Một số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
Abstract: In the training curriculum for music teachers at the college level at Nha Trang National
College of Pedagogy, Vocal is a specialized module to help students to proficiently use the voice
to teach and perform songs in music programs in high schools and communities. However, the
duration of the program and the duration that students to study in a lesson is not much, so that the
lecturers need to change teaching methods; students have to improve self-study activities and have
effective learning methods. This article addresses some of the issues of about developing support
facilities for teaching vocal at Nha Trang National College of Pedagogy.
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 306 Email: leminhxuan.chauminh@gmail.com MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ DẠY HỌC THANH NHẠC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG Lê Thị Minh Xuân - Tăng Long Phước Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang Ngày nhận bài: 16/4/2019; ngày chỉnh sửa: 15/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019. Abstract: In the training curriculum for music teachers at the college level at Nha Trang National College of Pedagogy, Vocal is a specialized module to help students to proficiently use the voice to teach and perform songs in music programs in high schools and communities. However, the duration of the program and the duration that students to study in a lesson is not much, so that the lecturers need to change teaching methods; students have to improve self-study activities and have effective learning methods. This article addresses some of the issues of about developing support facilities for teaching vocal at Nha Trang National College of Pedagogy. Keywords: Teaching facilities, vocal, student. 1. Mở đầu “Thanh nhạc” là một thuật ngữ chỉ phương cách biểu hiện âm nhạc của con người - giọng hát. Đào tạo thanh nhạc là huấn luyện người học để có được giọng hát chuẩn xác, truyền cảm, có khả năng thể hiện được nội dung, xúc cảm âm nhạc với các hình tượng phong phú, đa dạng. Trong chương trình đào tạo giáo viên âm nhạc trình độ cao đẳng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, Thanh nhạc là học phần chuyên ngành nhằm giúp sinh viên (SV) có khả năng sử dụng thành thạo giọng hát để giảng dạy và biểu diễn các ca khúc trong chương trình âm nhạc ở trường phổ thông và cộng đồng [1]. Chương trình thanh nhạc hiện hành gồm 02 học phần là “Thanh nhạc 1” và “Thanh nhạc 2”. Cấu trúc của mỗi học phần có 2 tín chỉ, mỗi tín chỉ thực hiện trong 15 tiết, mỗi tiết có thời lượng 50 phút; các tiết của học phần được rải đều trong 30 tuần của năm học (1 tiết/tuần); hình thức tổ chức lớp học là 4 SV/tiết. Phương pháp giảng dạy chủ yếu hướng dẫn SV thực hành cá nhân (thời lượng khoảng 12 phút/1 SV/tiết/tuần). Nội dung của các học phần thanh nhạc được thiết kế gồm 02 phần: luyện kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật thể hiện tác phẩm [2]. Do thời lượng chương trình và thời lượng SV được học trong 1 tiết học không nhiều nên hoạt động giảng dạy của giảng viên (GV) cần phải được đổi mới; hoạt động tự học của SV cũng phải được tăng cường và có phương pháp tự học hiệu quả. Nhằm hỗ trợ GV và SV trong hoạt động dạy và học trên lớp và ngoài giờ lên lớp, chúng tôi cho rằng cần phải đổi mới hình thức tổ chức lớp học trên lớp [3], nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học, đặc biệt là ứng dụng phương tiện hiện đại trong đổi mới phương pháp dạy học. Năm 2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành sư phạm âm nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài” [4]. Năm 2018, chúng tôi nghiên cứu “Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - Phần luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo SV Cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang” [5]. Kết quả các nghiên cứu đều được đưa vào ứng dụng thực tiễn, giảng dạy hiệu quả cho SV ngành Sư phạm Âm nhạc của Trường. Tiếp nối thành công của các đề tài, năm 2019, chúng tôi tiếp tục triển khai nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học