Nghiên cứu khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt phân lập ở Việt Nam

TÓM TẮT

Hydro là nguồn năng lượng sạch, có triển vọng thay thế nhiên liệu hóa thạch trong tương

lai. Trên thế giới xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu tạo hydro sinh học từ quá trình lên men

các vi khuẩn kị khí. Ở nước ta, nghiên cứu vi khuẩn tạo khí hydro sinh học mới được bắt đầu

nên mới có một vài công trình công bố về khả năng tạo khí hydro của các chủng vi khuẩn.

Chủng vi khuẩn ưa nhiệt Trau DAt phân lập từ phân trâu tại Việt Nam có khả năng sinh khí

hydro trong điều kiện nuôi cấy kị khí. Quá trình tạo khí của chủng Trau DAt diễn ra song song

với quá trình sinh trưởng với lượng khí hydro tạo thành chiếm 42,95 % tổng thể tích khí thu

được. Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho quá trình tạo khí hydro của chủng Trau DAt gồm các

thông số: tỉ lệ tiếp giống đầu vào 10 %, glucose 10 g/l, cao nấm men 3 g/l; FeSO4.7H2O 0,5 g/l;

pH 6,5 trong điều kiện nhiệt độ 55 oC. Ở điều kiện lên men kị khí thích hợp theo mẻ ở quy mô

bình thí nghiệm, thể tích khí thu được từ chủng Trau DAt đạt 198 ml/600 ml dịch lên men. Kết

quả nghiên cứu bước đầu chứng tỏ chủng Trau DAt có tiềm năng ứng dụng cho quá trình lên

men thu khí hydro từ vi khuẩn phân lập tại Việt Nam.

pdf 10 trang yennguyen 2640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt phân lập ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt phân lập ở Việt Nam

