Một số biện pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Trung tại khu vực phía Nam
TÓM TẮT
Bài viết đề cập một số biện pháp phát triển chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên (GV)
tiếng Trung tại khu vực phía Nam nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Việc phát triển chất lượng của đội ngũ GV là khâu chủ chốt trong công
tác đổi mới toàn diện nền giáo dục đất nước và phải từng bước thực hiện theo quy trình thống
nhất, rõ ràng.
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Trung tại khu vực phía Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Trung tại khu vực phía Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION JOURNAL OF SCIENCE ISSN: 1859-3100 KHOA HỌC GIÁO DỤC Tập 16, Số 4 (2019): 151-158 EDUCATION SCIENCE Vol. 16, No. 4 (2019): 151-158 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: 151 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG TRUNG TẠI KHU VỰC PHÍA NAM Nguyễn Phước Lộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên hệ: Nguyễn Phước Lộc – Email: locnp@hcmue.edu.vn Ngày nhận bài: 30-01-2019; ngày nhận bài sửa: 27-02-2019; ngày duyệt đăng: 23-4-2019 TÓM TẮT Bài viết đề cập một số biện pháp phát triển chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên (GV) tiếng Trung tại khu vực phía Nam nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc phát triển chất lượng của đội ngũ GV là khâu chủ chốt trong công tác đổi mới toàn diện nền giáo dục đất nước và phải từng bước thực hiện theo quy trình thống nhất, rõ ràng. Từ khóa: biện pháp phát triển chất lượng, đội ngũ giáo viên tiếng Trung, khu vực phía Nam. 1. Đặt vấn đề Trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung nói riêng là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển (Thủ tướng Chính phủ, 2008; Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011). Nó cung cấp cho thế hệ trẻ một phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, việc học ngoại ngữ nói chung, dạy học tiếng Trung nói riêng vừa là xu hướng tất yếu, vừa là một nhiệm vụ của nhà trường hiện nay (Trần Khánh Đức, 2014). Không những thế, đứng trước xu hướng tất yếu của việc phát triển ngôn ngữ Trung trong thời gian sắp tới, việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp cho đội ngũ GV tiếng Trung là việc cần ưu tiên trong giai đoạn đổi mới dạy và học ngoại ngữ. Để phát triển chất lượng của đội ngũ GV tiếng Trung, cần phải có những biện pháp phù hợp và được thực hiện theo quy trình để đảm bảo chuẩn đầu ra. 2. Nội dung 2.1. Định hướng đào tạo đội ngũ GV tiếng Trung dựa trên nhu cầu thực tiễn Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, sang một nền giáo dục chú trọng gắn liền với thực tiễn. Vì vậy, việc phát triển quy mô cũng như chất lượng của đội ngũ GV dựa trên nhu cầu thực tiễn là một trong những khâu chủ chốt để thực hiện thành công định hướng này. Theo đó, hiện nay, cùng với yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 4 (2019): 151-158 152 thì công tác phát triển đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam dựa trên nhu cầu thực tiễn cần được quan tâm và mở rộng. a. Mục đích của biện pháp Biện pháp được đề xuất nhằm phát triển quy mô và chất lượng của đội ngũ GV tiếng Trung. Qua đó, sẽ tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. b. Cách thức thực hiện - Các cơ sở đào tạo thực hiện rà soát đội ngũ làm công tác dạy học tiếng Trung tại đơn vị của mình, báo cáo tình hình đội ngũ làm công tác này lên các cấp lãnh đạo, các cấp quản lí ban ngành có liên quan một cách cụ thể, chính xác, có phân tích và dự báo. - Các cơ quan quản lí tiến hành tổng hợp, phân tích, dự báo nhu cầu đội ngũ làm công tác dạy học tiếng Trung, gửi số liệu thống kê về Bộ GD&ĐT tổng hợp tình hình đội ngũ làm công tác này ở khu vực phía Nam để có định hướng đào tạo phù hợp với tình hình thực tiễn. - Đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam có vai trò rất quan trọng đối với công tác dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân nói riêng, và với sự phát triển của giáo dục đào tạo nước ta nói chung. Vì vậy, cần đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, quyết định tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương về đào tạo nguồn nhân lực nhằm phát triển đội ngũ GV tiếng Trung gắn liền