Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi

TÓM TẮT

Việc hoàn thiện công tác quản lý và khai thác Cảng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong

việc kinh doanh của cảng hàng không. Nếu quản lý và khai thác tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng

cao của hành khách, của các hãng hàng không trong và ngoài nước thì sẽ thu hút được càng nhiều hãng

hàng không thiết lập đường bay tới và sử dụng dịch vụ hàng không và cảng hàng không đó. Bài viết hệ

thống hóa lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống biện pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công

tác quản lý và khai thác Cảng hàng không quốc tế Cát Bi.

pdf 13 trang yennguyen 3920
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi
13Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI 
THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ CÁT BI
phạm Quang Huy 
Cảng hàng không Quốc tế Cát Bi 
Email: huy.acv@gmail.com
Đỗ Minh Thụy 
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh 
Email: thuydm@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 15/8/2019
Ngày PB đánh giá: 22/8/2019
Ngày duyệt đăng: 29/8/2019
TÓM TẮT
Việc hoàn thiện công tác quản lý và khai thác Cảng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong 
việc kinh doanh của cảng hàng không. Nếu quản lý và khai thác tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng 
cao của hành khách, của các hãng hàng không trong và ngoài nước thì sẽ thu hút được càng nhiều hãng 
hàng không thiết lập đường bay tới và sử dụng dịch vụ hàng không và cảng hàng không đó. Bài viết hệ 
thống hóa lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống biện pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công 
tác quản lý và khai thác Cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
Từ khóa: quản lý cảng hàng không, khai thác cảng hàng không, cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
SOME MEASURES TO IMpROVE THE MANAGEMENT
AND OpERATION OF CAT BI INTERNATIONAL AIRpORT
ABSTRACT
The completion of the management and exploitation of the port is the decisive factor for the success 
or failure of an airport business. If managed and operated well to meet the increasing demands of 
passengers, domestic and foreign airlines, it will attract more and more airlines to establish flight 
routes and use air cargo services. (No and that airport – DELETE). The article systematizes the theory, 
analyzes the situation and proposes a system of measures to perfect the management and operation of 
Cat Bi International Airport.
Keywords: airport management, airport exploitation, Cat Bi international airport.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cùng với 
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, 
ngành hàng không dân dụng Việt Nam 
đã và đang từng bước khẳng định vai 
trò kinh tế mũi nhọn của mình trong 
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 
đất nước. Ngành hàng không dân dụng 
Việt Nam hiện là chiếc cầu nối liền các 
14 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
vùng kinh tế, xã hội văn hoá của đất nước 
và cũng là chiếc cầu nối giữa Việt Nam 
với các nước khác trên thế giới với tốc độ 
nhanh nhất, đảm bảo an toàn và thuận tiện, 
từ đó tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát 
triển của các lĩnh vực khác như du lịch, 
dịch vụ, đầu tư, thương mại.
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi - trực 
thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt 
Nam, có lợi thế vị trí địa lý nằm ở trung 
tâm Châu Á - Thái Bình Dương có thể coi 
như là một trạm trung chuyển hàng không 
quan trọng, thuận tiện giữa các vùng ở 
trong nước và từng bước kết nối với một 
số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. 
Căn cứ vai trò, tiềm năng và vị thế phát 
triển, có thể thấy, hiện nay, khả năng phục 
vụ hành khách, công tác quản lý và khai 
thác của Cảng hàng không quốc tế Cát Bi 
vẫn chưa thực sự hiệu quả. Điều đó không 
chỉ ảnh hưởng uy tín, đến doanh thu của 
Cảng mà còn kìm hãm sự phát triển của 
các đơn vị, các tổ chức xung quanh cảng 
và đặc biệt là kìm hãm sự phát triển của 
ngành du lịch một ngành kinh tế mũi nhọn 
góp phần gia tăng nguồn thu cho đất nước.
Trước tình hình thực tế của cảng hàng 
không quốc tế Cát Bi, vậy vấn đề đặt ra là 
hoàn thiện công tác quản lý và khai thác 
cảng hàng không quốc tế Cát Bi nhằm đẩy 
nhanh tốc độ tăng trưởng của Cảng, của 
Tổng công ty nói riêng và nền kinh tế đất 
nước nói chung.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC 
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CẢNG 
HÀNG KHÔNG
2.1. Khái niệm cảng hàng không (CHK)
Trong vận tải hàng không, cảng hàng 
không được xem như là cửa ngõ mở đầu 
cho một hành trình bằng đường hàng 
không. Cảng hàng không không chỉ dừng 
ở khái niệm là một cửa ngõ mà còn được 
tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, theo 
tổ chức hàng không dân dụng quốc tế thì: 
“Cảng hàng không được xem như là toàn 
bộ mặt đất, mặt nước (bao gồm các công 
trình kiến trúc, các thiết bị kỹ thuật) được 
sử dụng để máy bay tiến hành cất hạ cánh 
và di chuyển”.
