Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh bậc 2 tại Trung tâm Ngoại ngữ - Trường Đại học An Giang

ABSTRACT

The aim of this study is to evaluate the English language teaching and learning

process at level A2 in the foreign language center. It is aimed to improve the

students’ English knowledge in order to meet the objectives of the National

Foreign Language project 2020. The study employed a survey design, and data

were collected through two questionaires. The first questionaire was delivered

to the students, asking them about the attitude, the satisfaction level for the

training institution. The other questionaire was completed by teachers, and

explored their perception of the teaching and learning process and the

strategies to improve the quality of English language teaching. The survey

results showed that students appreciated highly the current curriculum and

teachers’ competence in teaching. Most teachers were very enthusiastic and

dynamic, applying modern technology in the English teaching process. Students

were very active in the learning process. However, the majority of them still

studied English in a passive way. Students’ engagement in self-study was still

limited.

pdf 8 trang yennguyen 2680
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh bậc 2 tại Trung tâm Ngoại ngữ - Trường Đại học An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh bậc 2 tại Trung tâm Ngoại ngữ - Trường Đại học An Giang

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh bậc 2 tại Trung tâm Ngoại ngữ - Trường Đại học An Giang
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
95 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH BẬC 2 
TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
Nguyễn Minh Triết1 
1Trường Đại học An Giang 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 07/02/2017 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
16/03/2017 
Ngày chấp nhận đăng: 10/2017 
Title: 
Some strategies to improve the 
quality of English language 
teaching at level A2 in the 
foreign language center, An 
Giang University 
Keywords: 
Teaching methods, English, 
curriculum, skills 
Từ khóa: 
Phương pháp giảng dạy, 
tiếng Anh, giáo trình giảng 
dạy, kỹ năng 
ABSTRACT 
The aim of this study is to evaluate the English language teaching and learning 
process at level A2 in the foreign language center. It is aimed to improve the 
students’ English knowledge in order to meet the objectives of the National 
Foreign Language project 2020. The study employed a survey design, and data 
were collected through two questionaires. The first questionaire was delivered 
to the students, asking them about the attitude, the satisfaction level for the 
training institution. The other questionaire was completed by teachers, and 
explored their perception of the teaching and learning process and the 
strategies to improve the quality of English language teaching. The survey 
results showed that students appreciated highly the current curriculum and 
teachers’ competence in teaching. Most teachers were very enthusiastic and 
dynamic, applying modern technology in the English teaching process. Students 
were very active in the learning process. However, the majority of them still 
studied English in a passive way. Students’ engagement in self-study was still 
limited. 
TÓM TẮT 
Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá khái quát quá trình dạy và học tiếng 