với nhu cầu thực tiễn. c. Điều kiện thực hiện - Đòi hỏi có sự thống kê chính xác tình hình đội ngũ GV tiếng Trung từ các địa phương để có kế hoạch đào tạo cho khu vực phía Nam. - Kế hoạch và chương trình đào tạo đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam cần đảm bảo đúng tinh thần các văn bản quy định về giáo dục và đào tạo. - Cần có sự giám sát của các cơ quan chức năng về việc thực hiện những văn bản pháp quy trong quá trình đào tạo đội ngũ GV tiếng Trung dựa trên nhu cầu thực tiễn. - Thẩm định hiệu quả việc đào tạo đội ngũ GV tiếng Trung theo yêu cầu hiện nay. - Đảm bảo việc xác định nhu cầu chính xác, dự báo đội ngũ GV tiếng Trung theo nhu cầu giáo dục hiệu quả, đặc biệt hướng đến việc đào tạo có kiểm tra, giám sát việc đào tạo đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam. 2.2. Truyền thông có hệ thống về giảng dạy tiếng Trung đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung nói riêng là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển. Nó cung cấp cho thế hệ trẻ một phương tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Phước Lộc 153 Chính vì vậy, việc học ngoại ngữ nói chung, dạy học tiếng Trung nói riêng vừa là xu hướng tất yếu, vừa là một nhiệm vụ của nhà trường hiện nay. Truyền thông có hệ thống về giảng dạy tiếng Trung đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội về xu thế phát triển cũng như yêu cầu của thực tiễn đối với việc dạy và học tiếng Trung hiện nay. a. Mục đích của biện pháp Biện pháp nhằm giúp các tổ chức và cá nhân hiểu được tầm quan trọng của hoạt động dạy và học tiếng Trung ở khu vực phía Nam trong thời điểm hiện tại. Trên cơ sở đó, công tác tuyên truyền góp phần định hướng hoạt động giảng dạy ngoại ngữ nói chung và giảng dạy tiếng Trung nói riêng tại khu vực. b. Cách thức thực hiện - Xây dựng mô hình thông tin tuyên truyền hợp lí, khoa học, đảm bảo cho việc thông tin hai chiều được thông suốt. - Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông, biên soạn và cung cấp thông tin về giảng dạy tiếng Trung đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân cho các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc phụ huynh và toàn xã hội được biết. - Phổ biến và tuyên truyền kế hoạch đổi mới đề án ngoại ngữ 2020 một cách chi tiết, đầy đủ để cho đội ngũ GV nắm rõ. - Lồng ghép hoạt động đổi mới giảng dạy tiếng Trung theo tinh thần đề án ngoại ngữ 2020 vào các buổi hội thảo, hội nghị có liên quan để các nhà nghiên cứu, nhà quản lí, GV, các tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục thấy được tầm quan trọng để phát triển công tác tổ chức giảng dạy tiếng Trung. - Xây dựng hệ thống các bài viết, đăng tải một cách liên tục trên các tạp chí giáo dục, một số báo phổ thông để định hướng nhu cầu dạy và học tiếng Trung ở khu vực phía Nam hiện nay. c. Điều kiện thực hiện - Cần có số liệu thực tiễn làm minh chứng về tính cần thiết cho việc truyền thông có hệ thống về giảng dạy tiếng Trung ở khu vực phía Nam. - Truyền thông phải khoa học thể hiện trong việc sử dụng phương tiện thông tin phù hợp với môi trường, đối tượng. - Việc truyền thông cần thiết thực, đa dạng dưới nhiều hình thức, đa phương tiện và tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. - Nội dung tuyên truyền phải tập trung vào đội ngũ GV làm công tác giảng dạy tiếng Trung nhằm đáp ứng nhu cầu học tập tiếng Trung tại các cơ sở giáo dục ở khu vực phía Nam. TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 4 (2019): 151-158 154 2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam Đứng trước yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, công tác phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả của hoạt động. Về vấn đề này, tổ chức UNESCO đã khẳng định: “Con người đứng ở trung tâm của sự phát triển, là tác nhân và mục đích của sự phát triển”. Tức là, không có những con người làm việc hiệu quả thì công việc đó không thể nào đạt tới mục tiêu (Huỳnh Văn Sơn, 2015). Đặc biệt, trong công tác phát triển đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân thì việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là thực sự cần thiết và là yêu cầu cấp bách trong thực tiễn hiện nay. a. Mục đích của biện pháp Biện pháp cung cấp những hướng dẫn cụ thể, chi tiết nhằm đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam. Qua