Tại điều 23 chương 3 của Luật hàng 
không dân dụng Việt Nam cảng hàng 
không được định nghĩa như sau: “Cảng 
hàng không là một tổ hợp các công trình 
bao gồm: đường băng, đường lăn, sân đỗ, 
nhà ga và các trang thiết bị, các công trình 
mặt đất khác được sử dụng cho tầu bay đi 
và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hành 
khách” [6]
2.2. Các hoạt động của cảng hàng không 
Thông thường, tại cảng hàng không 
có rất nhiều hoạt động kinh doanh diễn 
ra liên tục suốt ngày đêm, nhưng xét theo 
tính chất thì có thể quy chúng về 2 loại: 
hoạt động hàng không và hoạt động phi 
hàng không. Ở đây, chúng ta chỉ tìm hiểu 
những hoạt động chủ yếu mà chúng thể 
hiện được tính đặc thù của một cảng hàng 
không.
- Các hoạt động hàng không: là những 
hoạt động chỉ nhằm cung cấp các dịch vụ 
phục vụ cho máy bay, hành khách, hàng hoá 
đi trên máy bay và có liên quan trực tiếp đến 
quá trình vận hành của các chuyến bay. 
 - Các hoạt động phi hàng không: là 
những hoạt động mang tính chất thương 
mại nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng 
của mọi đối tượng mà cảng hàng không có 
thể phục vụ và được tiến hành trên đất đai 
của cảng hàng không. Hoạt động phi hàng 
không có đối tượng phục vụ đa dạng hơn 
15Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
so với các hoạt động hàng không. Nếu như, 
hoạt động hàng không chỉ phục vụ cho máy 
bay, hành khách và hàng hoá trên máy bay, 
thì hoạt động phi hàng không không chỉ 
phục vụ cho các đối tượng kể trên mà còn 
phục vụ cho cả người đi tiễn / đón hành 
khách, những người lao động, các tổ chức 
có nhu cầu hoạt động tại cảng và thậm chí 
cả dân cư địa phương ở xung quanh cảng 
hàng không.
2.3. Công tác quản lý và khai thác cảng 
hàng không
Do những đặc thù trong hoạt động của 
mình, như một tổ hợp kinh tế - kỹ thuật - 
dịch vụ, các cảng hàng không những yêu 
cầu và đặc điểm riêng trong công tác quản 
lý và khai thác:
Thứ nhất, hoạt động của các Cảng 
hàng không có đặc điểm về tính đồng bộ 
hoá và chuyên môn hoá cao trong điều 
kiện có nhiều đơn vị cùng tham gia quản 
lý, khai thác tại Cảng hàng không.
Thứ hai, hoạt động của Cảng hàng 
không đòi hỏi rất cao về trình độ công 
nghệ và tính an ninh, an toàn hàng không.
Thứ ba, ngoài các chức năng thông 
thường của công tác quản lý, các 
Cảng hàng không phải xác định rõ các chức 
năng chuyên ngành của mình về vận tải 
hàng không, về quản lý nhà nước và về kinh 
doanh thương mại theo đặc thù hàng không.
Thứ tư, do các Cảng hàng không là một 
tổ chức kinh tế, cung ứng các dịch vụ và 
làm cả chức năng quản lý chuyên ngành, 
nên khái niệm quản lý gắn liền với khái 
niệm khai thác và cung ứng dịch vụ. Đặc 
biệt là tại các Cảng hàng không thì khái 
niệm quản lý, khai thác, cung ứng dịch vụ 
gắn liền với nhau và không thể tách rời 
một cách cơ học được. [1]
2.4. Các công cụ quản lý tại cảng hàng 
không sân bay 
- Hệ thống các văn bản pháp quy để 
quản lý, điều hành cảng hàng không chia 
thành ba phần chính:
+ Các văn bản quản lý chung toàn bộ 
cảng hàng không như: Các văn bản dưới 
luật, các nghị định, quy chế của các cơ 
quan cấp trên, điều lệ hoạt động của cảng 
hàng không ..v.v..
+ Các văn bản quản lý phối hợp với 
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên 
ngành như nghị định, quy chế về phối hợp 
với công an cửa khẩu, hải quan, cảng vụ 
hàng không ..v.v..
+ Các văn bản pháp quy chuyên ngành 
như: Các văn bản quản lý kỹ thuật, tài sản, 
các văn bản quản lý tài chính, kinh doanh, 
các văn bản quản lý điều hành, khai thác 
như điều lệ khu bay, nhà ga, hành khách, 
ga hàng hoá ..v.v..
+ Các mẫu biểu thống kê, báo cáo, 
biên bản ..v.v..
- Các phương tiện kỹ thuật bảo đảm 
công tác quản lý:
+ Mạng thông tin quản lý toàn cảng: 
Thường thì mỗi khu vực quan trọng, đều 
có mạng cục bộ như nhà ga, khu bay, đặc 
biệt là tại ga hành khách có mạng quản lý 
toà nhà (BMS), hệ thống quản lý thông tin 
(MIS).