Anh trình độ A2 của học viên trung tâm ngoại ngữ, hướng đến nâng cao năng 
lực ngoại ngữ cho học viên đáp ứng mục tiêu của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 
2020. Nghiên cứu được thực hiện thông qua 01 mẫu khảo sát học viên về thái 
độ và mức độ hài lòng của học viên đối với cơ sở đào tạo và 01 mẫu khảo sát 
dành cho giảng viên để tìm hiểu sự đánh giá của giảng viên về quá trình giảng 
dạy và các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh tại trung tâm. 
Kết quả khảo sát cho thấy, học viên đánh giá cao bộ giáo trình đang được 
giảng dạy tại trung tâm và đánh giá cao năng lực giảng dạy của giảng viên 
trung tâm. Giảng viên nhiệt tình, năng động, có ứng dụng công nghệ thông tin 
trong quá trình giảng dạy. Học viên năng động, tích cực trong quá trình học 
tập. Tuy nhiên, đa số học viên còn học tiếng Anh một cách thụ động. Khả năng 
tự học, tự nghiên cứu ở học viên còn hạn chế. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Từ khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án dạy 
và học ngoại ngữ (NN) trong hệ thống giáo dục 
quốc dân giai đoạn 2008 - 2020, Bộ Giáo dục và 
Đào tạo (BGD&ĐT) đã hỗ trợ thành lập các trung 
tâm NN xuất sắc tại một số địa phương (như Đại 
học (ĐH) Thái Nguyên, ĐH NN - ĐH Quốc gia 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
96 
Hà Nội, ĐH NN - ĐH Huế, ĐH NN - ĐH Đà 
Nẵng, v.v) nhằm tăng cường năng lực nghiên cứu, 
đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh 
giá NN tại các trung tâm để đạt được mục tiêu 
trong Đề án NN Quốc gia (NNQG) 2020. Đối với 
Trường ĐH An Giang (ĐHAG), Trung tâm NN - 
ĐH An Giang (TTNN - ĐHAG) đã triển khai rất 
nhiều kế hoạch, phương án tăng cường giảng dạy 
tiếng Anh (TA) trong thời hội nhập. Tuy nhiên 
trong thời gian triển khai các Quyết định, Thông 
tư của BGDĐT về NNQG 2020 trung tâm đã gặp 
một số khó khăn về giáo trình giảng dạy, năng lực 
tiếp cận của học viên (HV), nội dung và định dạng 
đề thi. Nhằm đáp ứng mục tiêu của Đề án trong 
thời gian tới, chúng tôi tiến hành khảo sát và đánh 
giá một cách khái quát về quá trình dạy và học 
của giảng viên (GV) và HV tại trung tâm ngoại 
ngữ (TTNN). Từ đó đề ra một số giải pháp hữu 
hiệu nâng cao chất lượng đào tạo TA tại TTNN 
nhằm đáp ứng mục tiêu của Đề án NNQG 2020. 
CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 
 Đề án NNQG 2020 với mục tiêu đổi mới toàn 
diện việc dạy và học ngoại ngữ (NN) trong hệ 
thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình 
dạy và học NN mới ở các cấp học, trình độ đào 
tạo nhằm tạo một bước tiến rõ rệt về trình độ, 
năng lực sử dụng NN của nguồn nhân lực. Đề án 
triển khai các phương pháp đánh giá người học 
NN theo Khung năng lực NN 6 bậc dùng cho Việt 
Nam từ cấp độ A1 đến C2. Để đáp ứng được mục 
tiêu của Đề án trong từng giai đoạn, TTNN - 
ĐHAG đã chuyển đổi giáo trình giảng dạy, 
phương pháp kiểm tra, đánh giá theo Khung năng 
lực NN 6 bậc. 
Đề án dạy và học NN trong hệ thống giáo dục 
quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 đã được Thủ 
tướng Chính phủ ban hành ngày 30/9/2008 với 
mục tiêu đến năm 2020, đa số thanh niên Việt 
Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, ĐH có đủ 
năng lực NN sử dụng độc lập, tự tin trong giao 
tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập. 
BGD&ĐT cũng ban hành công văn số 
7244/BGDĐT ngày 30/10/2012 về việc hướng 
dẫn triển khai Đề án NNQG 2020 trong các cơ sở 
giáo dục đại học (GDĐH). BGD&ĐT đề nghị các 
cơ sở giáo dục ĐH thành lập Ban chỉ đạo triển 