Thanh nhạc cho SV chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc. Bài viết này đề cập một số vấn đề phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc Phương tiện dạy học, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học, nhằm tăng cường nhận thức của người học trong quá trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hóa về hình thức của phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung và đạt được mục đích dạy học; theo nghĩa hẹp, là những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học nhằm đạt mục tiêu dạy học [6]. Phương tiện dạy học chủ yếu trong giảng dạy Thanh nhạc tại các trường sư phạm chủ yếu là nhạc cụ như piano, organ... Phương tiện hỗ trong dạy học thanh nhạc là phương tiện được sử dụng hỗ trợ cho hoạt động dạy của GV và hoạt động học, tự học của SV. Phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc có thể là các phương tiện mang tin, truyền VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 307 tin, phương tiện tương tác trong sự hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học. 2.2. Thực trạng sử dụng phương tiện hỗ trợ dạy học trong giảng dạy Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang 2.2.1. Nội dung chương trình Với yêu cầu chuẩn đầu ra SV đạt được âm vực giọng hát đạt khoảng 2 quãng 8; thực hiện phối hợp được các kĩ thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát cơ bản; vận dụng thể hiện được một số bài hát Việt Nam và nước ngoài, các nội dung học tập của SV trong chương trình bao gồm: Luyện tập kĩ thuật phát triển giọng hát (tư thế, hơi thở, vị trí, điểm tựa, khẩu hình, cộng minh); kĩ thuật hát liền giọng (Cantilena), hát lướt nhanh (Passage), hát nẩy (Staccato), xử lí sắc thái to/nhỏ dần (Cresscendo/decresscendo), chuyển giọng thông qua mẫu câu luyện thanh và bài luyện thanh; thực hiện các bài tập ứng dụng kĩ thuật hát bao gồm: dân ca, ca khúc Việt Nam và nước ngoài (lời Việt). Phương pháp giảng dạy chủ yếu hướng dẫn SV thực hành cá nhân (thời lượng khoảng 12 phút/1 SV/tiết/tuần). 2.2.2. Điều kiện thực hiện chương trình Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang có các phòng thực hành chuyên dụng phục vụ dạy học học phần Thanh nhạc. Phòng thực hành được cách âm và trang bị đàn piano - phương tiện giảng dạy chủ yếu của GV trong các tiết học thanh nhạc. Đội ngũ GV thanh nhạc có trình độ. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, thời lượng thực hiện chương trình và thời lượng tổ chức các hoạt động cho SV trên lớp không nhiều là những khó khăn mà GV và SV đang gặp phải. Trong 1 tiết lên lớp, GV thường tổ chức cho SV thực hiện từ 2-4 hoạt động, thời lượng cho từng hoạt động nhiều nhất là khoảng 9 phút dành cho hoạt động kiểm tra vào tiết 11, 15; còn lại các tiết học khác có thời lượng cho một hoạt động từ 1-8 phút, trong đó chủ yếu là 2-6 phút/1 hoạt động, cụ thể: Tiết học có 2 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động: khoảng 6 phút - các tiết hát với phần nhạc đệm; 4 hoặc 8 phút - tiết đầu tiên của tín chỉ; Tiết học có 3 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động khoảng 1-9 phút: tiết 2, 3, 8, 9, 10, 11; Tiết học có 4 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động khoảng 1-5 phút: tiết 4, 5, 6, 7. Bảng 1. Học phần Thanh nhạc 2 - Tín chỉ 1 Nội dung Tiết thứ Thời lượng cho từng hoạt động Tổng cộng thời lượng (phút/SV) Vận động khởi động cơ thể Luyệ n tập khởi động giọng Tập kĩ thuật Tập bài hát Dàn dựng tác phẩm Tập hát với phần đệm piano Tập biểu diễn Biểu diễn Phần 1: Kĩ thuật hát Liền giọng và hát Lướt nhanh. Bài 1: Ôn luyện kĩ thuật phát triển giọng hát 1. Luyện thanh luyện tập hơi thở, vị trí, điểm tựa âm thanh, cộng minh, khẩu hình. 2. Giao bài hát 1 4 8 12 Bài 2: Kĩ thuật hát Liền giọng 1. Khái niệm 2. Phương pháp luyện tập 3. Luyện thanh 4. Học hát 2 3 5 4 12 3 3 5 4 12 4 1 2 4 5 12 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 308 Bài 3: Kĩ thuật hát lướt nhanh 1. Khái niệm 2. Phương pháp luyện tập 3. Luyện thanh 4. Học hát 5 1 2 4 5 12 Bài 4: Bài luyện thanh số1 1. Luyện thanh 2. Bài luyện thanh 3. Học hát 6 1 2 4 5 12 7 1 2 4 5 12 Bài 5: Bài luyện thanh số 2 1. Luyện thanh 2. Bài luyện thanh 3. Học hát 8 2 5 5 12 9 2 5 5 12 Bài 6: Dựng bài 1. Luyện thanh 2. Bài luyện thanh 3. Xử lí bài hát Mở bài - cao trào - kết bài. - Xử lí âm thanh. - Xử lí sắc thái, tình cảm bài hát. 10 1 2 9 12 Bài 7: Ôn tập - Kiểm tra 1 11 1 2 9 12 Bài 8: Hát với phần nhạc đệm 1. Luyện thanh 2. Tập hát với phần nhạc đệm 12 6 6 12 13 6 6 12 14 6 6 12 Bài 9: Ôn tập - Kiểm tra 2 15 1 2 9 12 Theo Trần Bá Hoành, một trong những điều kiện thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của người học đó là “có những thiết bị dạy học hỗ trợ, thuận lợi cho việc tổ chức các công tác độc lập. Hình thức lớp học phải thay đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể và dạy học hợp tác” [7; tr 53]. Thực tế, khi triển khai thực hiện chương trình, GV đã tiến hành đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của SV: dạy học lấy SV làm trung tâm; đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động trên lớp; chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho SV [3]. Tuy nhiên, GV không có nhiều thời gian trên lớp để hướng dẫn SV sửa sai, luyện tập hoàn thiện tác phẩm; không có GV chuyên trách hỗ trợ đệm hát cho SV trong quá trình học tập, tự học, ráp đàn và kiểm tra như các trường chuyên nghiệp nên việc SV trả bài trên lớp chưa thực sự hiệu quả. 2.3. Phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang Nhằm hỗ trợ việc dạy và học trên lớp cũng như việc tự luyện tập trong các giờ tự học của SV tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, chúng tôi thiết kế các nội dung hỗ trợ dưới dạng bản phổ và âm thanh như sau (xem bảng 2): VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 309 Bảng 2. Nội dung hỗ trợ dạy học Thanh nhạc TT Nội dung hỗ trợ Mục đích Cách sử dụng GV SV 1 Bản phổ bài luyện thanh, dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài Cung cấp tác phẩm bằng văn bản Làm căn cứ để giảng dạy bài luyện thanh, dân ca Việt Nam và dân ca nước ngoài Hướng dẫn SV vỡ bài, chỉnh sửa cao độ, tiết tấu các bài luyện thanh, dân ca Việt Nam và dân ca nước ngoài Vỡ bài về cao độ, tiết tấu 2 Nhạc đệm có giai điệu bài luyện thanh, dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài Cung cấp tác phẩm bằng âm thanh mẫu Hỗ trợ hoạt động luyện tập kĩ thuật, ứng dụng kĩ thuật thể hiện tác phẩm Hướng dẫn SV nghe và phương pháp luyện tập kĩ thuật, vận dụng kĩ thuật thể hiện tác phẩm Nghe GV hướng dẫn, tự nghe để củng cố kiến thức và luyện tập, vận dụng thể hiện tác phẩm 3 Nhạc đệm không có giai điệu bài luyện thanh, dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài Cung cấp nhạc đệm Có thể sử dụng trong kiểm tra (thay GV chuyên trách đệm Piano) Hướng dẫn SV kĩ thuật tác phẩm Tập thể hiện kĩ thuật tác phẩm; tự luyện tập củng cố kiến thức và tập biểu diễn Thực hành biểu diễn Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đang từng bước hoàn thiện bộ sản phẩm gồm: Bản phổ bài luyện thanh, dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài với nhạc đệm có giai điệu và không có giai điệu. Nguyên tắc thiết kế: - Các tác phẩm dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài và bài luyện thanh được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kĩ thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát trong chương trình thanh nhạc; - Các tác phẩm có âm vực trong khoảng 2 quãng 8 phù hợp với mục tiêu và chuẩn đầu ra về âm vực giọng của người học được quy định trong chương trình thanh nhạc; - Mỗi tác phẩm đại diện cho một loại kĩ thuật hoặc phối hợp các kĩ thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát; - Mỗi tác phẩm có phần soạn đệm piano, âm thanh nhạc đệm có giai điệu và nhạc đệm không có giai điệu; - Thời lượng âm thanh nhạc đệm có giai điệu/nhạc đệm không có giai điệu từ 2-5 phút/1 tác phẩm. Các bước thực hiện: Bước 1: Sưu tầm vocalise, bài dân ca Việt Nam và dân ca nước ngoài; Bước 2: Soạn phần đệm piano cho mỗi tác phẩm; Bước 3: Chế bản vi tính, hoàn thành bản phổ tác phẩm; Bước 4: Âm thanh hóa bản phổ tác phẩm thành phần nhạc đệm có giai điệu (xác định tempo, thời lượng, số lần trình bày, mở và kết); Bước 5: Âm thanh hóa bản