Nghiên cứu khả năng áp dụng móng cọc chế tạo sẵn kích thước lớn cho nhà nhiều tầng tại thành phố Hồ Chí Minh

Abstract: Bored pile foundation normally is used for most high-rise

buildings in HoChiMinh city as well as the other big cities in Vietnam.

Generally, construction of bored piles makes a lot of soil trashes which

are big problems for not only the site but also for the environment.

Recently, large prefabricated piles with high bearing capacity, short time

in construction and almost no trash is applied for several structures with

high efficiency. This paper studies applicability of large prefabricated pile

foundation for high-rise buildings of 15~30 storeys with typical soil strata

of HoChiMinh city. The results show that large prefabricated piles is an

alternative approach with bored piles for foundation of high-rise building

in most of studied cases.

pdf 7 trang yennguyen 1760
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng áp dụng móng cọc chế tạo sẵn kích thước lớn cho nhà nhiều tầng tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng áp dụng móng cọc chế tạo sẵn kích thước lớn cho nhà nhiều tầng tại thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu khả năng áp dụng móng cọc chế tạo sẵn kích thước lớn cho nhà nhiều tầng tại thành phố Hồ Chí Minh
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 4 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÓNG CỌC 
CHẾ TẠO SẴN KÍCH THƯỚC LỚN CHO NHÀ NHIỀU TẦNG 
 TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN BẢO VIỆT* 
Applicability of large prefabricated piles for high-rise building in HCM city. 
Abstract: Bored pile foundation normally is used for most high-rise 
buildings in HoChiMinh city as well as the other big cities in Vietnam. 
Generally, construction of bored piles makes a lot of soil trashes which 
are big problems for not only the site but also for the environment. 
Recently, large prefabricated piles with high bearing capacity, short time 
in construction and almost no trash is applied for several structures with 
high efficiency. This paper studies applicability of large prefabricated pile 
foundation for high-rise buildings of 15~30 storeys with typical soil strata 
of HoChiMinh city. The results show that large prefabricated piles is an 
alternative approach with bored piles for foundation of high-rise building 
in most of studied cases. 
Keywords: large prefabricated piles, high-rise buildings, applicability, 
typical soils of HoChiMinh city. 
1. GIỚI THIỆU * 
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, 
sự phát triển của đô thị và dân cƣ đô thị đặc biệt 
tại các thành phố lớn của Việt Nam nhƣ TP. Hồ 
Chí Minh tăng tốc rất nhanh. Để đáp ứng nhu 
cầu nhà ở của ngƣời dân, rất nhiều nhà cao tầng 
đang đƣợc mọc lên. Các tòa nhà này với chiều 
cao lớn, tải trọng nhiều đòi hỏi phải đƣợc đặt 
trên một nền móng vững chắc. Cho đến nay, 
móng cọc khoan nhồi là loại đƣợc sử dụng 
nhiều nhất cho các công trình cao tầng. Phải nói 
rằng cọc khoan nhồi có sức chịu tải rất cao do 
có kích thƣớc, chiều dài lớn với mũi cọc có thể 
đƣợc đặt vào các lớp đất tốt sâu phía dƣới đúng 
theo mong muốn của thiết kế. Tuy nhiên, cọc 
khoan nhồi cũng có một số nhƣợc điểm của nó 
nhƣ việc thi công tạo ra quá nhiều mùn đất, thời 
gian thi công khá lâu khi phải khoan lỗ, đổ bê 
* Trường Đại học Xây dựng 
 Tel: 0982220703 
 Email: nbviet.huce@gmail.com 
tông và chờ bê tông đủ cƣờng độ. Các công 
trƣờng trong quá trình thi công cọc khoan nhồi 
hầu hết đều nhƣ ruộng bùn do dung dịch khoan 
cũng nhƣ bùn đất lấy từ hố khoan lên. Với điều 
