thu và thực hiện một cách nghiêm túc.
Đặc biệt chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ chính trị ngày 07 tháng 11 năm 2006 về tổ chức cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chỉ thị số 1973/CT-TTg, ngày 7/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã cho thấy việc quan tâm sâu sát của Đảng và nhà nước về GDĐĐ.
Trong công cuộc đổi mới, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, như báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu: “ Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội” làm ảnh hưởng đến đạo đức truyền thống của dân tộc Việt nam.
Trong xã hội hiện nay một bộ phận trong lứa tuổi học sinh có phần sa sút về đạo đức dẫn đến những hậu quả đáng tiếc khi các em còn đang ngồi trên ghế nhà trường. Nếu không được giáo dục tốt sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hóa, phi đạo đức, do ý thức không kiềm chế được bản năng. Trong nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã nêu: “ Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng chưa tốt này đó là công tác quản lý hoạt động GDĐĐ. Vì vậy, việc GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phải được coi trọng ngay từ những lớp học đầu tiên của tiểu học.
GDĐĐ cho học sinh ở Tiểu học là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng và hình thành cho trẻ em về những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mức xã hội về hành vi ứng xử thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, với những người xung quanh, cao hơn nữa là đối với Tổ quốc. Đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng cơ bản của giáo dục mà là mục đích của toàn bộ  công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục không chỉ trang bị những kiến thức cho học sinh mà còn phải trang bị cả mặt đạo đức cho các em. Vì vậy công tác giáo dục phải đặt chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Khi nói đến nhân cách của việc học trong chế độ mới chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Bây giờ phải học; học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”.
Xuất phát từ phân tích trên, với trách nhiệm của nhà giáo trong ngành giáo dục, tác giả luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh. Là một người Hiệu trưởng tác giả phải có trách nhiệm quản lý hoạt động GDĐĐ nhằm giúp cho việc GDĐĐ cho học sinh được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Nhằm tạo sự tin cậy và hài lòng của phụ huynh khi gửi con em vào học trưởng mình, vừa có kiến thức, vừa là người có đạo đức và tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Chí Linh - Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường tiểu học quận Phú Nhuận để xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường Tiểu học, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường Tiểu học.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ của học sinh trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, công tác quản lý đối với hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, đồng thời phân tích nguyên nhân của thực trạng.
3.3. Trên cơ sở thực trạng và nguyên nhân đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Trường tiểu học Chí Linh,Trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
4.2. Khách thể: Hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2013-2014 và 2014-2015
- Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, GV, cha mẹ học sinh, HS trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Chí Linh có vấn đề gì cần phải cải tiến và bổ sung? 
6.2. Chứng minh phương pháp quản lý làm nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh?
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ở trường tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nếu có những biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp và có tính khả thi sẽ khắc phục được các tồn tại và nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
8. Phương pháp 
8.1. Phương pháp luận
8.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc 
- Quản lý hoạt động giáo dục cùng với các nội dung khác như : quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự.... là các thành tố của quản lý trường học. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường.
- Quản lý hoạt động GDĐĐ cùng với quản lý hoạt động giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể dục là một thành tố của quản lý hoạt động giáo dục.
- Bản thân, quản lý hoạt động GDĐĐ là một hệ thống hoàn chỉnh, gồm nhiều thành tố như mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý và kiểm tra, đánh giá. Chủ thể quản lý hoạt động GDĐĐ gồm nhiều lực lượng, trong đó có người Hiệu trưởng trường tiểu học.
- Các biện pháp quản lý trong từng nội dung quản lý cũng được xây dựng theo một cấu trúc chỉnh thể từ mục đích, nội dung, điều kiện thực hiện, kiểm tra đánh giá.
8.1.2. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDĐĐ tại các trường tiểu học quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng phù hợp, khả thi đối với các trường tiểu học trên địa bàn.