+ Hệ thống thông tin liên lạc: Tổng 
đài điện thoại, đối với các khu bay có hệ 
thống VHF, đối không, các kênh thông tin 
quản lý bay (AFTN), các kênh thông tin 
thương mại (SITA), các hệ thống thông tin 
quản lý chuyên ngành như: CUTE, DCS, 
bộ đàm dành cho khu bay, trong các nhà 
ga..vv..[7]
16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Bảng 1. Các loại doanh thu và chi phí theo quy định tại Cảng HKQT Cát Bi
Doanh thu Chi phí
Thu phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất.
Thu điều hành hạ cất cánh tàu bay, thu sử 
dụng sân đậu tàu bay.
Thu phục vụ hành khách, thu cho thuê quầy 
làm thủ tục hành khách.
Thu nhượng quyền khai thác.
Thu cho thuê trang thiết bị chuyên ngành, 
Thu soi chiếu an ninh.
Thu cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng 
không.
Thu cho thuê mặt bằng ngoài nhà ga.
Thu cho thuê mặt bằng quảng cáo.
Thu sân đậu ô tô.
Thu khác.
Chi tiền lương và các khoản phụ cấp.
Chi BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
Chi phí NVL, nhiên liệu.
Chi mua sắm công cụ lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ.
Chi phí bảo quản, sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
 Chi đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên 
ngành.
Chi quản lý đảm bảo hoạt động.
Chi phí bay hiệu chuẩn các thiết bị.
Chi tiền thuế đất.
Chi phí khác có liên quan.
(Nguồn: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi [3])
3. THỰC TRạNG QUẢN LÝ VÀ KHAI 
THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC 
TẾ CÁT BI
Cảng hàng không quốc tế (HKQT) Cát Bi 
nằm trong quy hoạch tổng thể về giao thông 
đường thủy, đường bộ, đường sắt, đường 
hàng không... của cả nước nói chung và thành 
phố Hải Phòng nói riêng. Trong tương lai là 
cầu nối quan trọng giữa các thành phố lớn 
trong nước và khu vực Đông Nam Á, châu 
Á, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong 
sự nghiệp phát triển kinh tế thương mại, hợp 
tác đầu tư văn hoá và du lịch của cả nước nói 
chung và của vùng Duyên hải thành phố Hải 
Phòng nói riêng. Cảng HKQT Cát Bi ngày 
càng có sức hấp dẫn, thu hút và thoả mãn nhu 
cầu đi lại của nhân dân vùng Duyên hải Bắc 
Bộ và làm nhiệm vụ là Cảng HKQT dự bị 
cho Cảng HK quốc tế Nội Bài; với vai trò là 
sân bay dùng chung cho mục đích dân dụng, 
quân sự, Cảng HKQT Cát Bi còn có vai trò 
quan trọng trong chiến lược đảm bảo an ninh 
quốc phòng của Đảng và Nhà nước. Sau đây 
là thực trạng công tác quản lý và khai thác 
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi trong giai 
đoạn vừa qua:
3.1. Về đối tượng, phạm vi quản lý và 
khác thác
Cảng hàng không quốc tế Cát Bi do đặc 
điểm là doanh nghiệp nhà nước hoạt động 
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân 
dụng nên nguồn thu của cảng rất phong phú 
và đa dạng gồm rất nhiều khoản thu, bên 
cạnh đó để đảm bảo cho cảng hoạt động một 
cách thông suốt và liên tục thì nguồn vốn, 
chi phí cho cảng là quá lớn, vì vậy việc quản 
lý và khai thác cảng phải đem lại hiệu quả 
cao nhất, khai thác tối đa các nguồn thu cân 
đối thu chi cho cảng.
Doanh thu của CHK quốc tế Cát Bi 
gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh 
doanh và các hoạt động khác cũng như 
quy định chi phí như sau:
17Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
Bảng 2. Nguồn thu và đối tượng thu tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi
Nguồn thu Đối tượng thu
1/ Thu nhập hàng không (vận chuyển)
Lệ phí phục vụ hành khách Hành khách đi máy bay
Phí cất hạ cánh, đậu lại Các hãng hàng không
Thu thuê bao mặt bằng sân đỗ Các hãng hàng không
Phí thuê thiết bị xử lý hành khách, hành lý Các hãng hàng không
Phí phục vụ khai thác thương mại Các hãng hàng không
Phí hải quan- công an cửa khẩu Các hãng hàng không
2/ Thu nhập phi hàng không (thương mại )
Thuê mặt bằng nhà ga Các cty thuê mặt bằng
Phí nhượng quyền khai thác Các cty được nhượng quyền
Thu sân đỗ ôtô Các hãng taxi: Cát Bi, Mai Linh, Đất Cảng, Đoàn 
Xuân và xe của hành khách 
Thu quảng cáo Cty Bizman, Quảng cáo Liên Thái Bình Dương, 
Quảng cáo Trẻ, Hải Trần, Chiliton
Thu cung cấp điện, nước Cty hoạt động tại cảng
(Nguồn: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi [3])
CHK cũng như bất kể doanh nghiệp 
nào, doanh nghiệp kinh doanh cũng đều 
có mục tiêu lợi nhuận và tăng doanh thu. 