kiện mặt bằng thi công nhƣ vậy thì tất cả các 
hoạt động trên công trƣờng sẽ bị ảnh hƣởng và 
thời gian thi công có thể sẽ bị kéo dài. Thêm 
nữa việc tạo ra một khối lƣợng lớn các bùn đất 
đó vừa có tác động xấu đến môi trƣờng cộng 
thêm phần kinh phí để xử lý bùn đất đó. 
Với kích thƣớc lên tới 1,2m, sức chịu tải cho 
phép của một cọc đúc sẵn có thể đạt tới 8’000kN 
hoàn toàn đủ khả năng để nâng đỡ các tòa nhà 
cao tầng có tải trọng lớn. Phƣơng án này chính 
là một giải pháp có thể tránh đƣợc các hệ lụy về 
bùn đất thải cũng nhƣ giảm thời gian thi công 
cũng nhƣ giá thành công trình so với phƣơng án 
cọc khoan nhồi. 
Việc nghiên cứu tính khả thi của biện pháp 
móng cọc chế tạo sẵn kích thƣớc lớn cho nhà 
cao tầng là hoàn toàn cần thiết. Tuy nhiên hiện 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 5 
tại mới có một số ít nghiên cứu, công bố về đề 
tài này. Tính khả thi của việc sử dụng cọc vuông 
đặc cho các công trình cao tầng tại Hà Nội đã 
đƣợc nghiên cứu trong đó có đề cập tới một 
công trình thực tế cao 20 tầng đã ứng dụng 
thành công loại móng này [3]. 
Hình 1: Bản đồ phân vùng địa tầng khu vực 
 TP. Hồ Chí Minh (theo [22]) 
Với các tiền đề nhƣ vậy, bài báo này đi vào 
nghiên cứu tính khả thi của cọc chế tạo sẵn 
kích thƣớc lớn cho móng các tòa nhà 15~30 
tầng trên các loại địa tầng điển hình của thành 
phố Hồ Chí Minh. 
2. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT TP. HỒ CHÍ 
MINH 
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng 
chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng 
bằng sông Cửu Long có độ cao 5~10m so với 
mực nƣớc biển. 
Lãnh thổ thành phố Hồ Chí Minh đƣợc cấu 
tạo bởi các trầm tích Kainozoi (Neogen - Đệ 
tứ), sắp xếp trên móng cứng Mezozoi ở độ sâu 
300~350m tại Bình Chánh, nâng lên 
100~150m ở sông Sài Gòn rồi nhanh chóng 
đạt tới 50~20m ở Thủ Đức và lộ ra trên mặt 
địa hình ở Long Bình (Thủ Đức).[2] 
Cấu trúc địa chất lãnh thổ thành phố Hồ 
Chí Minh tƣơng đối phức tạp, đặc biệt là ở 
phần trên của mặt cắt. Dựa trên đặc điểm 
phân bố không gian và thành phần có thể 
chia lát cắt của trầm tích khu vực TP. Hồ 
Chí Minh thành hai phần. Phần trên cấu tạo 
chủ yếu từ các trầm tích mềm dính với bề 
dày 10-30m và phần dƣới cấu tạo từ các 
trầm tích mềm rời phân bố bắt đầu từ độ sâu 
10-30m. 
Các trầm tích có tuổi, nguồn gốc, thành 
phần vật chất và trạng thái khác nhau, phân 
bố ở những điều kiện khác nhau, vì thế ảnh 
hƣởng của chúng tới sức chịu tải của móng 
cọc cũng rất khác nhau. Nhƣ vậy trong vùng 
ảnh hƣởng của chúng sẽ có mặt chủ yếu đất 
đá của các tầng Trảng Bom, Thủ Đức, Củ 
Chi, Bình Chánh, Cần Giờ và các trầm tích 
Holoxen trên. 
Hình 1 thể hiện sự phân bố của các loại địa 
tầng chính của TP. Hồ Chí Minh với các mô tả 
và đặc tính của từng lớp đất của địa tầng trong 
Bảng 1. 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 6 
Bảng 1: Mô tả các địa tầng chính khu vực TP. Hồ Chí Minh (theo [22]) 
Loại 
địa tầng 
Mô tả Phân bố 
A1 
Lớp 1: Sét, sét pha tầng Củ Chi, Thủ Đức, bề dày hơn 
10m, B=0,1, Ro = 2,5~3,0 kG/cm
2
. 
Lớp 2: Sét, sét pha tầng Trảng Bom, bề dầy 5m, 
B=0,15, Ro = 3,0~5,0kG/cm
2
Lớp 3: Cát, cuội sỏi Trảng Bom chặt, dày 10~30m, 
SCT lớn 
Chiếm diện tích tƣơng 
đối rộng ở bắc Thủ Đức, 
bắc Củ Chi và một phần 
nhỏ ở trung tâm thành 
phố. 
A2 
Lớp 1: Sét, sét pha tầng Bình Chánh, bề dày hơn 10m, 
B=0,7, Ro = 1,5-2,0 kG/cm
2
. 
Lớp 2, Lớp 3: giống A1 
Bao gồm phần lớn diện 
tích trung tâm thành phố, 
tây bắc Củ Chi. 
B1 
Lớp 1: Bùn hữu cơ hiện đại, tầng Cần Giờ, bề dày tới 
10m, B=1,7. 
Lớp 2: Sét, sét pha tầng Trảng Bom, bề dầy trên 10m, 
Ro = 3,0~5,0kG/cm
2