8.1.3.Quan điểm lịch sử - logic
GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng chịu sự ảnh hưởng lớn từ đặc điểm phát triển văn hóa – kinh tế - xã hội ở cả hiện tại và tương lai. Chính vì vậy, khi nghiên cứu cần xem xét vấn đề trong quá trình lịch sử với những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn. Đồng thời, công tác chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều lực lượng giáo dục nên các lực lượng này tác động bằng nhiều biện pháp, hình thức khác nhau nhưng phải cùng đi tới chung một mục đích giáo dục nhân cách toàn diện của người học sinh tiểu học.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá những nguồn tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu (tài liệu, công trình nghiên cứu, sách báo, chính sách của Đảng và Nhà nước.) nhằm xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết, cơ sở lý luận của đề tài.
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Mục đích: Thu thập ý kiến mô tả thực trạng nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng Tiểu học Chí Linh Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung: Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục; những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế; yếu tố ảnh hưởng tới công tác này; khảo nghiệm mức cần thiết và khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
Đối tượng: Ban giám hiệu và giáo viên trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Công cụ: 02 bộ phiếu hỏi, một bộ dành cho cán bộ quản lý và một bộ dành cho giáo viên.
8.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các văn bản lập hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ những báo cáo tổng kết hàng năm và 5 năm của nhà trường về nội dung GDĐĐ nhằm minh họa cho các số liệu điều tra.
8.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 
Sử dụng lý thuyết thống kê toán học để mô tả dữ liệu (%, điểm trung bình, độ lệch chuẩn) và phân tích, so sánh giữa 2 giá trị trung bình (kiểm chứng t-test) qua phần mềm SPSS 16.0.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận giúp cho nhà quản lý có cách nhìn nhận, thực hiện và đánh giá công tác quản lý GDĐĐ ở nhà trường phổ thông trên cơ sở khoa học giáo dục.
Về mặt thực tiễn đóng góp tích cực vào mục tiêu giáo dục hài hoà toàn diện ở trường tiểu học Chí Linh, nhất là vấn đề GDĐĐ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ của học sinh trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Chí Linh, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin : Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ảnh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Tồn tạ ... ế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh trong tình hình mới
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra GDĐĐ cho học sinh đối với các trường
- Chỉ đạo điểm một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công tác GDĐĐ cho học sinh để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi.
* Đối với trường học
- Lập kế hoạch cụ thể về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh, nâng cao nhận thức và quy định trách nhiệm đến từng thành viên, từng bộ phận trong hội đồng sư phạm.
- Đầu tư cơ sở vật chất kinh phí cho hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
- Định kỳ tổ chức hội thảo về công tác GDĐĐ cho học sinh.
- Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn lực để phục vụ công tác GDĐĐ cho học sinh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Quốc Bảo (1998) Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo TW1- thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000) Điều lệ trường tiểu học. Nxb Giáo dục -thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002) Chương trình tiểu học. Nxb Giáo dục -thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995) Tài liệu bồ dưỡng giáo viên năm 1995-1996 môn triết học lớp 12 Ban khoa học xã hội., nhà xuất bản Giáo dục -thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010) Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2015. Nxb Giáo dục- thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002) Chương trình tiểu học, nhà xuất bản Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020. Nxb Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh (2011).
Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều lệ trường phổ thông Nxb Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh (2000).
Trần Hữu Cát - Đoàn Minh Duệ (2007), Đại cương khoa học quản lý. Nxb Nghệ An.
Phạm Khắc Chương (2002) Rèn luyện ý thức công dân. Nhà xuất bản
Em thống nhất dùng Nxb hay Nhà xuất bản nhé
 Đại học Sư phạm.
Các Mác, Ăng ghen, Lê Nin (1987) Về giáo dục. nhà xuất bản Sự thật - thành phố Hồ Chí Minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997) Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần II- khóa VIII.Nhà xuất bản Chính trị 2006- thành phố Hồ Chí Minh.
Đảng cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần IX. Nxb Chính trị quốc gia- thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Minh Đạo (1999) Cở sở khoa học quản lý.nhà xuất bản Giáo dục-thành phố Hồ Chí Minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Minh Hạc (2001) Về phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội.