khai Đề án NNQG 2020 tại đơn vị mình; Tổ chức 
rà soát trình độ năng lực của đội ngũ GV NN; Hỗ 
trợ kinh phí bồi dưỡng đội ngũ GV; Đảm bảo sinh 
viên ĐH, cao đẳng không chuyên ngữ sau khi tốt 
nghiệp có trình độ NN bậc 3, sinh viên chuyên 
ngữ bậc 4 đối với hệ cao đẳng và bậc 5 đối với hệ 
ĐH; Triển khai dạy một số môn học bằng TA 
trong chương trình đào tạo một số ngành. 
BGD&ĐT ban hành định dạng đề thi đánh giá 
năng lực sử dụng NN bậc 1, bậc 2, bậc 3 theo 
Khung năng lực NN 6 bậc; Giới thiệu cấu trúc, 
nội dung của một bài thi nhằm tạo sự nhất quán 
trong ngân hàng câu hỏi, phân tích kết quả bài thi 
và đảm bảo chất lượng các bài thi và các kỳ thi 
theo Quyết định số 1479; 1481; 1477/QĐ-
BGDĐT ngày 10/05/2016. 
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY NGOẠI NGỮ 
Cho đến những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 
20, các nhà sư phạm và các chuyên gia vẫn tin 
tưởng một cách chắc rằng phải có một phương 
pháp dạy NN chuẩn. Việc tìm kiếm phương pháp 
chuẩn này là động lực cho những người nghiên 
cứu về dạy học NN trong mấy chục năm qua. 
Thực tế giảng dạy NN rất đa dạng và phức tạp. 
Tùy theo đối tượng, mục tiêu, yêu cầu của người 
học mà GV có thể lựa chọn một phương pháp 
thích hợp để giảng dạy. Các phương pháp giảng 
dạy NN được hình thành ở các giai đoạn khác 
nhau. Một phương pháp mới luôn được ra đời trên 
cơ sở kế thừa và phát huy những tinh hoa của 
phương pháp trước đó. Đến nay có 5 phương pháp 
giảng dạy NN chính đã từng thịnh hành vào các 
thời điểm khác nhau trên thế giới. Đó là phương 
pháp Ngữ pháp dịch (Grammar - Translation 
Method), phương pháp Trực tiếp (Direct Method), 
phương pháp Dạy theo tình huống (Situation 
Teaching Method), phương pháp Luyện tiếng 
(Audio - Lingual Method), phương pháp Giao tiếp 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
97 
(Communicative Language Teaching) (Harmer, 
2007, The Practice of English Language 
Teaching, England, P.62). Năm phương pháp 
giảng dạy trên đều có những mặt mạnh và mặt 
yếu của nó. Tuy nhiên, phương pháp Giao tiếp 
(Communicative Language Teaching) được các 
nhà ngôn ngữ học đánh giá cao và được sử dụng 
phổ biến vì phương pháp này phát triển 4 kỹ năng 
NN cho HV một cách đồng bộ. Phương pháp này 
còn phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho HV 
trong quá trình sử dụng ngôn ngữ. HV có thể phát 
triển khả năng tự học và sử dụng ngôn ngữ như 
một công cụ giao tiếp. Với phương pháp Giao 
tiếp, GV có thể sử dụng các thiết bị giảng dạy và 
cung cấp nhiều hoạt động học cho HV tham gia. 
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG LỰC HỌC 
VÀ QUÁ TRÌNH HỌC NGOẠI NGỮ 
Để học NN có hiệu quả thì người học phải có 
động lực học tập tích cực. Gardner (1985), một 
nhà ngôn ngữ học nổi tiếng, đã nghiên cứu về vai 
trò của thái độ và động lực học NN tại Khoa Tâm 
lý, Trường ĐH Western Ontario. Gardner cho 
rằng, thái độ và động lực học đóng vai trò quan 
trọng trong việc học NN và chúng phản ánh mức 
độ năng động của người học trong toàn bộ quá 
trình học. Thái độ có liên quan tương đối độc lập 
với sự thông minh hoặc khả năng ngôn ngữ. 
Gardner chỉ thái độ có liên quan trực tiếp đến môi 
trường học tập. Môi trường học tập tốt thì người 
học có thái độ tích cực và ngược lại. Động lực học 
tập có liên quan trực tiếp đến hành vi học tập. 
Động lực học tập có thể là sự khích lệ của GV, 
một lời hứa, một món quà, hay một giáo trình thú 
vị. Nếu người học có động lực học tập tốt thì họ 