phổ tác phẩm thành phần nhạc đệm không có giai điệu (giữ nguyên tempo, thời lượng số lần trình bày, mở và kết trong nhạc đệm có giai điệu nhưng trích xuất phần giai điệu); Bước 6: Kiểm tra, đối chiếu âm nhạc giữa bản phổ và âm thanh, chỉnh sửa; Bước 7: Thu thanh mẫu một số tác phẩm; Bước 8: Thử nghiệm và điều chỉnh tác phẩm sau thử nghiệm; Bước 9: Thu thanh các tác phẩm; Bước 10: Hoàn thiện sản phẩm. Kết quả sản phẩm: - 03 bản phổ tác phẩm bao gồm bài luyện thanh, dân ca Việt nam, dân ca nước ngoài với mục đích cung cấp bản phổ, tạo sự thống nhất trong đệm đàn hỗ trợ việc giảng dạy và học tập của GV và SV. - 03 CD âm thanh nhạc đệm có giai điệu với mục đích cung cấp tác phẩm bằng âm thanh, hỗ trợ nội dung luyện kĩ thuật và học các tác phẩm bài luyện thanh, dân ca Việt Nam và dân ca nước ngoài; hỗ trợ SV tự học ngoài giờ lên lớp, nhạc có giai điệu được biên soạn trên cơ sở bản phổ tác phẩm. - 03 CD âm thanh nhạc đệm không có giai điệu với mục đích cung cấp tác phẩm bằng âm thanh, hỗ trợ nội dung ôn tập và kiểm tra; hỗ trợ SV tự học ngoài giờ lên lớp, nhạc đệm không có giai điệu được biên soạn căn cứ vào bản phổ và thống nhất với phần nhạc đệm có giai điệu về cấu trúc và thời gian thực hiện. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 310 Các tác phẩm dân ca Việt nam, dân ca nước ngoài, bài luyện thanh có phần đệm piano đã được âm thanh hóa làm phương tiện hỗ trợ hoạt động tự học của SV; có thể sử dụng nhạc đệm có giai điệu và không có giai điệu cho SV tự học, tự ráp nhạc. Nhạc đệm không có giai điệu có thể được SV sử dụng trong việc thực hiện các bài kiểm tra (thay cho GV chuyên trách đệm piano). Sự thống nhất giữa bản phổ, nhạc đệm có giai điệu, nhạc đệm không có giai điệu giúp cho GV thuận lợi trong việc luyện tập hướng dẫn SV hoàn thiện tác phẩm và hoàn thành bài kiểm tra; giúp SV chủ động, tự tin khi thực hiện các khâu của quy trình học thanh nhạc: vỡ bài, tập kĩ thuật, dựng bài, ráp nhạc, thực hành biểu diễn. Bên cạnh đó, chúng tôi đang tiếp tục nghiên cứu thiết kế phần mềm website hỗ trợ GV trong việc trao đổi, thảo luận, hướng dẫn và quản lí hoạt động tự học của SV; tăng cường thời lượng tương tác giữa GV và SV, khắc phục hạn chế thời lượng học chính khóa ít của mỗi SV/tiết/tuần. Trong đó, phần mềm website hỗ trợ dạy học thanh nhạc được sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học. GV có thể trao đổi, hướng dẫn SV thực hiện các nội dung bài tập trước khi lên lớp và hoàn thành yêu cầu bài tập sau khi lên lớp. 3. Kết luận Việc soạn các bản phổ bài luyện thanh, dân ca Việt Nam và nước ngoài có phần đệm piano, nhạc đệm có giai điệu và nhạc đệm không có giai điệu, phần mềm website bao gồm cơ sở dữ liệu, cửa sổ tương tác và kho lưu trữ là cần thiết; khắc phục được hạn chế do việc thiếu GV đệm đàn và thời gian dạy cá nhân không nhiều; hỗ trợ GV và SV trong quá trình dạy học trên lớp cũng như tự học ngoài giờ lên lớp. Đây cũng chính là hướng nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ GV đổi mới phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả trong giảng dạy Thanh nhạc ở Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang. (Xem tiếp trang 151) Bảng 3. Thời điểm sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc Tiết thứ Thời lượng cho từng hoạt động Nội dung hỗ trợ Vận động khởi động cơ thể Luyện tập khởi động giọng Tập kĩ thuật(*) Tập bài hát (*) Dàn dựng tác phẩm (*) Tập hát với phần đệm piano (*) Tập biểu diễn (*) Biểu diễn (*) 1 4 8 2 3 5 4 Bản phổ/nhạc đệm có giai điệu 3 3 5 4 Bản phổ/nhạc đệm có giai điệu 4 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 5 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 6 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 7 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 8 2 5 5 CD nhạc đệm có giai điệu 9 2 5 5 CD nhạc đệm có giai điệu 10 1 2 9 CD nhạc đệm có giai điệu 11 1 2 9 CD nhạc đệm không có giai điệu 12 6 6 CD nhạc đệm không có giai điệu 13 6 6 CD nhạc đệm không có giai điệu 14 6 6 CD nhạc đệm không có giai điệu 15 1 2 9 CD nhạc đệm không có giai điệu (*) Các hoạt động sử dụng nội dung hỗ trợ trong các tiết học thanh nhạc VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151 151 những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Cho dù đó là kinh tế, kĩ thuật hay văn học, nghệ thuật, chúng ta không thể thành công và chiến thắng nếu ta chỉ là một cá nhân. Kĩ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có khả năng phối hợp tốt trong công việc; có sự tương tác đa chiều trong một nhóm làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác; nâng cao khả năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển tiềm năng của bản thân. Như vậy, có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn các kĩ năng cần thiết trong quá trình học tập tại trường đại học và khi đi làm. Điều đó cho thấy, SV bước đầu đã có sự xác định cơ bản về vai trò của các kĩ năng trong những môi trường khác nhau. 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, SV Trường Đại học Công đoàn đánh giá kĩ năng học và tự học, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lắng nghe là những kĩ năng cần thiết đối với SV khi còn học tập trong nhà trường; còn các kĩ năng cần thiết khi đi làm là: lập kế hoạch và tổ chức công việc; giao tiếp ứng xử; làm việc nhóm. Chính vì vậy, Trường Đại học Công đoàn cần trang bị cho SV các kĩ năng mềm cần thiết để giúp SV tự tin hội nhập và phát triển trong tương lai. Tài liệu tham khảo [1] Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà Nẵng. [2] Vũ Thị Nga (2017). Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Công đoàn. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Công đoàn, mã số KH2017.03. [3] Forland - Jeremy (2006). Managing Teams and Technology. UC Davis, Graduate School of Management. [4] Nancy J. Pattrick (2008). Social skills for teenagers and adults with esperger syndrome. Jessica Kingsley Publisher. [5] Michal Pollick (2008). Soft skills for Bussiness man. Boston, American. [6] Giusoppe Giusti (2008). Soft skills for Lawyer. Chelsea Publisher. [7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa (2010). Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [8] Vĩnh Thắng (2012). Top 10 kĩ năng mềm cần thiết cho bạn trẻ. NXB Trẻ. [9] Bussiness Edge (2006). Giao tiếp trong quản lí để tránh lỗi giao tiếp hàng ngày. NXB Trẻ. [10] Thái Trí Dũng (2012). Kĩ năng giao tiếp và thương lượng trong kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội. [11] Nguyễn Hữu Thân (2006). Truyền thông giao tiếp trong kinh doanh. NXB Thống kê. [12] Leil Lowndes (2009). Nghệ thuật giao tiếp để thành công. NXB Lao động - Xã hội. [13] Nguyễn Quốc Việt - Nguyễn Minh Thảo (2012). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua phát triển kĩ năng lao động và vai trò của giáo dục phổ thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 28 (Kinh tế và Kinh doanh), tr 185-192. [14] Vũ Thị Phượng - Dương Quang Huy (2006). Giao tiếp trong kinh doanh. NXB Tài chính. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN... (Tiếp theo trang 310) Tài liệu tham khảo [1] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang (2016). Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng ngành Sư phạm Âm nhạc. Tài liệu lưu hành nội bộ. [2] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang (2016). Chương trình học phần Thanh nhạc 1 và 2. Tài liệu lưu hành nội bộ. [3] Lê Thị Minh Xuân (2006). Về đổi mới phương pháp giảng dạy môn Thanh nhạc ở trường cao đẳng sư phạm. Tạp chí Giáo dục, số 129, tr 45; 16. [4] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2012). Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành Sư phạm Âm nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang. [5] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2018). Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - phần luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo sinh viên cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang. [6] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên, 2013). Giáo trình Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm. [7] Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học Sư phạm.
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_phat_trien_phuong_tien_ho_tro_day_hoc_thanh.pdf