Phạm Minh Hạc (2002) Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Đặng Vũ Hoạt (1984) Những vấn đề giáo dục học. Nhà xuất bản Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Sinh Huy (1996) Một số vấn đề cơ bản về giáo dục tiểu học. Nhà xuất bản giáo dục.
Trần Hậu Kiểm (1997) Đạo đức học. Nhà xuất bản giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
Đặng Vũ Hoạt. Đổi Tập san nghiên cứu giáo dục mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Komenxky. Khoa sư phạm vĩ đại, 2008.
Hồ Chí Minh (1997) Về vấn đề giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục
Hồ Chí Minh (1993) Về đạo đức. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
Hồ Chí Minh (1990) Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nhà xuất bản Hà Nội,
Hà Thế Ngữ (2001) Giáo dục học, Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Viện KHGD Việt nam thành phố Hồ Chí Minh.
Trường tiểu học Chí Linh, Nghị quyết đại hội chi bộ trường tiểu học Chí Linh năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015
Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên)(2004) Giáo trình giáo dục học hiện đại. Nhà xuất bản Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005) Luật Giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội
Hà Nhật Thăng (1998) Giáo dục hệ thống chính trị đạo đức nhân văn. Nhà xuất bản Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
Thái Duy Tuyên (2007) Triết học giáo dục Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học sư phạm
Từ điển tiếng Việt (1997). Nhà xuất bản Khoa học xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)
Để xác định các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh TH đạt hiệu quả. Xin anh(chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin chân thành cảm ơn anh(chị)!
Câu 1: Theo anh(chị) những nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức của học sinh? 
Người lớn chưa gương mẫu
Gia đình xã hội buông lỏng GDĐĐ
Quản lý GDĐĐ của nhà trường chưa chặt chẽ
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
Chưa có biện pháp giáo dục phù hợp
 Những biến đổi về tâm sinh lý của HS TH
Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường
Một bộ phận thầy cô giáo chưa quan tâm đúng mức tới GDĐĐ
Ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin, truyền thông
Đời sống vật chất
Chưa có sự phối hợp các lực lượng giáo dục
Phim ảnh sách báo không lành mạnh
Quản lý GDĐĐ của xã hội chưa đồng bộ
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới GDĐĐ
Điều hành luật pháp chưa nghiêm
Tệ nạn xã hội
Câu 2: Ở trường anh (chị) đã thực hiện các mục tiêu giáo dục đạo đức ở mức độ nào?
TT
Mục tiêu giáo dục
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Yếu kém
1
Trang bị những tri thức cần thiết về chính trị, đạo đức, văn hóa
2
Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin trong sáng với bản thân, với mọi người
3
Giáo dục học sinh thực hiện những chuẩn mực đạo đức của xã hội
4
Giáo dục ý thức chấp hành qui định của pháp luật, nội quy của nhà trường đề ra
5
Giáo dục ý thức phấn đấu trong học tập
6
Giáo dục lòng yêu nước
7
Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của dân tộc
8
Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái
9
Giáo dục tình bạn đúng đắn
10
Giáo dục lối sống có văn hóa
Câu 3: Anh(chị) cho biết phương pháp giáo dục đạo đức nào được sử dụng chủ yếu có hiệu quả trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh?
Nói chuyện hội thảo về ĐĐ
Sinh hoạt về nội quy, điều lệ 
Nêu gương người tốt, việc tốt
Phê phán những hiện tượng tiêu cực
Phát động thi đua, khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức tự quản cho học sinh
Mời phụ huynh học sinh đến trường để trao đổi
Kiểm tra đánh giá nề nếp kỷ luật
Nhắc nhở động viên
Nêu yêu cầu giao trách nhiệm cho học sinh thực hiện
Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thực hiện các nội dung giáo dục
Câu 4: Anh(chị) cho biết nhà trường đã giáo dục đạo đức cho HS TH thông qua các hình thức nào là chủ yếu 
GDĐĐ thông qua bài giảng môn đạo đức
GDĐĐ thông qua bài giảng của các bộ môn
Sinh hoạt tập thể
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động văn hóa văn nghệ
Hoạt động nuôi heo đất, cây mùa xuân
Các hoạt động phổ biến pháp luật
Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp
Câu 5: Anh(chị) cho biết kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường anh(chị) được xây dựng như thế nào? 