Lớp 3: Cát, cuội sỏi Trảng Bom phía dƣới, dày 
10~30m, SCT lớn 
Khu B chiếm toàn bộ 
diện tích huyện Duyên 
Hải, Nhà Bè, Bình 
Chánh, nam Thủ Đức, tây 
nam Củ Chi và dọc ven 
sông Sài Gòn 
B2 
Lớp 1: Bùn hữu cơ hiện đại, tầng Cần Giờ, bề dày tới 
20m, B=1,7. 
Lớp 2, Lớp 3: giống B1 
B3 
Lớp 1: Bùn hữu cơ hiện đại, tầng Cần Giờ, bề dày tới 
30m, B=1,7. 
Lớp 2, Lớp 3: giống B1 
3. MÓNG CỌC CHẾ TẠO SẴN 
Móng cọc đã đƣợc sử dụng từ rất sớm 
khoảng 1200 năm trƣớc với sự khởi nguồn từ 
việc sử dụng các cây gỗ sẵn có trong tự nhiên 
trong việc đóng xuống nền đất để chống đỡ tải 
trọng của công trình. Móng cọc bê tông cốt 
thép đƣợc dùng ở Việt Nam từ những năm đầu 
thế kỷ 20 nhƣng bắt đầu phổ biến vào những 
năm 60 rồi bùng nổ vào những năm 90 thế kỷ 
trƣớc. Tuy nhiên lúc đó, các cọc bê tông chế 
tạo sẵn này hầu hết đều có kích thƣớc nhỏ, sức 
chịu tải bé nên chỉ thích hợp cho các công trình 
thấp tầng. 
Tuy nhiên gần đây, do sự phát triển của công 
nghệ, các thiết bị thi công hạ cọc với năng lực 
lớn đã xuất hiện để thi công các cọc có kích 
thƣớc sức chịu tải cao. Với đƣờng kính cọc có 
thể lên tới 1,2m, sức chịu tải cho phép của một 
cọc có thể đạt tới 8’000kN. Do đó, chúng hoàn 
toàn có thể đƣợc sử dụng để chống đỡ các công 
trình cao tầng có tải trọng lớn. 
Để nghiên cứu tính ứng dụng của cọc chế tạo 
sẵn tại khu vực TP. Hồ Chí Minh, một số giả 
thiết đƣợc đƣa ra nhƣ sau: 
a) Công trình đƣợc giả định có số tầng là 15, 
20, 25, 30; 
b) Tổng tải trọng đứng quy đổi trung bình 
tính cho 1 tầng sàn là 15kPa, riêng sàn tầng hầm 
có giá trị là 60kPa; 
c) Tác động của tải trọng gió và động đất lên 
kết cấu móng đƣợc coi bằng 50% tổng tải trọng 
do tải trọng đứng gây ra. 
d) Khoảng cách giữa các cọc tối thiểu là 4 
lần đƣờng kính cọc. 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 7 
e) Độ mảnh của cọc, L/d, tối đa là 70; 
f) Một số tính chất cơ lý cũng nhƣ chiều 
dày của các lớp đất đặc trƣng đƣợc tham khảo 
từ tài liệu [2] với các giá trị đƣợc trình bày 
trong Bảng 1. 
Từ các giả thiết a), b) và c), tổng tải trọng 
đứng tác dụng lên móng, p, có thể đƣợc ƣớc tính 
theo công thức sau đây: 
p = 1,5(15n + 60) (1) 
Trong đó: n = số tầng. 
Tổng tải trọng tác dụng lên móng của từng 
loại công trình đƣợc thể hiện trong Bảng 2. 
Bảng 2. Tổng tải trọng thẳng đứng tác dụng lên kết cấu móng 
Công trình có số tầng 15 20 25 30 
Tải trọng lên móng (kPa) 427,5 540 652,5 765 
3.1. Sức chịu tải theo vật liệu 
Sức chịu tải cho phép của cọc bê tông cốt 
thép chịu nén theo vật liệu với tải trọng ngắn 
hạn có thể tính gần đúng theo công thức sau: 
[P]vl Rb_sec.Fc (2) 
Trong đó: 
Rb_sec – Cƣờng độ chịu nén tiêu chuẩn của bê 
tông cọc; 
Fc – Diện tích tiết diện ngang cọc. 
Cọc bê tông dự ứng lực hiện tại đƣợc sản 
xuất đại trà trong nhà máy bởi khá nhiều nhà 
sản xuất. Chúng hầu hết đều thỏa mãn tiêu 
chuẩn liên quan hiện hành nhƣ: TCVN 7888 : 
2008 “Cọc bê tông ly tâm ứng lực trƣớc” và 
Tiêu chuẩn: JIS A5373 “Precast Prestressed 
concrete products”. 
Sức chịu tải theo vật liệu với tải trọng ngắn hạn 
theo tính toán cho cọc vuông với bê tông cấp độ 
bền B40 và theo quy cách của nhà sản xuất cọc 
Phan Vũ đƣợc liệt kê trong bảng 3 dƣới đây. 
Bảng 1. Sức chịu tải theo vật liệu của cọc bê tông cốt thép (kN) 
Cọc BTCT chế tạo sẵn (B40) Cọc tròn BT dự ứng lực (loại A, B95) 
35x35 40x40 45x45 50x50 D500 D600 D700 D800 
3550 4640 5870 7250 5120 6878 8846 11030 
3.2 Sức chịu tải theo đất nền 
Dựa trên các giá thiết e) và g), sức chịu tải 
cho phép của cọc theo đất nền, Qa, của cọc chế 
tạo sẵn có thể đƣợc tính theo công thức A.4 
trong [1] nhƣ sau: 
FS
lfuAq
Q
iipp
a
 