CHKQT Cát Bi thực hiện nhiệm vụ quản 
lý khai thác cảng hàng không nhằm cung 
ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công 
cộng theo chính sách của nhà nước, theo 
kế hoạch nhà nước giao và theo giá do 
nhà nước quy định, thực hiện chế độ tài 
chính do nhà nước quy định. Bên cạnh đó 
CHK cũng phải xác định chiến lược phát 
triển, mở rộng thị trường, lựa chọn các dự 
án đầu tư và đổi mới công nghệ, không 
ngừng cạnh tranh ở thị trường trong nước, 
quốc tế và quan tâm đến các lĩnh vực như 
chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các hoạt 
động tạo doanh thu để tăng năng lực sinh 
lợi, tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tăng 
khả năng doanh thu.
Trên mặt bằng CHKQT Cát Bi có nhiều 
đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh khai 
thác, cung ứng dịch vụ cho hoạt động đồng 
bộ của cảng hàng không dưới sự giám sát 
của CHKQT Cát Bi. Các đơn vị đó là:
+ Cơ quan quản lý nhà nước chuyên 
ngành tại cảng: chịu trách nhiệm quản lý 
đất đai, tài sản khu ga, khu bay, đường 
giao thông nội cảng, các công trình phụ 
trợ như cấp điện, cấp thoát nước, điều 
hành cất hạ cánh tại sân, đảm bảo an ninh 
an toàn chuyên ngành hàng không và khu 
vực, là chủ đầu tư các công trình cảng.
+ Đài kiểm soát không lưu Cát Bi- trực 
thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, 
đơn vị chịu trách nhiệm cung ứng các dịch 
vụ không lưu phối hợp các cơ quan quản 
lý nhà nước điều hành bay trong vùng tiếp 
cận và trong công tác an toàn khẩn nguy.
+ Các cơ quan quản lý biên giới: Hải 
quan, công an cửa khẩu, kiểm dịch, 
18 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Bảng 3. Sản lượng thực hiện của Cảng HKQT Cát Bi từ 2014-2018
 Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018
1, Số lượng hạ 
cất cánh
Chuyến 4,898 5,392 6,492 6,738 8,087
Tỉ lệ tăng/giảm % 110,09 120,40 103,79 120,02
Mức tăng/giảm Chuyến 494 1.100 246 1.349
2, Số lượng hành 
khách
Khách 631.102 638.574 872.841 927.001 1.239.399
Tỉ lệ tăng/giảm % 101,18 136,69 106,21 133,70
Mức tăng/giảm Khách 7.472 234.267 54.160 312.398
3. Số lượng hành 
lý, hàng hóa, bưu 
kiện
Kg 4.935.468 4.515.496 10.395.354 11.761.492 13.622.859
Tỉ lệ tăng/giảm % 91,49 230,22 113,14 115,83
Mức tăng/giảm Kg (419.972) 5.879.858 1.366.138 1.861.367
(Nguồn: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi [3])
Thuế vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ 
theo pháp luật và tổ chức các hoạt động 
thủ tục hành chính.
+ Các đơn vị kinh doanh: Công ty cổ 
phần Sóng Việt; Công ty An Thuận Hưng; 
Công ty TNHH Hoa Phượng.
3.2. Về các dịch vụ quản lý và khác thác
3.2.1. Về sản lượng
Với vị trí địa lý thuận lợi, được sự quan 
tâm của Đảng, Chính phủ, Bộ Giao thông 
vận tải, ngành HKDD và UBND thành 
phố Hải Phòng, CHKQT Cát Bi không 
ngừng phát triển và lớn mạnh, từ lúc chỉ 
có 01 chuyến bay/tuần từ Hải Phòng đi 
thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại, 
đến nay, Cảng đã và đang khai thác nhiều 
đường bay mới trong nước và quốc tế với 
tần suất cao.
3.2.2. Về chỉ tiêu doanh thu 
Qua bảng 4, ta có thể nhận thấy trong 
5 năm qua, doanh thu của CHKQT Cát Bi 
đã tăng mạnh. Sau 5 năm, doanh thu đã 
tăng gấp 2,39 lần, do số lượng chuyến bay 
đi và đến Cảng tăng, đồng nghĩa với việc 
số lượng hành khách tăng. Cụ thể như sau: 
Năm  ... 
hãng hàng không.
 Trong những năm qua, sản lượng 
hành khách cũng như doanh thu của Cảng 
đều đạt và vượt kế hoạch của Tổng công 
ty Cảng đề ra. Các chỉ tiêu tổng thu trên 
lao động tăng đều qua các năm.