TT
Kế hoạch
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho cả năm
2
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho từng học kỳ
3
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho từng tháng
4
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho từng tuần
5
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho các hoạt động kỷ niệm ngày lễ, các đợt thi đua theo chủ đề
Câu 6: Xin vui lòng cho biết công tác quản lý GDĐĐ học sinh ở trường anh(chị) được thực hiện như thế nào? 
TT
Mục tiêu giáo dục
Mức độ
Tốt
Tương đối tốt
Chưa tốt
Điểm TB
1
Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động giờ dạy trên lớp
2
Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động của Đội 
3
Chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp
4
Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động sinh hoạt dưới cờ
5
Chỉ đạo GDĐĐ thông qua nội dung giáo dục theo chủ điểm tháng
6
Chỉ đạo giáo viên đánh giá xếp loại đạo đức học sinh
7
Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng để GDĐĐ 
8
Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt động GDĐĐ
Câu 7: Anh(chị) hãy cho biết những nguyên nhân làm giảm hiệu quả việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh? 
Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ
Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý
Do thiếu chỉ đạo chi tiết cụ thể từ trên
Do thiếu văn bản pháp quy
Do công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thiếu đồng bộ
Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan kịp thời
Công tác kế hoạch hóa còn yếu
Do đội ngũ cán bộ thiếu và yếu
Còn những nguyên nhân khác
Câu 8: Anh(chị) hãy cho biết những nguyên nhân làm giảm hiệu quả việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh? 
Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ
Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý
Do thiếu chỉ đạo chi tiết cụ thể từ trên
Do thiếu văn bản pháp quy
Do công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên
Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thiếu đồng bộ
Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan kịp thời
Công tác kế hoạch hóa còn yếu
Do đội ngũ cán bộ thiếu và yếu
Còn những nguyên nhân khác
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho học sinh)
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HSTH, em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin cảm ơn em!
Câu 1: Theo em việc giáo dục đạo đức cho học sinh có tầm quan trọng như thế nào?
Rất cần thiết
Cần thiết
Có cũng được, không cũng được
Không cần thiết
Câu 2: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh TH hiện nay?
TT
Các phẩm chất
Mức độ
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
1
Góp phần bảo vệ phát huy truyền thống nhà trường
2
Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy cô, tôn trọng bạn bè
3
Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực hiện nội quy trường lớp
4
Lòng yêu thương quê hương đất nước
5
Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường
6
Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè
7
Ý thức giữ vệ sinh cá nhân, kỷ năng sống
8
Chăm học
9
Cần cù, vượt khó
10
Trung thực trong học tập
11
Khiêm tốn 
12
Đi học đúng giờ, giờ nào việc nấy
13
Ý thức tuân theo luật giao thông
14
Lòng nhân ái chia sẻ với bạn có hoàn cảnh khó khăn
15
Yêu thích lao động, quý trọng người lao động
16
Tinh thần lạc quan yêu đời
17
Ý thức tự nhận xét và nhận xét để tiến bộ
Câu 3: Em hãy cho biết ý kiến của mình đối với các quan niệm dưới đây?
TT
Các quan niệm
Thái độ
Đồng ý
Phân vân
Không 
đồng ý
1
Cha mẹ sinh con trời sinh tính
2
Ai có thân người ấy lo
3
Đạo đức do xã hội quyết định
4
Đạo đức của mỗi người là do mỗi người quyết định
5
Ở hiền gặp lành
6
Tiền trao cháo múc
7
Đạt được mục đích bằng mọi giá
8
Đạo đức quan trọng hơn tài năng
9
Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi
10
Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền
11
Tài năng quan trọng hơn đạo đức
Câu 4: Em hãy cho biết phương pháp giáo dục đạo đức nào được sử dụng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh mà em thấy thích?