đó, góp phần quyết định trực tiếp đến chất lượng và phát triển quy mô của nguồn nhân lực then chốt đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học tiếng Trung trong hệ thống giáo dục quốc dân. b. Cách thức thực hiện - Các cơ sở đào tạo, cơ quan quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam xác định việc nâng cao trình độ, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ phụ trách là một bài toán tổng thể cần giải quyết triệt để từ định hướng chung cho đến các hoạt động cụ thể. - Các sở giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung để họ nâng cao trình độ và từng bước hoàn thiện chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của mình. - Các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo các chuyên ngành tiếng Trung xây dựng chương trình đào tạo gắn liền với thực tiễn hiện nay, đồng thời biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV tiếng Trung hiện hành nhằm đảm bảo chất lượng cho hoạt động dạy và học tiếng Trung tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Các cơ sở giáo dục khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho đội ngũ GV tiếng Trung tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đây được xem là một biện pháp tối ưu, bởi thông qua việc tạo môi trường học tập thuận lợi, kích thích ý thức ham học hỏi của GV sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho họ và chất lượng dạy học tiếng Trung ở đơn vị đạt kết quả cao hơn. - Trong điều kiện và tình hình thực tiễn, các đơn vị cần quan tâm tạo lập và duy trì nguồn nhân lực giảng dạy nòng cốt. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ có chuyên môn sâu, trình độ cao, nhạy bén để có thể cập nhật nội dung cũng như phương pháp giảng dạy mới đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Phước Lộc 155 c. Điều kiện thực hiện - Các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo các chuyên ngành tiếng Trung cần thực hiện dự toán ngân sách cho công tác đào tạo cũng như bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV tiếng Trung hiện hành ở khu vực phía Nam. - Các cơ sở giáo dục cần thực hiện dự toán ngân sách, lập kế hoạch chi tiết cho việc nâng cao trình độ đội ngũ GV tiếng Trung tại đơn vị mình. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam cần thực hiện đúng với chỉ đạo, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải thực sự thiết thực và phục vụ cho chính hoạt động dạy và học tiếng Trung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và gắn liền với thực tiễn. Tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng chỉ là hình thức hợp thức hóa theo quy định. - Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, linh hoạt với nhiều biện pháp đồng bộ như: Động viên, khuyến khích, hành chính, kinh tế gắn trách nhiệm của đơn vị và bản thân người đăng kí đi đào tạo, bồi dưỡng. 2.4. Nâng cao ý thức tự rèn luyện nghề nghiệp, tự phấn đấu của đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam một cách thường xuyên, liên tục Bên cạnh việc đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân và cùng với nhu cầu xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi đội ngũ GV tiếng Trung phải thường xuyên cập nhật xu hướng phát triển của xã hội, bồi dưỡng kiến thức, học hỏi và áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại một cách thành thạo và hiệu quả. Thông qua đó, tạo ra một môi trường học tập và rèn luyện tích cực cho GV, đồng thời thúc đẩy, củng cố niềm tin với nghề nghiệp cho đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam. (Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan, 2001) a. Mục đích của biện pháp Biện pháp được xây dựng nhằm nâng cao ý thức tự rèn luyện, tự phấn đấu và trách nhiệm với hoạt động giảng dạy tiếng Trung, làm cho đội ngũ GV nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng và nhiệm vụ của bản thân ở cơ sở giáo dục, từ đó ý thức được trách nhiệm của mình, góp phần tạo động lực để thực hiện công tác dạy và học tiếng Trung chất lượng và hiệu quả hơn. b. Cách thức thực hiện - Thường xuyên, liên tục thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp cho GV tiếng Trung. Theo đó, từng GV có ý thức phấn đấu tự bồi dưỡng, tự rèn luyện, tu dưỡng để vươn lên đạt được yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp. - Thường xuyên duy trì họp hội đồng sư phạm tại cơ sở giáo dục nhằm phổ biến đầy đủ các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước, của ngành, của địa phương, của cơ sở giáo dục, đồng thời hướng dẫn, tư vấn các nội dung cũng như phương pháp giảng TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 4 (2019): 151-158 156 dạy tiên tiến một cách nghiêm túc và có định kì, nhằm giúp cho đội ngũ GV tiếng Trung nhận thức đầy đủ để có thái độ và hành động đúng đắn. - Phối hợp với cấp ủy, địa phương quy hoạch và tham mưu với ban tổ chức quận, huyện ủy bồi dưỡng trình độ trung cấp lí luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cao cấp lí luận chính trị cho GV tiếng Trung chủ chốt của ngành sao cho kịp thời, hiệu quả. - Các cơ sở giáo dục có kế hoạch bố trí các khẩu hiệu, áp phích tuyên truyền đạo đức, phẩm chất GV tại nhà trường để đội ngũ GV tiếng Trung học tập và noi theo. - Tổ chức các phong trào tự học, tự rèn luyện nhằm tạo không khí học tập và rèn luyện tại các cơ sở giáo dục, giao lưu nghiệp vụ sư phạm liên trường giữa các cụm, các quận, huyện trong tỉnh, thành phố. c. Điều kiện thực hiện - Các phong trào mang tính chất nâng cao ý thức tự rèn luyện, tự phấn đấu và trách nhiệm với nghề của GV phải được tổ chức phong phú, mới mẻ, thu hút sự tham gia của GV. - Nội dung tự rèn luyện, tự phấn đấu phải hướng đến đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học tiếng Trung, đồng thời gắn liền với thực tiễn. - Biện pháp này cần được thực hiện trên tinh thần tự giác, tự nguyện và tự kiểm tra đánh giá của mỗi cá nhân trong đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam. 2.5. Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV tiếng Trung Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. Hiệu quả làm việc của đội ngũ GV tiếng Trung phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó có những điều kiện thiết yếu như môi trường, điều kiện làm việc và những chế độ, chính sách phù hợp. Nếu môi trường làm việc không thoải mái hoặc những chính sách đối với đội ngũ GV tiếng Trung không được đáp ứng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ làm việc của GV, dẫn đến chất lượng và hiệu quả công việc cũng giảm sút. Đây được được xem là cách tạo động lực giúp nâng cao sự sáng tạo, nhiệt huyết trong công việc cho đội ngũ GV tiếng Trung. a. Mục đích của biện pháp Biện pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV tiếng Trung yên tâm công tác và tạo động lực thúc đẩy ý thức tự giác, tích cực tham gia các hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hướng đến việc phát triển đội ngũ GV tiếng Trung về mặt chất lượng. b. Cách thức thực hiện - Tổ chức xây dựng môi trường làm việc lành mạnh trên cơ sở thực hiện tốt những quy định cụ thể của quy chế văn hóa học đường. - Chỉ đạo xây dựng và phát triển mối quan hệ đồng nghiệp đúng mực, thân ái, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Khuyến khích GV chủ động tạo dựng bầu không khí dân chủ, đoàn kết và đóng góp ý kiến xây dựng phát triển môi trường văn hóa học đường lành mạnh. Động viên GV tham gia giải quyết các vấn đề trọng tâm của trường, xây dựng môi trường làm việc hợp tác, gắn bó trong nhà trường. - Tạo động lực làm việc cho GV thông qua thực hiện nghiêm túc và đầy đủ, kịp thời TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Phước Lộc 157 các chế độ, chính sách theo quy định, gồm: Thực hiện chi trả lương phụ cấp (ưu đãi đứng lớp, thâm niên, độc hại) và các khoản trợ cấp (nếu có) hàng tháng; Thực hiện chi trả phụ trội (nếu có); Thực hiện chế độ nâng lương đúng hạn và trước thời hạn; Thực hiện thanh toán chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh (nếu có), học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; Thực hiện thanh toán chế độ công tác phí và chế độ chính sách liên quan khác. - Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng một cách nghiêm túc, khách quan, công bằng, công khai thông qua: Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí thi đua có sự tham gia đóng góp ý kiến của tất cả GV và thành viên trong nhà trường; Thường xuyên tổ chức phong trào thi đua tại trường; Khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả GV tích cực tham gia phong trào thi đua do nhà trường và đoàn thể các cấp tổ chức; Quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để những GV còn hạn chế, yếu kém, thiệt thòi (do nghỉ chế độ sinh con, dưỡng bệnh, yếu tố khách quan) có cơ hội cải thiện kết quả trong công tác thi đua khen thưởng; Tổ chức khen thưởng xứng đáng, ghi nhận và biểu dương công khai những GV tiếng Trung đạt thành tích cao, có nỗ lực trong công tác thi đua khen thưởng. - Thường xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỉ luật lao động của đội ngũ GV tiếng Trung. c. Điều kiện thực hiện - Bản quy chế văn hóa học đường phù hợp với đặc điểm nhà trường và quy định rõ ràng các yêu cầu về hoạt động nghề nghiệp, giao tiếp và ứng xử của CBQL, GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tham gia các hoạt động khác trong nhà trường. - Đảm bảo điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, phương tiện, môi trường làm việc hợp lí, khoa học, thúc đẩy GV tiếng Trung tích cực tham gia các hoạt động trong nhà trường và công tác đổi mới giảng dạy. - Đảm bảo điều kiện làm việc khoa học, hợp lí nhằm nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần và cải thiện chất lượng cuộc sống cho GV tiếng Trung, giúp họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với nhà trường. - Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng phải khách quan và công bằng tạo được niềm tin cho đội ngũ GV tiếng Trung. - Phải có các biện pháp trách phạt cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ trong việc thực hiện đổi mới dạy và học ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 3. Kết luận Nhìn chung, để thực hiện một số biện pháp phát triển chất lượng đội ngũ GV tiếng Trung tại khu vực phía Nam, đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, chúng tôi đề xuất năm biện pháp sau: - Định hướng đào tạo đội ngũ GV tiếng Trung dựa trên nhu cầu thực tiễn. - Truyền thông có hệ thống về giảng dạy tiếng Trung, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam. TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 16, Số 4 (2019): 151-158 158 - Nâng cao ý thức tự rèn luyện nghề nghiệp, tự phấn đấu của đội ngũ GV tiếng Trung ở khu vực phía Nam một cách thường xuyên, liên tục. - Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV tiếng Trung. Mỗi biện pháp đều đi kèm với cách thức thực hiện và điều kiện triển khai. Kết quả kì vọng của dự án nghiên cứu sẽ thực hiện đồng bộ những biện pháp này tại khu vực phía Nam của Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh thành như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Tuyên bố về quyền lợi: Tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Quyết định số 1400/QĐ-BGDĐT ngày 08/4/2011 về thành lập Ban Quản lí Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan. (2001). Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia. Trần Khánh Đức. (2014). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam. Huỳnh Văn Sơn. (2013). Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài KH&CN cấp Bộ năm 2013, mã số B2012.19.08. Huỳnh Văn Sơn. (2015). Khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường dạy học tiếng Đức, tiếng Hàn, tiếng Pháp trong các cơ sở giáo dục đào tạo các tỉnh, thành miền Nam, Đề tài khoa học cơ sở, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Thủ tướng Chính phủ. (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTg về đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án ngoại ngữ 2020) ngày 30/9/2008. SOME MEASURES TO DEVELOP THE QUALITY OF CHINESE LANGUAGE TEACHERS AT THE SOUTHERN AREA IN VIETNAM Nguyen Phuoc Loc Ho Chi Minh City University of Education Corresponding author: Nguyen Phuoc Loc – Email: ptlphuong@ier.edu.vn Received: 30/01/2019; Revised: 27/02/2019; Accepted: 23/4/2019 ABSTRACT The article presents a number of measures to improve the teaching quality of Chinese teachers in Southern Vietnam to meet the need for innovating language teaching and learning in the national education system. The quality development of teachers is a key step in the comprehensive renovation of the education system of the country and must be implemented in a consistent and transparent manner. Keywords: quality development solutions, Chinese language teachers, the Southern region.
File đính kèm:
- mot_so_bien_phap_phat_trien_chat_luong_doi_ngu_giao_vien_tie.pdf