sẽ đạt thành tích tốt, đưa ra câu trả lời chính xác 
hơn và nhận được nhiều sự động viên tích cực 
hơn từ GV. 
4. KHUNG TRÌNH ĐỘ NĂNG LỰC 
CHUNG VỀ NGOẠI NGỮ BẬC 2 (A2) 
TTNN căn cứ vào Khung trình độ năng lực chung 
về NN để xây dựng chương trình, biên soạn hoặc 
lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch 
giảng dạy, các tài liệu dạy học phù hợp với từng 
cấp độ đào tạo và sự liên thông trong đào tạo NN 
giữa các cấp độ. GV sử dụng Khung năng lực NN 
làm căn cứ cho việc lựa chọn và triển khai nội 
dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để 
người học đạt được yêu cầu của chương trình đào 
tạo. 
Bảng 1. Mô tả năng lực ngoại ngữ của người học ở trình độ Bậc 2. 
Bậc Nghe Nói Đọc Viết 
Bậc 2 
 (A2) 
HV có thể hiểu được 
các từ vựng thường 
dùng về những chủ 
đề như gia đình, mua 
sắm, nơi ở, nghề 
nghiệp; hiểu ý chính 
trong các thông báo 
ngắn gọn, đơn giản. 
Tôi có thể giao tiếp 
được trong các tình 
huống đơn giản hằng 
ngày về bản thân, gia 
đình, nhà trường, nơi 
tôi sinh sống. 
Tôi có thể hiểu các từ 
ngữ thường gặp về 
các lĩnh vực liên quan 
tới cá nhân và gia 
đình, mua sắm, việc 
làm; hiểu ý chính của 
các văn bản ngắn 
gọn, đơn giản. 
Tôi có thể viết tin 
nhắn đơn giản, ngắn 
gọn thuộc phạm vi 
nhu cầu cấp thiết. 
Tôi có thể viết một 
lá thư cá nhân rất 
đơn giản, ví dụ thư 
cảm ơn. 
(Trích thông tư 01/2014/TT-BGDĐT, tr. 24) 
5. THỜI LƯỢNG HỌC NÂNG CHUẨN A1, 
A2, B1 
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về đào 
tạo và khảo thí như Cambridge TESOL, ETS, 
Hiệp hội khảo thí Châu Âu (ALTE), để nâng trình 
độ từ cấp độ A1 lên cấp độ A2, người học cần trải 
qua từ 180 đến 250 giờ học tập, từ A2 lên B1 là 
350 đến 400 giờ học (Tài liệu hội thảo tại Trường 
ĐH Cần Thơ theo Đề án 2020, 2015, tr. 51). Với 
thời lượng đào tạo được các tổ chức quốc tế đề 
xuất như trên được xem như là khung thời gian 
hợp lý cho HV tham gia nâng chuẩn. Khung thời 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
98 
gian này đã được các TTNN đang áp dụng trong 
chương trình đào tạo của mình. TTNN Trường 
ĐH Cần Thơ ngoài chương trình hướng dẫn làm 
bài thi theo định dạng VSTEP, thời lượng toàn 
khóa cho HV ôn tập kiến thức từ vựng, ngữ pháp 
và luyện các kỹ năng TA để đạt bậc 2 (A2) là 180 
tiết. TTNN – ĐHAG phân bổ toàn khóa cho lớp 
A2 là 96 tiết. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi 
1. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp 
khảo sát. Mục tiêu của phiếu khảo sát dành cho 
HV tập trung vào mức độ hài lòng của HV đối với 
TTNN, ý kiến của HV về giáo trình, GV giảng 
dạy tại TTNN và tìm hiểu về các phương pháp 
học TA của HV hiện nay. Phiếu khảo sát dành cho 
GV tìm hiểu về cách đánh giá của GV đối với 
giáo trình giảng dạy, đánh giá của GV về quá 
trình học TA của HV, phương pháp giảng dạy của 
GV và thuận lợi, khó khăn của GV tham gia giảng 
dạy tại TTNN. 
2. Khách thể nghiên cứu bao gồm hai nhóm: 
nhóm HV và nhóm GV. Phương pháp chọn mẫu 
được thực hiện như sau: 
Chọn ngẫu nhiên 115 HV (16 nam, 99 nữ) là sinh 
viên năm 1 và năm 2 tại Trường ĐHAG đang theo 
học trình độ A2 tại TTNN. Trong đó có 51 HV là 
sinh viên cao đẳng, 64 HV là sinh viên ĐH để 
điều tra về mức độ hài lòng của HV đối với cơ sở 
đào tạo. Khảo sát chủ yếu tập trung vào ý kiến của 
HV về thái độ học tập, đánh giá giáo trình và về 
phương pháp giảng dạy của GV. 
Chọn 09 GV (7 GV Khoa NN - ĐHAG, 2 GV 
Trường THPT) đang trực tiếp tham gia giảng dạy 