..
 (3) 
Trong đó: qp = Sức kháng mũi cọc đƣợc tra 
bảng phụ thuộc và độ sâu và loại đất; 
Ap = Tiết diện ngang của cọc; 
fi = Sức kháng ma sát của đoạn cọc thứ i 
đƣợc tra bảng phụ thuộc và độ sâu và loại đất; 
li = Chiều dài đoạn thứ i của cọc; 
u = Chu vi tiết diện ngang cọc; 
FS = Hệ số an toàn tổng thể, trong trƣờng 
hợp này lấy bằng 2. 
Kết quả tính toán sức chịu tải theo đất nền 
của một số loại cọc thông dụng đƣợc thể hiện 
trong bảng 4 dƣới đây. 
Để tiện lợi cho việc so sánh, đánh giá khả 
năng sử dụng cọc chế tạo sẵn cho các công trình 
cao tầng, sức chịu tải của cọc đƣợc thể hiện 
dƣới dạng sức chịu tải trên 1 đơn vị diện tích 
nhƣ sau: 
minA
Q
Q aaua (4) 
Trong đó: 
Qaua = Sức chịu tải cọc trên 1 đơn vị diện tích; 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 8 
Amin = Diện tích tối thiểu cần có để bố trí 
1 cọc; 
Theo giả thiết d), diện tích tối thiểu, Amin, cần 
thiết để bố trí 1 cọc phụ thuộc vào kích thƣớc 
của cọc và đƣợc xác định cho các loại cọc khác 
nhau ở bảng 5, kết quả tính Qaua đƣợc thể hiện 
trong bảng 6. 
Bảng 4. Sức chịu tải cho phép theo đất nền của một số loại cọc Qa (kN) 
Loại địa 
tầng 
D50 D60 D70 D80 35x35 40x40 45x45 50x50 
A1 2650 4540 6340 7940 1510 2070 2710 3370 
A2 2260 3510 5800 7320 1170 1680 2270 2880 
B1 2230 3480 4990 6270 1300 1810 2240 2840 
B2 1980 2830 4230 5400 810 1260 1890 2530 
B3 1340 2480 3910 4370 110 150 1150 1700 
Bảng 5. Diện tích tối thiểu cần thiết để bố trí 1 cọc Amin (m
2
) 
Loại cọc D50 D60 D70 D80 35x35 40x40 45x45 50x50 
Diện tích tối 
thiểu, Amin 
4,00 5,76 7,84 10,24 1,96 2,56 3,24 4,00 
Bảng 6. Sức chịu tải cho phép theo đất nền của một số loại cọc trên 1 m2 Qaua (kN/m
2
) 
Loại 
địa tầng 
D50 D60 D70 D80 35x35 40x40 45x45 50x50 
A1 663 788 809 775 770 809 836 843 
A2 565 609 740 715 597 656 701 720 
B1 558 604 636 612 663 707 691 710 
B2 495 491 540 527 413 492 583 633 
B3 335 431 499 427 56 59 355 425 
Để đánh giá khả năng áp dụng móng cọc chế 
tạo sẵn cho các công trình cao tầng, tổng tải 
trọng tác dụng lên móng cần đƣợc so sánh với 
tổng sức chịu tải của cọc. Nói cách khác, tỷ số 
giữa sức chịu tải của cọc trên 1 đơn vị diện tích, 
Qaua, và tải trọng tác dụng lên diện tích đó, p, 
thể hiện tính khả thi của phƣơng án móng cọc. 
Tỷ số đó đƣợc gọi là hệ số khả thi, Rfea, và đƣợc 
xác định bằng công thức sau: 
Rfea = Qaua / p (5) 
Dựa trên giá trị Rfea, tính khả thi của phƣơng 
án móng cọc có thể đƣợc chia làm 3 loại nhƣ 
sau: a) Tính khả thi cao, Rfea 1,0; b) Tính khả 
thi trung bình, 1,0 > Rfea 0,8 và c) tính khả thi 