4.2. Hạn chế
Các văn bản dưới luật như quy chế, 
quy định cấp phép, tiêu chuẩn được kinh 
doanh tại cảng hiện nay còn thiếu đồng 
bộ hoặc chưa được ban hành lên hiệu lực 
quản lý còn hạn chế.
 Hiện nay, Cảng hàng không quốc tế 
Cát Bi đã được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng 
được cơ sở hạ tầng nhưng sự mất cân đối 
giữa các khâu, bộ phận, công trình ... trong 
dây chuyền phục vụ hành khách: đường 
cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay, ga 
hành khách, hàng hoá .. vẫn còn, nên vẫn 
chưa tối ưu hóa được hết các lợi thế vốn 
có của Cảng.
 Nguồn thu có tăng hàng năm và vượt 
kế hoạnh đề ra nhưng còn bỏ nhiều nguồn 
thu, hoặc chưa chính xác. Và việc thu theo 
mức giá nhà nước quy định như hiện nay 
là không hợp lý vì mức giá trên không 
được xây dựng trên chi phí phát sinh thực 
tế, giá thu chỉ bù đắp được một phần chi 
phí, chưa phản ánh đúng giá trị.
 Các nguồn tu từ dịch vụ phi hàng 
không tiềm năng rất to lớn, hiện nay thu 
được còn thấp và chưa được quan tâm, 
chiếm tỉ lệ thấp trong tổng thu.
 Dây chuyền phục vụ hành khách 
chưa thực sự thuận tiện, gây nhiều khó 
khăn cho hành khách. Các dịch vụ khác 
liên quan như soi chiếu, an ninh hàng 
không do chưa có sự nhất quán.
Các trang thiết bị phục vụ hành khách 
21Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
trong nhà ga hành khách, hàng hoá...còn 
yếu lên hiệu suất thấp dẫn đến đòi hỏi lực 
lượng lao động tăng.
Quản lý Cảng và tổ chức khai thác chưa 
được quan tâm đúng với nhu cầu phát triển 
của CHK. Hoạt động kinh doanh khai thác 
dịch vụ của cảng hàng không quốc tế Cát 
Bi trong thời gian vừa qua đã đạt được kết 
quả ban đầu. Đáp ứng nhu vận chuyển hàng 
không trong ngoài nước, đạt và vượt chỉ tiêu 
của Tổng công ty giao về tổng thu, sản lượng 
hành khách, hàng hoá, máy bay phục vụ tại 
Cảng. Trong giai đoạn hiện nay cần phải có 
những giải pháp thiết thực cụ thể trên cơ sở 
có sẵn và định hướng cho tương lai theo xu 
hướng thương mại hoá CHK.
4.3. Nguyên nhân của hạn chế
 Công tác quản lý Nhà nước tại Cảng 
thường liên quan đến nhiều cơ quan chức 
năng Nhà nước và các doanh nghiệp. 
Trong khi đó, hệ thống các văn bản quản 
lý Nhà nước về chuyên ngành hàng không 
vừa chưa đồng bộ, vừa thiếu nhiều. 
- Việc đào tạo chuyên môn, nghiệp 
vụ cho cán bộ, công nhân viên đã được 
chú trọng nhưng chất lượng chưa cao do 
cả những nguyên nhân khách quan và do 
cả những nguyên nhân chủ quan cần phải 
sớm khắc phục.
Năng lực khai thác các nguồn thu phi 
hàng không của Cảng hàng không quốc 
tế Cát Bi phải nhìn nhận là tương đối hạn 
chế. Khả năng phát triển các hoạt động 
thương mại tại Cảng còn nhiều bất cập. 
Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Đối tượng phục vụ của Cảng mới chỉ 
tập trung vào hành khách mà chưa chú ý 
đến những khách hàng tiềm năng khác 
như: người đi tiễn/đón hành khách, lực 
lượng lao động tại Cảng hay dân cư địa 
phương. Trong khi đó, theo nghiên cứu 
thực tế tại CHKQT Cát Bi thì bình quân 
1 hành khách đi/đến sẽ kéo theo 1,5 người 
tiễn/đón. Rõ ràng đây sẽ là một thị trường 
đầy triển vọng nếu Cảng có những biện 
pháp thích hợp để kích thích nhu cầu sử 
dụng dịch vụ của các đối tượng kể trên.
Chưa có một bộ phận chuyên trách đối 
với hoạt động kinh doanh tại Cảng nên 
đã không thể tận dụng phát huy mọi tiềm 
năng có thể để phát triển thị trường hàng 
hoá - dịch vụ phi hàng không.
Trong khi năng lực khai thác các 
nguồn thu phi hàng không của Cảng còn 
yếu kém, Cảng lại phải chịu nhiều thiệt 
thòi trong các khoản thu từ cho thuê hay 
nhượng quyền, do một số đơn vị hoạt động 
tại Cảng, mà đặc biệt là Hãng hàng không 
quốc gia Việt Nam được hưởng nhiều ưu 
đãi về giá.