trình độ A2 tại TTNN. Trong đó có 7 GV có trình 
độ thạc sĩ, 01 NCS, 6 GV có chứng chỉ C1 (bậc 5) 
để khảo sát về cách tổ chức giảng dạy của GV, ý 
kiến của GV đối với giáo trình giảng dạy và quá 
trình học tập của HV. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Khảo sát, đánh giá học viên 
Qua thống kê kết quả học của 115 HV tại 06 lớp 
TA trình độ A2 cho thấy năng lực TA của HV còn 
khá thấp khi bắt đầu tiếp cận với trình độ A2. Đầu 
khóa học HV được khảo sát bằng một bài kiểm tra 
trình độ tương đương bậc 1 (A1) và kết quả cho 
thấy chỉ có 44 trong tổng số 115 HV đạt yêu cầu, 
tỷ lệ 38,2%. Sau 04 tháng học tại TTNN với thời 
lượng 96 tiết cho toàn khóa, HV đã tham gia kỳ 
kiểm tra năng lực TA bậc 2 (A2) tại Trường ĐH 
Cần Thơ vào ngày 06 tháng 11 năm 2016. Kết quả 
có 57 trong tổng số 93 HV dự thi đạt trên 6,5 
điểm, đạt tỷ lệ 61,2%. 
Kết quả khảo sát HV về thái độ và cách học TA 
của họ tại TTNN hiện nay được trình bày ở Bảng 
2. 
Bảng 2. Quan điểm, thái độ của học viên đang học tại trung tâm. 
Ý kiến của HV về giáo trình, phương 
pháp giảng dạy của GV 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Đồng 
 ý 
Không 
ý kiến 
Không 
đồng ý 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
Giáo trình tại trung tâm cung cấp nhiều 
hứng thú cho HV 
21,7% 56,6% 19,1% 2,6% 0% 
Giáo trình này giúp HV cải tiến các kỹ năng 
TA rất hiệu quả 
13% 53,9% 25,3% 7,8% 0% 
Học tại trung tâm HV có nhiều cơ hội thực 
tập các kỹ năng TA 
29,5% 52,1% 18,2 0,8% 0% 
GV trung tâm có phương pháp giảng dạy 40,8% 54,8% 1,7% 2,6% 0% 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
99 
Ý kiến của HV về giáo trình, phương 
pháp giảng dạy của GV 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Đồng 
 ý 
Không 
ý kiến 
Không 
đồng ý 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
sinh động 
GV trung tâm có quan tâm, giúp đỡ và giao 
bài tập cho HV rèn luyện thêm tại nhà 
54,8% 40% 5,2% 0% 0% 
Kết quả khảo sát Bảng 2 cho thấy có 78,3% HV 
trả lời rất thích và thích học TA với bộ giáo trình 
TTNN đang triển khai. Về cải tiến kỹ năng TA, có 
66,9% HV trả lời là hoàn toàn đồng ý và đồng ý 
với ý kiến cho là giáo trình giảng dạy đã giúp họ 
cải tiến các kỹ năng TA hiệu quả. Điều này cho 
thấy giáo trình TTNN đang giảng dạy đã tạo nhiều 
hứng thú cho HV trong quá trình học tập. 81,6% 
HV cho rằng, TTNN là nơi tạo ra nhiều cơ hội 
cho họ thực tập các kỹ năng TA một cách hiệu 
quả. Đa số HV (95,6%) cho rằng GV của TTNN 
có phương pháp giảng dạy sinh động, dễ hiểu và 
có 94,8% HV cho rằng GV rất quan tâm, giúp đỡ 
và giao bài tập cho HV. Số liệu trên đã cho thấy 
GV giảng dạy rất nhiệt tình, năng động và có 
phương pháp giảng dạy tích cực. 
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, HV của TTNN 
tham gia vào tất cả các hoạt động được hỏi, nhưng 
ở những mức độ thường xuyên khác nhau (Bảng 
3). 
Bảng 3. Cách học tiếng Anh của học viên trung tâm hiện nay 
Các hoạt động học tập của HV 
Rất 
thường 
xuyên 
Thường 
xuyên 
Đôi 
khi 
Ít 
khi 
Không có 
Tham gia các hoạt động học tập trên lớp 20,8% 59,1% 13,9% 4,4% 08% 
Hỏi GV khi gặp vấn đề khó hiểu 13,9% 33,9% 48,7% 2,6% 0,8% 
Thảo luận, trao đổi bằng TA với bạn 
ngoài giờ học 
3,5% 13,9% 33,9% 34,7% 13,9% 
Đến Thư viện tìm tài liệu, sách tham khảo 
bằng TA 
1,7% 6,9% 33% 32,2% 27% 
Tìm đọc tài liệu TA trên mạng 5,2% 41,7% 29,5% 11,3% 12,1% 
Số liệu trên cho thấy có 79,9% HV thường xuyên 
tham các hoạt động học tập trên lớp. Tuy nhiên, 
chỉ có 47,8% HV thường xuyên hỏi GV khi gặp 