Nói chuyện hội thảo về ĐĐ
Sinh hoạt về nội quy, điều lệ 
Nêu gương người tốt, việc tốt
Phê phán những hiện tượng tiêu cực
Phát động thi đua, khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức tự quản cho học sinh
Mời phụ huynh học sinh đến trường để trao đổi
Kiểm tra đánh giá nề nếp kỷ luật
Nhắc nhở động viên
Nêu yêu cầu giao trách nhiệm cho học sinh thực hiện
Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thực hiện các nội dung giáo dục
Câu 5: Các em hãy cho biết nhà trường đã giáo dục đạo đức cho HS TH thông qua các hình thức nào là chủ yếu 
GDĐĐ thông qua bài giảng môn đạo đức
GDĐĐ thông qua bài giảng của các bộ môn
Sinh hoạt tập thể
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động văn hóa văn nghệ
Hoạt động nuôi heo đất, cây mùa xuân
Các hoạt động phổ biến pháp luật
Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho phụ huynh)
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HSTH, em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin cảm ơn em!
Câu 1: Theo anh(chị) những nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức của học sinh? 
Người lớn chưa gương mẫu
Gia đình xã hội buông lỏng GDĐĐ
Quản lý GDĐĐ của nhà trường chưa chặt chẽ
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
Chưa có biện pháp giáo dục phù hợp
 Những biến đổi về tâm sinh lý của HS TH
Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường
Một bộ phận thày cô giáo chưa quan tâm đúng mức tới GDĐĐ
Ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin, truyền thông
Đời sống vật chất
Chưa có sự phối hợp các lực lượng giáo dục
Phim ảnh sách báo không lành mạnh
Quản lý GDĐĐ của xã hội chưa đồng bộ
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới GDĐĐ
Điều hành luật pháp chưa nghiêm
Tệ nạn xã hội
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho GVCN)
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HSTH, em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin cảm ơn em!
Câu 1: Anh(chị) hãy đánh giá mức độ cần thiết của các hình thức GDĐĐ cho HS 
TT
Các hoạt động
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1
Thực hiện bài giảng GDĐĐ thông qua giờ sinh hoạt lớp
2
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
3
Theo dõi đánh giá biểu dương học sinh có thành tích, giáo dục học sinh vi phạm
4
Tổ chức cho học sinh tự đánh giá hạnh kiểm, phối hợp với GVCN và nhà trường đánh giá hạnh kiểm học sinh chính xác
5
Hướng dẫn các hoạt động tự quản cho học sinh
6
Phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh và Ban giám hiệu để thống nhất biện pháp giáo dục nhất là đối với học sinh cá biệt yếu kém về đạo đức.
7
Phối hợp với chính quyền đoàn thể các cấp để giáo dục học sinh
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho giáo viên bộ môn)
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HSTH, em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin cảm ơn em!
Câu 1: Anh(chị) cho biết mức độ cần thiết của các hoạt động GDĐĐ cho HS 
TT
Các hoạt động
Ý kiến
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
1
GDĐĐ thông qua bài giảng chuyên môn
2
Quản lý chặt chẽ nề nếp, giờ học bộ môn, thực hiện GDĐĐ trong giờ học bộ môn
3
Tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
4
Tham gia cùng GVCN, Bna giám hiệu bàn bạc biện pháp để giáo dục học sinh yếu kém về đạo đức
Phụ lục 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho chuyên viên phòng giáo dục, CBQL và GV)
Anh(chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình(bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng) về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường TH Chí Linh. Xin chân thành cảm ơn.
TT
Các biện pháp
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
1
Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ CBGV, HS và phụ huynh
2
Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ
3
Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN
4
Xây dựng công tác tự quản của HS
5
Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập thể và chuẩn hóa công tác đánh giá GDĐĐ cho HS
6
Xây dựng môi trường sư phạm
7
Công nghệ thông tin trong quản lý
8
Đa dạng các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

File đính kèm:

  • docluan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_tru.doc