5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN pHÁp 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN 
LÝ VÀ KHAI THÁC CẢNG HÀNG 
KHÔNG QUỐC TẾ CÁT BI
Thứ nhất, xây dựng các nội dung về 
chất lượng dịch vụ
Để hoàn thiện công tác quản lý và khai 
thác có hiệu quả các dịch vụ, trong thời 
gian tới CHKQT Cát Bi cần tiếp tục hoàn 
thiện công tác xây dựng các nội dung về 
chất lượng dịch vụ đối với từng hạng mục 
cụ thể. Bao gồm: Xây dựng các khu vực 
chức năng tại nhà ga hành khách theo tiêu 
chuẩn; Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các 
quy trình phục vụ hành khách; hoàn thiện 
các dịch vụ hành khách tại Ga đi; Hoàn 
thiện các dịch vụ đưa hành khách ra tàu 
bay; Hoàn thiện các dịch vụ phục vụ hành 
khách của chuyến bay bị chậm, gián đoạn, 
hủy chuyến, dịch vụ cho hành khách sử 
22 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
dụng các loại dịch vụ đặc biệt, dịch vụ cho 
hành khách tại điểm đến, điểm nối chuyến, 
dịch vụ cơ bản tại nhà ga. 
Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống chính 
sách, quy trình làm việc theo tiêu chuẩn 
ISO 9001:2008
Hàng năm, thông qua Hội nghị người 
lao động, chỉnh sửa, bổ sung nội dung của 
Thoả ước lao động tập thể, Nội quy lao 
động, Quy chế tiền lương nhằm đảm 
bảo quyền và lợi ích cho người lao động; 
đồng thời, hoàn thiện hệ thống chính sách 
để duy trì tính kỷ luật trong điều hành hoạt 
động của Cảng;
Thường xuyên tổ chức rà soát các quy 
trình làm việc, kịp thời phát hiện những 
điểm chưa phù hợp hoặc những nội dung 
công việc chưa có quy trình để xây dựng, 
chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp theo tiêu 
chuẩn ISO 9001:2008
Thành lập bộ phận giám sát, đánh giá 
chất lượng các dịch vụ của Cảng HKQT 
Cát Bi để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp 
thời những tổ chức, cá nhân cung cấp dịch 
vụ không đảm bảo chất lượng theo yêu 
cầu, đảm bảo quyền lợi của khách hàng;
Thứ ba, đảm bảo tính cạnh tranh trong 
giá dịch vụ tại Cảng 
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động 
kinh doanh của các căng teen kinh doanh 
tại khu vực nhà ga tại cảng được thực hiện 
thường xuyên theo định kỳ tháng/tuần 
hoặc đột xuất, nội dung công tác kiểm tra 
gồm: Niêm yết giá bán hàng hóa dịch vụ, 
việc bán đúng giá đã đăng ký và niêm yết, 
kiểm tra việc đảm bảo chất lượng theo 
đúng nội dung đã đăng ký. Chất lượng 
cung ứng dịch vụ phi hàng không tại Cảng 
đảm bảo chất lượng, công khai: hàng hoá 
có chọn lọc, rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm 
bảo chất lượng quy cách và vệ sinh an 
toàn thực phẩm 
Cho phép nhiều đơn vị có khả năng 
tổ chức cung cấp các dịch vụ về ăn uống, 
giải khát, bán hàng lưu niệm, miễn thuế 
để tăng tính cạnh tranh, chống độc quyền, 
tăng giá hoặc bán hang kém chất lượng;
Thứ tư, đầu tư và phát triển nguồn 
nhân lực
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ nhân 
viên của Cảng HK đều có năng lực trình 
độ chuyên môn cao nhưng do chính sách 
tuyển dụng và đào tạo đã có một số lực 
luợng lao động trẻ chưa có kinh nghiệm, 
trong quá trình phục vụ vẫn còn nhiều bất 
cập xảy ra mà nguyên nhân chủ yếu là 
do lỗi của nhân viên phục vụ. Nhân viên 
tuy được đào tạo cơ bản nhưng vẫn chưa 
có kinh nghiệm xử lí các tình huống bất 
thường xảy ra. .
Áp dụng chế độ tuyển dụng công khai 
thông qua thi tuyển, thử việc trên cơ sở 
hệ thống tiêu chuẩn chặt chẽ, khoa học và 
công bằng cho mọi đối tượng nhằm tuyển 
dụng được những nhân viên có trình độ và 
phù hợp với yêu cầu công việc. 
Bố trí lại lực lượng lao động cho phù 
hợp với yêu cầu của công việc và năng lực 
quản lý của cán bộ. Cơ cấu lao động đồng 
bộ, số lượng lao động hợp lý gắn với chất 
lượng cao.
Chú trọng công tác quy hoạch cán bộ 
nguồn để làm cơ sở bố trí, sắp xếp cán bộ 
theo kế hoạch dự kiến ban đầu. Công tác 
quy hoạch cán bộ phải được căn cứ vào 
tiêu chuẩn, vào hướng phát triển của từng 
cán bộ và định kỳ phải khảo sát đánh giá 
lại đội ngũ cán bộ hiện có để đảm bảo chất 
lượng công tác quy hoạch cán bộ.
Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo 
23Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ nhân 
viên về khả năng thực hiện công việc với 
kĩ thuật công nghệ hiện đại, khả năng 
ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đào 
tạo tại các cơ sở huấn luyện, đào tạo với 
chương trình được cơ quan có thẩm quyền 
phê chuẩn phù hợp với chức năng, nhiệm 
vụ được phân công và tích lũy đủ thời gian 
thực hành, kinh nghiệm thực tế, thông 
thạo tiếng Anh chuyên ngành hàng không. 
Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ chuyên 
môn nhằm khuyến khích, động viên mặt 
khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại 
để có thể có biện pháp cải thiện kịp thời 
mang lại hiệu quả trong công tác xây dựng 
hình ảnh CHK thông qua nhân viên.
Đóng góp để xây dựng quy chế trả 
lương hợp lý đảm bảo sự công bằng trong 
phân phối tiền lương dựa trên năng suất 
lao động, hiệu quả công việc; Xây dựng 
quy chế khen thưởng để kịp thời động viên 
và phát huy những đóng góp của người lao 
động trong CHK. Có những chính sách 
phù hợp như bồi dưỡng, giữ gìn và nâng 
cấp chất lượng đào tạo, môi trường làm 
việc an toàn, chuyên nghiệp...nhằm thu 
hút và giữ chân người có tài, có năng lực 
trình độ quản lý giỏi, kỹ sư kỹ thuật giỏi.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức thăm 
dò ý kiến khách hàng
Tăng cường tổ chức thăm dò các ý 
kiến của khách hàng thường xuyên liên 
tục đồng thời phải nhanh chóng phát hiện 
ra những nguyên nhân dẫn đến khiếu nại 
của khách hàng, có biện pháp xử lí kịp 
thời để giải quyết tốt khiếu nại của họ. 
Làm cho khách hàng cảm thấy thỏa 
mãn hài lòng, trở thành khách hàng thường 
xuyên, tiềm năng. Ngoài ra, việc khiếu nại 
cũng là cơ hội để cải tiến, thông qua sự 
khiếu nại của khách hàng có thể phát hiện 
ra những điểm chưa hoàn thiện của dịch 
vụ để từ đó cải thiện và hoàn thiện hơn. 
Tất cả những ý kiến của khách hàng là 
những đóng góp hữu ích cho CHKQT Cát 
Bi hoàn thiện chất lượng phục vụ các dịch 
vụ của mình. 
Khi có những khiếu nại phàn nàn từ 
các hãng hàng không cũng như hành 
khách thì CHKQT Cát Bi nên tìm hiểu và 
khắc phục nhanh chóng để tạo nên uy tín 
cho CHKQT Cát Bi và thỏa mãn khách 
hàng sử dụng dịch vụ của CHK. 
Hình thành các trung tâm chăm sóc 
khách hàng như “Call Center” để tiếp 
nhận thông tin phản hồi trực tiếp từ khách 
hàng. Lưu giữ danh sách những phàn nàn 
của khách hàng để xác định hình thức và 
nguyên nhân làm phiền lòng khách hàng. 
Hiện nay, CHKQT Cát Bi đang thực hiện 
việc sử dụng số “ Hotline ” nhằm tiếp 
nhận các ý kiến phản hồi trực tiếp của các 
khách hàng. Tuy nhiên, số “ Hotline ” này 
vẫn còn chưa được nhiều khách hàng biết 
đến, do đó còn tồn tại nhiều vấn đề phàn 
nàn của khách hàng chưa được Cảng tiếp 
nhận và có biện pháp khắc phục.
Xây dựng chương trình khách hàng 
thường xuyên nhằm tạo dựng lòng trung 
thành của khách hàng nói chung cũng như 
hãng hàng không nói riêng. Tuy kinh doanh 
trong thị trường dịch vụ độc quyền nhưng 
với xu hướng phát triển không ngừng của 
ngành hàng không, nhất là trong thời điểm 
hiện tại, khi dự án mở rộng CHKQT Cát Bi 
được hoàn thành vào năm 2016 đường bay 
của các hãng hàng không đến CHKQT Cát 
Bi ngày càng gia tăng, và yêu cầu phục vụ 
của hãng cũng ngày càng khắc khe hơn. 
Thứ sáu, xây dựng kế hoạch kiểm tra, 
giám sát trong hoạt động khai thác các 
dịch vụ 
24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Xây dựng các tiêu chí xác định việc 
khai thác các hoạt động có thực sự mang 
lại hiệu quả hay không, có tuân thủ đúng 
các qui trình, tiêu chuẩn đề ra hay chưa? 
Qua đó có thể nắm bắt được những hoạt 
động nào đang đem lại hiệu quả, những 
hoạt động nào đang dần kém hiệu quả, các 
qui trình khai thác có diễn ra đúng yêu cầu 
chưa, cần khắc phục những sai sót nào. 