các vấn đề khó khăn trong quá trình học tập; 
82,6% HV đôi khi và ít khi thảo luận, trao đổi 
bằng TA với bạn ngoài giờ học và 91,4% HV đôi 
khi và ít khi đến Thư viện tìm đọc các tài liệu 
bằng TA; 46,9% HV thường xuyên đọc tài liệu 
bằng TA trên mạng. Kết quả cho thấy, đa số HV 
còn học theo cách truyền thống. Việc học TA chỉ 
thường xuyên diễn ra trên lớp. Tỷ lệ HV thực tập 
thêm TA tại nhà, với bạn hoặc học tại Thư viện 
còn thấp. 
Nhằm tìm hiểu về thái độ, cách đánh giá giáo 
trình, hoạt động dạy học và cách đánh giá của GV 
đối với HV, cũng như tìm hiểu về thuận lợi và 
khó khăn mà GV gặp trong quá trình dạy tại 
TTNN. Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến GV 
đang tham gia giảng dạy thông qua phiếu hỏi và 
kết quả ghi nhận được như sau: 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
100 
Bảng 4. Ý kiến của giảng viên đối với giáo trình đang giảng dạy tại trung tâm 
Ý kiến của GV về giáo trình giảng dạy 
tại trung tâm 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Đồng ý Không ý 
kiến 
Không 
đồng ý 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
Tôi thích dạy TA với giáo trình trung tâm 
cung cấp 
22,2% 66,6% 11,2% 0% 0% 
Cách thiết kế bài giảng mang tích khoa học 
cao 
11,2% 88,8% 0% 0% 0% 
Giáo trình giúp HV phát triển kỹ năng nghe, 
nói, đọc, viết rất hiệu quả 
22,2% 66,6% 11,2% 0% 0% 
Giáo trình thích hợp với năng lực của HV 0% 88,8% 11,2% 0% 0% 
Giáo trình có nhiều hoạt động cho HV tham 
gia 
0% 88,8% 0% 11,2% 0% 
Khi được hỏi về sự yêu thích dạy với bộ giáo trình 
TTNN cung cấp, có 88,8% GV trả lời là thích và 
rất thích; có 100% GV đồng ý cách thiết kế giáo 
trình mang tính khoa học; có 88,8% GV cho rằng 
giáo trình được thiết kế thích hợp với năng lực 
của HV, giáo trình có nhiều hoạt động học tập cho 
HV tham gia, giúp HV phát triển kỹ năng nghe, 
nói, đọc, viết một cách hiệu quả. Số liệu trên cho 
thấy mức độ hài lòng của GV đối với giáo trình 
giảng dạy tại TTNN khá cao. 
Bảng 5. Đánh giá của giảng viên về quá trình học của học viên trung tâm 
Quá trình học TA của HV 
Rất 
thường 
xuyên 
Thường 
xuyên Đôi khi 
Ít 
khi 
Không 
có 
HV có mặt trong giờ học trên lớp 11,2% 77,6% 11,2% 0% 0% 
HV tham gia hoạt động học trên lớp 11,2% 88,8% 0% 0% 0% 
HV trao đổi với GV khi gặp các vấn đề không 
hiểu 
0% 66,6% 33,4% 0% 0% 
HV hoàn thành bài tập trước khi đến lớp 11,2% 55,5% 33,3% 0% 0% 
HV thảo luận nhóm ngoài giờ trên lớp 0% 11,2% 33,3% 11,2% 44,4% 
Kết quả cho thấy có 88,8% GV cho rằng HV 
thường xuyên đến lớp, 100% HV thường xuyên 
tham gia các hoạt động học tập diễn ra trên lớp; 
66,6% GV cho rằng HV thường xuyên trao đổi 
với GV khi gặp các vấn đề không hiểu; 66,7 % 
GV đánh giá HV thường xuyên hoàn thành bài tập 
trước khi đến lớp; 11,2% HV được GV đánh giá 
là thường xuyên học nhóm ngoài giờ đến lớp. Số 
liệu trên cho thấy theo ý kiến của GV, khả năng tự 
học của một số HV chưa cao, còn thụ động, chưa 
mạnh dạn trao đổi với GV khi gặp khó khăn. Tất 
cả hoạt động học chủ yếu diễn ra trên lớp. 
Nhìn chung, hầu hết GV đều có đánh giá tích cực 
về cách học TA của HV TTNN. Tuy nhiên, GV 
chỉ đánh giá cao sự có mặt và sự tham gia của HV 
vào các hoạt động học tại lớp. Các hoạt động học 
tập khác như: trao đổi với GV, học nhóm và thảo 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
101 
luận nhóm ngoài giờ học thì chưa được HV thực 
hiện thường xuyên. 
Để quá trình dạy và học diễn ra một cách tích cực 
và có hiệu quả, ngoài việc phải có một giáo trình 