Nghiên cứu khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt phân lập ở Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 52 (1) (2014) 73-82 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TẠO KHÍ HYDRO SINH HỌC 
TRONG ĐIỀU KIỆN KỊ KHÍ CỦA VI KHUẨN ƯA NHIỆT 
Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt PHÂN LẬP Ở 
VIỆT NAM 
Nguyễn Thị Yên1, Lại Thúy Hiền1, Nguyễn Thị Thu Huyền1, 2, * 
1Viện Công nghệ sinh học, Viện HLKHCNVN, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 
2Khoa Dược, Trường ĐH Nguyễn Tất Thành, 300A Nguyễn Tất Thành, P13, Q4, tp Hồ Chí Minh 
*Email: huyen308@gmail.com 
Đến Tòa soạn: 20/4/2013; Chấp nhận đăng: 20/12/2014 
TÓM TẮT 
Hydro là nguồn năng lượng sạch, có triển vọng thay thế nhiên liệu hóa thạch trong tương 
lai. Trên thế giới xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu tạo hydro sinh học từ quá trình lên men 
các vi khuẩn kị khí. Ở nước ta, nghiên cứu vi khuẩn tạo khí hydro sinh học mới được bắt đầu 
nên mới có một vài công trình công bố về khả năng tạo khí hydro của các chủng vi khuẩn. 
Chủng vi khuẩn ưa nhiệt Trau DAt phân lập từ phân trâu tại Việt Nam có khả năng sinh khí 
hydro trong điều kiện nuôi cấy kị khí. Quá trình tạo khí của chủng Trau DAt diễn ra song song 
với quá trình sinh trưởng với lượng khí hydro tạo thành chiếm 42,95 % tổng thể tích khí thu 
được. Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho quá trình tạo khí hydro của chủng Trau DAt gồm các 
thông số: tỉ lệ tiếp giống đầu vào 10 %, glucose 10 g/l, cao nấm men 3 g/l; FeSO4.7H2O 0,5 g/l; 
pH 6,5 trong điều kiện nhiệt độ 55 oC. Ở điều kiện lên men kị khí thích hợp theo mẻ ở quy mô 
bình thí nghiệm, thể tích khí thu được từ chủng Trau DAt đạt 198 ml/600 ml dịch lên men. Kết 
quả nghiên cứu bước đầu chứng tỏ chủng Trau DAt có tiềm năng ứng dụng cho quá trình lên 
men thu khí hydro từ vi khuẩn phân lập tại Việt Nam. 
Từ khóa: hydro sinh học, lên men kị khí, điều kiện nuôi cấy, Việt Nam. 
1. MỞ ĐẦU 
Trong những năm gần đây, nhu cầu năng lượng tăng đáng kể do sự gia tăng dân số và sự 
phát triển không ngừng của nền kinh tế. Năng lượng sử dụng hiện nay phần lớn có nguồn gốc từ 
nguồn nguyên liệu không tái tạo như than đá, dầu mỏ. Việc sử dụng nguồn năng lượng từ 
nguyên liệu hóa thạch này còn thải ra khí CO2 gây ô nhiễm môi trường và gây hiệu ứng nhà 
kính. Hydro được xem như một nguồn nhiên liệu thay thế bởi hydro tạo ra nguồn năng lượng 
lớn, sản phẩm cuối cùng chỉ là nước do đó thân thiện với môi trường. Hydro có thể được tạo ra 
bằng nhiều cách khác nhau, gần đây hydro tạo ra từ vi sinh vật nhận được nhiều sự quan tâm vì 
hydro có thể tạo ra nhờ nhiều loại vi khuẩn từ nhiều nguồn cơ chất khác nhau [1 - 5]. 
Nguyễn Thị Yên, Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền 
74 
Nhiều công trình khoa học đã chỉ ra các loại vi khuẩn có khả năng tạo khí hydro bao gồm 
các giống vi khuẩn kỵ khí nghiêm ngặt như Clostridium, Thermotoga hay các giống vi hiếu khí 
như Enterobacter, Aeromonas, Pseudomonas, Vibrio, Bacillus, Citrobacter, 
Caldicellulosiruptor, Ethanologenbacterium ... [6, 7, 8, 9, 10, 11]. Các chủng vi khuẩn này tạo 
hydro nhờ phản ứng 2H+ + 2e-  H2 có xúc tác của enzym hydrogenase. Mỗi chủng vi khuẩn 
khác nhau có khả năng tạo khí hydro trong các điều kiện tối ưu khác nhau [6, 12]. Ở Việt Nam, 
nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã công bố kết quả phân lập và định danh một số chủng vi 
khuẩn có khả năng tạo khí hydro [13, 14]. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên 
cứu các điều kiện nuôi cấy thích hợp cho vi khuẩn tạo khí hydro của chủng vi khuẩn ưa nhiệt 
Trau DAt trong điều kiện nuôi cấy kị khí nhằm định hướng cho quá trình lên men thu khí hydro 
từ vi khuẩn ưa nhiệt làm nguồn năng lượng mới, sạch và bền vững. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Nguyên liệu, môi trường và điều kiện nuôi cấy 
Vi khuẩn kị khí, ưa nhiệt Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt thuộc bộ sưu 
tập chủng giống của Phòng Vi sinh vật dầu mỏ, Viện Công nghệ sinh học. Sử dụng hóa chất cao 
men, cao thịt, pepton (Merck), glucose (Việt Nam), các hóa chất còn lại như KH2PO4, K2HPO4, 
KCl (Trung Quốc) cho quá trình nuôi cấy và lên men vi khuẩn tạo khí hydro. 
Môi trường NMV (g/L hoặc ml/L) (pH 6,5) bao gồm: glucose 10; cao men 3; cao thịt 1; 
pepton 1; NH4Cl 1; KH2PO4 0,5; K2HPO4 0,5; KCl 0,1; NaCl 1; CaCl2 0,1; MgSO4.7H2O 0,3; 
FeSO4.7H2O 0,1; L-cysteine-HCl.H2O 0,5; dung dịch vi lượng 1 ml; dung dịch vitamin 1ml; 
vitamin C (100 ml/l) 0.5 ml; resazurin (0,2 %) 1 ml. Dung dịch vi lượng (g/L) gồm 
MnSO4.7H2O 1; ZnSO4.7H2O 5; H3BO3 1; CaCl2.2H2O 1; NiSO4 1,6; CuCl2.2H2O 1,5; EDTA 1. 
Dung dịch vitamin (g/L) gồm có cyanocobalamin 1; riboflavin 2,5; sodium citrate 2; pyridoxine 
0,5; folic acid 1; 4-aminobenzoic acid 1. 
Các thí nghiệm nuôi cấy được tiến hành ở nhiệt độ 55 oC trong điều kiện kị khí. Thí nghiệm 
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến khả năng sinh khí hydro của chủng Trau 
DAt được thực hiện trong bình thí nghiệm dung tích 150 ml với 150 ml dịch nuôi trong đó thành 
phần môi trường, điều kiện nuôi cấy được điều chỉnh tuỳ theo mục đích thí nghiệm. Thí nghiệm 
lên men tĩnh sinh hydro quy mô bình thí nghiệm được tiến hành trong bình thí nghiệm dung tích 
600 ml với 600 ml dịch lên men. 
2.2. Phương pháp 
Xác định khả năng sinh trưởng của chủng vi khuẩn bằng đo mật độ quang tế bào (OD 
660nm) trên máy Secoman (Pháp). 
Xác định thể tích khí hydro bằng phương pháp thay thế nước (water displacement method) 
Xác định hàm lượng đường tiêu thụ bằng phương pháp tạo màu DNS (Miller, 1959) [15]. 
Xác định chất lượng và hàm lượng khí hydro bằng máy sắc kí khí GC-TCD (Thermo Trace 
GC-Thermo Electro-USA) với phương pháp thử EDC VI-003 GC. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Động thái sinh trưởng và thành phần khí tạo ra của chủng vi khuẩn Trau DAt 
N/c khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Trau DAt 
75 
Chủng vi khuẩn Trau DAt sau khi phân lập được tiến hành theo dõi động thái sinh trưởng, 
quá trình tạo khí, hàm lượng đường tiêu thụ thông qua theo dõi mật độ tế bào, thể tích khí tạo ra 
và lượng đường còn lại trong quá trình nuôi cấy. Kết quả ở hình 1 cho thấy, chủng Trau DAt bắt 
đầu sinh trưởng và tạo khí sau 4 giờ nuôi cấy. Sau 24 giờ, chủng này đạt sinh trưởng cực đại với 
lượng khí tạo thành là 68 ml/150 ml dịch nuôi cấy. Với lượng đường ban đầu là 10 g/l, sau khi 
chủng này bước vào pha cân bằng đã tiêu thụ khoảng 7,69 g/l glucose. Lượng glucose còn lại là 
2,31 g/l, ổn định cùng với thể tích khí tạo ra sau pha cân bằng. Như vậy, quá trình sinh trưởng, 
quá trình tạo khí và hàm lượng đường tiêu thụ có sự tương quan chặt chẽ, khi chủng vi khuẩn 