thấp, Rfea < 0,8. 
Kết quả tính toán hệ số khả thi, Rfea, cho các 
công trình quy mô 15, 20, 25, 30 tầng trên các loại 
địa tầng A1, A2, B1, B2, B3 đặc trƣng của Thành 
phố Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện ở Hình 2 cho 
móng cọc tròn và ở Hình 3 cho móng cọc vuông. 
Đối với công trình 15 tầng, việc sử dụng 
móng cọc đúc sẵn có tính khả thi cao cho tất cả 
các loại địa tầng, Rfea > 1,1. Tuy nhiên có môt 
lƣu ý là địa tầng B3 do có lớp đất yếu dày nên 
các phƣơng án móng cọc có kích thƣớc nhỏ đều 
không phù hợp. Với trƣờng hợp này nên sử 
dụng loại cọc tròn D70. 
Khi số tầng của công trình tăng lên 20, tính 
khả thi đối với địa tầng B2 và B3 xuống mức 
trung bình Rfea 0,9~1,0 các loại cọc nhỏ có 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 9 
kích thƣớc từ 35cm~60cm không còn phù hợp. 
Khi công trình 25 tầng, chỉ địa tầng loại A1, 
A2 là có tính khả thi cao với loại cọc kích thƣớc 
lớn D70, D80. Địa tầng loại B2, B3 có tính khả 
thi thấp với mọi loại phƣơng án cọc nghiên cứu. 
Trong trƣờng hợp công trình có số tầng 30, cao 
nhất trong nghiên cứu này, duy nhất địa tầng A1 
có tính khả thi cao với loại cọc D60~80. Các địa 
tầng B2, B3 có tính khả thi thấp, A2, B1 có tính 
khả thi trung bình. 
(a) Nhà 15 tầng (b) Nhà 20 tầng 
(c) Nhà 25 tầng (d) Nhà 30 tầng 
Hình 2: Hệ số khả thi, Rfea, của phương án móng sử dụng cọc tròn ly tâm, ứng suất trước 
cho một số công trình cao tầng với các loại địa tầng khu vực TP. Hồ Chí Minh 
Trong nghiên cứu này có thể thấy, móng sử 
dụng cọc tròn D70 có tính khả thi cao nhất. 
Các loại cọc kích thƣớc nhỏ hơn 50cm không 
phù hợp với nền đất yếu B2, B3 nhƣng khá 
phù hợp với các công trình có số tầng không 
quá cao khoảng 15~20 tầng. Địa tầng A1 là 
loại nền phù hợp nhất, có tính khả thi cao đối 
với các công trình cao tầng 15~30 trong phạm 
vi nghiên cứu. 
Đối với cọc vuông đặc, sức chịu tải theo vật 
liệu dễ dàng thỏa mãn điều kiện thi công khi lực 
ép hạ cọc bằng 2 lần sức chịu tải cho phép theo 
đất nền chỉ với bê tông cấp độ bền B40. Tuy 
nhiên cần lƣu ý rằng, sức chịu tải theo vật liệu 
của các cọc tròn ly tâm ứng lực trƣớc đều không 
thỏa mãn yêu cầu về khả năng chịu lực trong 
giai đoạn thi công trừ trƣờng hợp cọc D50 hoặc 
địa tầng thuộc loại B2, B3. Do đó để đảm bảo 
tính khả thi của của phƣơng án móng cho các 
địa tầng loại A1, A2, B1, cọc D60~80 cần có độ 
dày cọc lớn hơn hoặc bê tông có cƣờng độ cao 
hơn. Thêm nữa, các thiết bị và phƣơng án hạ 
cọc cũng cần đƣợc xem xét khi kích thƣớc của 