giảng dạy thích hợp và sự tham gia năng động, 
nhiệt tình của HV thì phương pháp giảng dạy của 
GV là một trong những yếu tố then chốt quyết 
định vào sự thành công chung của quá trình dạy 
và học. Nghiên cứu này cũng đặc biệt chú ý đến 
việc đánh giá hoạt động giảng dạy của GV và việc 
ghi nhận được một số ý kiến đóng góp của GV 
vào chiến lược nâng cao chất lượng dạy và học 
TA tại TTNN. Kết quả ghi nhận được như sau: 
Tất cả GV được khảo sát trả lời rằng họ thường 
xuyên tổ chức cho HV tham gia học theo cặp, 
theo nhóm; 44,4% GV sử dụng khoảng 25% đến 
và 50% tỷ lệ thời gian để giảng bài trên lớp và 
55.6% GV sử dụng khoảng 50% đến và 75% tỷ lệ 
thời gian để giảng bài trên lớp, còn lại là thời gian 
HV tham gia vào các hoạt động học tập; 88,8% 
GV thường xuyên sử dụng các thiết bị dạy học 
như laptop, cassette, LCD. Tỷ lệ này cho thấy, 
phương pháp dạy TA của GV tại TTNN là rất tích 
cực. Người học luôn đóng vai trò trung tâm, chủ 
động trong quá trình học tập. Đa số GV rất 
thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng 
công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy. 
Bảng khảo sát GV cũng thu được kết quả về thuận 
lợi của GV khi tham gia giảng dạy tại TTNN. 
44% GV cho rằng trang thiết bị, cơ sở vật chất 
TTNN đảm bảo được quá trình dạy học; 22% GV 
cho rằng lịch dạy được phân bổ rõ ràng; và 55% 
GV đánh giá cao nhân viên phục vụ TTNN nhiệt 
tình, giáo trình giảng dạy phù hợp, mục tiêu giảng 
dạy rõ ràng. 
Về khó khăn, có 77% GV được khảo sát cho rằng 
HV có trình độ, năng lực TA không đồng đều 
trong một lớp học; 44% GV cho rằng việc triển 
khai các hoạt động dạy TA gặp khó khăn do HV 
mất căn bản từ phổ thông; 56% GV đánh giá là 
HV vẫn còn giữ cách học thụ động và 11% GV 
cho rằng HV gặp khó khăn khi tiếp cận giáo trình 
mới. 
Để giải quyết những khó khăn trên, chúng tôi đã 
tổng hợp được các giải pháp từ GV nhằm nâng 
cao hiệu quả dạy và học TA tại TTNN. Cụ thể, 
33% GV cho rằng nên cải tiến và nâng cao 
phương pháp giảng dạy tại TTNN; 44% GV thống 
nhất cần cải tiến phương pháp học của HV 
TTNN; 45% GV đề nghị trang bị thêm thiết bị 
dạy học và 66% GV đề nghị phân lớp theo trình 
độ đầu vào, và có 1 GV (11,1%) đề nghị tăng số 
tiết thực dạy từ bậc 1 lên bậc 2. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
A. Kết luận 
Kết quả khảo sát đã cho thấy, một cách khái quát 
về quan điểm, thái độ của HV trong quá trình học 
TA và cũng phản ánh được một cách khá cụ thể 
về cách học TA của HV tại TTNN hiện nay. Đa 
số HV đánh giá cao bộ giáo trình đang được áp 
dụng tại trung tâm và cho rằng bộ giáo trình đang 
được học giúp cho HV có nhiều hứng thú trong 
học tập và giúp HV cải tiến kỹ năng nghe, nói, 
đọc, viết một cách có hiệu quả. 
Về năng lực giảng dạy, đa số GV được HV đánh 
giá giảng dạy nhiệt tình, năng động và có phương 
pháp giảng dạy tích cực. GV luôn quan tâm, giúp 
đỡ HV khi gặp khó khăn trong quá trình học tập. 
Kết quả khảo sát cũng cho thấy cách học TA của 
đa số HV TTNN hiện nay vẫn còn học theo cách 
truyền thống. Ngoài việc thường xuyên tham gia 
vào các hoạt động học tập trên lớp, ngoài giờ học 
đa số HV ít khi tham gia thảo luận nhóm bằng TA 
hoặc tìm các tài liệu đọc thêm bằng TA. Tỷ lệ HV 
hoàn thành bài tập ở nhà trước khi đến lớp cũng 
không cao. Điều này cho thấy khả năng tự học, tự 
nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức mới ở HV còn 
hạn chế. 
Mặc dù giáo trình đang được giảng dạy tại TTNN 
được đánh giá cao. Tuy nhiên với thời lượng được 