Thường xuyên tổ chức những cuộc kiểm 
tra, giám sát công tác phục vụ của nhân viên. 
Bởi việc phục vụ của nhân viên góp phần 
vào xây dựng hình ảnh của CHK. Chính vì 
vậy, phong cách và thái độ của nhân sự trong 
công tác khai thác rất quan trọng, muốn nắm 
rõ và hướng nhân viên phục vụ theo những 
tiêu chuẩn đề ra thì cần kiểm tra, giám sát 
thường xuyên để phát hiện ra những điểm 
không phù hợp để hạn chế cũng như phát 
huy những ưu thế đạt được. 
Bên cạnh đó, việc kiểm tra giám sát còn 
giúp CHK biết được các quy trình phục vụ 
đang diễn ra có đúng theo các tiêu chuẩn 
yêu cầu hay chưa. Nếu chưa thì cần khắc 
phục những điểm nào, nguyên nhân dẫn 
đến sai sót là do đâu. Từ đó hoàn thiện hơn 
qui trình phục vụ theo tiêu chuẩn đề ra.
Thứ bảy, nâng cao năng lực quản lý 
tài chính
Để có thể tranh thủ được các lợi ích 
của việc quản lý và khai thác, Cảng cần 
đặt ra một số nội dung trọng điểm trong 
công tác quản lý tài chính:
- Cảng phải xây dựng được chiến lược 
tài chính tổng thể và rà soát lại từng đầu 
mục của chiến lược quản lý tài chính sau 
mỗi giai đoạn để đảm bảo điều chỉnh kịp 
thời khi cần thiết. Theo đó, trước hết Cảng 
phải xác lập tốc độ tăng trưởng mong 
muốn mà Cảng có thể đạt được, từ đó 
hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác.
- Các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng 
không kém phần quan trọng vì để đạt tới 
kế hoạch tài chính dài hạn, nhà quản lý tài 
chính phải định ra và hoàn thành được từng 
kế hoạch tài trình ngắn hạn. Sử dụng hợp lý 
các công cụ thường dùng trong lập kế hoạch 
ngắn hạn là một số bảng dự tính tài chính 
cho tháng, quý, năm tiếp theo như báo cáo 
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán...
- Các chiến lược và kế hoạch tài chính 
ngắn hạn và dài hạn lập ra phù hợp hay 
không với Cảng được đánh giá bằng kết 
quả thực hiện nó. 
5. KẾT LUẬN
Lĩnh vực hàng không dân dụng là lĩnh 
vực mang tính chất đặc thù, đặc biệt, công 
tác quản lý và khai thác luôn phải tuân thủ 
theo yêu cầu cũng như quy định nghiêm 
ngặt của IATA/ICAO, của Cục Hàng không 
và phải phù hợp với chính sách của các hãng 
hàng không để đảm bảo đồng bộ, thống nhất 
trong hoạt động quản lý, khai thác.
Có thể nói rằng, việc hoàn thiện công 
tác quản lý và khác Cảng là yếu tố quyết 
định sự thành công hay thất bại trong việc 
kinh doanh của CHK. Quản lý và khai thác 
luôn đồng hành song song và không thể 
tách rời với nhau. Nếu quản lý và khai thác 
tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao 
của hành khách, của các hãng HK trong, 
ngoài nước thì sẽ thu hút được càng nhiều 
hãng hàng không thiết lập đường bay tới và 
sử dụng dịch vụ HK của CHK đó. 
6. Danh mục tài liệu tham khảo
Trịnh Tú Anh (2010), Bài giảng Marketing 
cảng hàng không , Học viện hàng không Việt Nam
Aviation Handling Services GmbH Marketing 
& Sales Airport Hamburg Terminal 1 22335 
Hamburg -Germany- (2008), IATA Standard 
Ground Handling Agreement 
25Tạp chí khoa học, Số , tháng 09 năm 2019
Cảng hàng không Cát Bi (2014-2018), Các 
báo cáo tổng kết cuối năm 2014-2018, Hải Phòng
Cảng hàng không Cát Bi (2013), Hệ thống 
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 
2008, Hải Phòng
 Mai Kim Chi (2014), Đánh giá chất lượng 
dịch vụ tại Cảng hàng không Rạch Giá, Luận văn 
thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nha 
Trang, Khánh Hòa.
Huỳnh Kim Tôn (2010), Bài giảng Hoạt động 
khai thác Cảng hàng không sân bay, Học viện hàng 
không Việt Nam
chat-luong-dich-vu
Nhóm MBA, Phân tích độ tin cậy cronbachs 
alpha, 
cay-cronbachs-alpha.html, cập nhật 29/7/2015
noi-bat/dai-hoi-dai-bieu-dang-bo-tong-cong-ty-
cang-hang-khong-viet-nam-lan-thu-nhat-nhiem-
ky-2015-2020-thanh-cong-tot-dep 
thieu-cang-hang-khong-cat-bi.html. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_va_khai_thac_ca.pdf