cọc lớn, sức chịu tải cao. 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015 10 
(a) Nhà 15 tầng (b) Nhà 20 tầng 
(c) Nhà 25 tầng (d) Nhà 30 tầng 
Hình 3: Hệ số khả thi, Rfea, của phương án móng sử dụng cọc vuông cho một số công trình 
cao tầng với các loại địa tầng khu vực TP. Hồ Chí Minh 
5. KẾT LUẬN 
Tính khả thi của một số phƣơng án móng cọc 
chế tạo sẵn bao gồm cả cọc vuông và cọc tròn ly 
tâm dự ứng lực đã đƣợc nghiên cứu cho các công 
trình cao tầng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết 
quả phân tích, tính toán trong bài báo này, một số 
kết luận có thể đƣợc rút ra nhƣ sau: 
- Công trình 15 tầng rất phù hợp với móng 
cọc chế tạo sẵn, riêng với địa tầng loại B3, cọc 
nên kích thƣớc lớn D70. 
- Khi công trình tăng lên 20 tầng, đối với địa 
tầng B2 và B3, tính khả thi xuống mức trung bình, 
các loại móng cọc nhỏ có kích thƣớc từ 
35cm~60cm không nên đƣợc sử dụng. 
- Đối với công trình 25 tầng, địa tầng loại A1, 
A2 có tính khả thi cao với loại cọc kích thƣớc lớn 
D70, D80. Địa tầng loại B2, B3 có tính khả thi 
thấp với mọi phƣơng án cọc nghiên cứu. 
- Trong trƣờng hợp công trình có số tầng 
30, duy nhất địa tầng A1 có tính khả thi cao với 
loại cọc D60~80. Các địa tầng B2, B3 có tính 
khả thi thấp, A2, B1 có tính khả thi trung bình. 
- Cần lƣu ý sức chịu tải theo vật liệu của 
các cọc tròn ly tâm ứng lực trƣớc loại phổ thông 
đƣờng kính lớn D60 trở lên đều khá nhỏ so với 
yêu cầu thi công bằng phƣơng pháp ép thông 
thƣờng trừ địa tầng thuộc loại B2, B3. Vì vậy, 
cần có các thiết kế riêng cho loại cọc này khi sử 
dụng chúng cho các công trình cao tầng. 
Việc áp dụng móng cọc chế tạo sẵn tại những 
vùng địa tầng có lớp cát xen kẹp cần phải cân 
nhắc kỹ vì với địa tầng loại này việc hạ cọc 
xuyên qua lớp cát xen kẹp xuống lớp đất tốt 
phía dƣới là khá khó khăn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Tiêu chuẩn Xây dựng TCXD 205-1998. 
Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kế, 1998. 
[2] Đoàn Thế Tƣờng, Các dạng nền tại đô thị 
Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và đánh giá chúng 
phục vụ xây dựng công trình ngầm, Bài viết 
chuyên gia Công trình ngầm, 2008. 
[3] Bao Viet NGUYEN, Large prefabricated 
pile foundation, a solution for high-rise 
buildings in Ha Noi, Proceedings of USMCA 
2013 New Technologies for Urban Safety of 
Mega Cities in Asia, pp.1165-1171, (2013). 
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN BÁ KẾ 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_ap_dung_mong_coc_che_tao_san_kich_thuoc.pdf