phân bổ chỉ 96 tiết học tập toàn khóa, HV sẽ 
không được trang bị đầy đủ các kiến thức về từ 
vựng, ngữ pháp và các kỹ năng TA để nâng chuẩn 
từ A1 lên A2. Kết quả chỉ có 61,2% HV đạt yêu 
cầu sau 96 tiết thực học tại lớp. 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 95 – 102 
102 
Về phương pháp giảng dạy, kết quả khảo sát cho 
thấy hầu hết GV có phương pháp dạy học tích 
cực, thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập 
theo cặp, theo nhóm cho HV tham gia. GV 
thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong 
quá trình giảng dạy. Thời gian giảng bài được GV 
phân bổ một cách khoa học đã tạo ra được một 
không gian và thời gian hợp lý để HV tham gia 
xây dựng bài. Tuy nhiên, GV cũng gặp một số 
khó khăn trong việc tổ chức hoạt động giảng dạy 
vì năng lực TA của HV không đồng đều. Đa số 
HV mất căn bản TA từ phổ thông và quen với 
cách học thụ động. Một số HV gặp khó khăn khi 
tiếp cận giáo trình mới. Cơ sở vật chất phục vụ 
giảng dạy của trung tâm cũng được đánh giá cao 
và chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu giảng dạy 
của GV. 
B. Kiến nghị 
Dựa vào kết quả khảo sát HV và GV về việc dạy 
và học TA tại TTNN, và một số ý kiến ghi nhận 
được trong quá trình khảo sát, để nâng cao hiệu 
quả dạy và học TA tại TTNN, chúng tôi có các 
kiến nghị như sau: 
- HV cần tích cực tham gia các hoạt động học 
nhóm ngoài giờ lên lớp để chia sẻ kiến thức, 
học hỏi lẫn nhau và rèn luyện thêm các kỹ 
năng TA. HV có thể tham gia vào câu lạc bộ 
nói TA của trường để nâng cao năng lực NN. 
- HV cần khai thác tối đa các nguồn tài nguyên 
sẵn có trên Internet và trong Thư viện trường; 
mạnh dạn trao đổi với GV khi gặp khó khăn 
trong quá trình học tập. 
- TTNN tiếp tục sử dụng giáo trình đang được 
giảng dạy, nhưng cần biên soạn thêm các tài 
liệu bổ trợ để cung cấp thêm kiến thức về từ 
vựng, ngữ pháp và hỗ trợ phát triển các kỹ 
năng TA cho HV. Ngoài ra, TTNN nên thường 
xuyên tập huấn nâng cao phương pháp sư 
phạm cho GV. 
- TTNN nên tổ chức kiểm tra, xếp lớp, phân loại 
năng lực TA cho HV trước khi giảng dạy; Xây 
dựng chương trình TA cơ bản với thời lượng 
dự kiến 84 tiết cho HV không đạt yêu cầu 
trong kỳ thi kiểm tra xếp lớp để các HV này 
được bồi dưỡng TA trước khi tham dự lớp học 
nâng chuẩn từ bậc 1 lên bậc 2. 
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, 
trang thiết bị phục vụ giảng dạy. 
- Tăng thời lượng đào tạo TA bậc 2 (từ 96 tiết 
lên 180 tiết) và khuyến khích HV tự học, học 
online với thời lượng là 360 tiết nhằm đảm bảo 
nâng tỷ lệ HV đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm 
tra năng lực NN bậc 2 (A2) lên trên 90%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Khung năng lực 
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Ban hành 
kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT 
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ 
Giáo dục và Đào tạo. 
Gardner, R. C. (1985). Social psychology and 
Second Language Learning: The Role of 
Attitude and Motivation. Great Britain 1985 
by Edward Arnold Ltd 41 BedforSquare, 
London WC1B3DQ. 
Jeremy Harmer. (2007). The Practice of English 
Language Teaching. England: Pearson 
Education. 
Trường Đại học Cần Thơ. (2015). Tài liệu hướng 
dẫn triển khai hoạt động ngoại khóa và học 
ngoại ngữ ở trường cao đẳng – đại học vùng 
đồng bằng sông cửu long. Hội thảo Đề án 
Ngoại ngữ Quốc gia 2020. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_tieng_anh_bac_2.pdf