này bước vào pha cân bằng thì thể tích khí tạo ra cũng ổn định đồng thời lượng glucose được sử 
dụng cũng giảm đi. 
Cùng với theo dõi động thái sinh trưởng và quá trình tạo khí, thành phần khí do chủng vi 
khuẩn Trau DAt tạo ra cũng được xác định bằng phân tích GC-TCD. Kết quả hình 2 cho thấy 
khí H2 do chủng vi khuẩn này tạo ra chiếm 42,95 %, còn lại là CO2 và H2S, phát hiện này có sự 
tương đồng với kết quả của Romano và cộng sự [10]. Theo các tác giả này, chủng vi khuẩn kị 
khí ưa nhiệt Thermoanaerobacterium thermostercus phân lập từ phân trâu cũng có khả năng tạo 
khí H2 kèm theo khí CO2 và H2S, tỉ lệ H2 và H2S tạo ra khác nhau khi sử dụng nguồn chất khử 
khác nhau. Sau khi xác định được trong thành phần khí do Trau DAt tạo ra thì lượng khí hydro 
tạo thành chiếm ti lệ lớn nhất, các điều kiện nuôi cấy phù hợp cho quá trình tạo khí của chủng 
này được tiếp tục nghiên cứu nhằm dần từng bước tối ưa hoá quá trình tạo khí hydro của chủng 
Trau DAt. 
Hình 1. Động thái sinh trưởng, lượng đường tiêu thụ và 
lượng khí tạo ra của chủng Trau DAt. 
Hình 2. Thành phần khí do chủng Trau DAt tạo 
ra (từ trái qua phải phổ cao nhất là phổ H2, tiếp 
theo là phổ H2S, cuối cùng là phổ CO2). 
3.2. Ảnh hưởng tỉ lệ giống đầu vào đến khả năng sinh trưởng và tạo khí của chủng 
Trau DAt 
Với tỉ lệ tiếp giống 1, 3, 5, 10, 15, 20 %, ảnh hưởng của các tỉ lệ khác nhau này được tiến 
hành nghiên cứu ở thể tích 150 ml trong điều kiện kị khí ở 55 oC trên môi trường NMV. Kết quả 
trình bày ở hình 8 cho thấy với các tỉ lệ tiếp giống khác nhau, thời gian để chủng vi khuẩn sinh 
trưởng đến pha cân bằng cũng khác nhau. Ở tỉ lệ tiếp giống 5 % và 10 %, thể tích khí tạo ra gần 
tương đương nhau cao hơn cả so với lượng khí tạo ra ở các tỉ lệ tiếp giống khác. Tuy nhiên, ở tỉ 
lệ tiếp giống 5 %, thời gian chủng phát triển đến pha cân bằng dài hơn so với tỉ lệ tiếp giống 
Nguyễn Thị Yên, Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền 
76 
10 % (kết quả không trình bày ở đây). Vì vậy, tỉ lệ tiếp giống 10 % phù hợp hơn cả cho quá trình 
sinh trưởng và tạo khí của chủng vi khuẩn này. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của 
Alalaayah và cộng sự, chủng Clostridium saccharoperbutylacetonicum N1-4 cũng cho thể tích 
khí H2 cao nhất với tỉ lệ tiếp giống là 10 % [6]. 
 3.3. Ảnh hưởng của nguồn cacbon đến khả năng sinh trưởng và tạo khí của chủng 
Trau DAt 
Các chủng vi khuẩn tạo khí hydro đã được nghiên cứu có thể sử dụng nguồn cacbon khá đa 
dạng cho quá trình tạo khí của chúng [2, 5, 8, 12, 16]. Để lựa chọn nguồn cacbon tốt nhất cho 
quá trình tạo khí H2 của chủng Trau DAt, chúng tôi tiến hành nuôi cấy chủng này trên nguồn 9 
nguồn cacbon khác nhau là saccharose, rỉ đường, glucose, mannose, galactose, trehalose, 
glycerol, tinh bột, cellulose (CMC), sau đó theo dõi quá trình sinh trưởng, lượng khí tạo ra và 
thời gian chủng phát triển đến pha cân bằng. Kết quả hình 3 cho thấy, chủng Trau DAt có thể tạo 
khí khi sinh trưởng trên nguồn cacbon là glucose, mannose, galactose và saccharose. Tuy nhiên, 
với mỗi loại nguồn cacbon khác nhau, thời gian cho quá trình sinh trưởng là khác nhau và lượng 
khí tạo ra cũng khác nhau. Lượng khí cao nhất thu được khi chủng này sinh trưởng trên glucose 
và mannose. Trên hai nguồn cacbon này, chủng Trau DAt cho thể tích khí tương đương nhau. 
Tuy nhiên, trên nguồn cacbon là glucose chủng Trau DAt chỉ cần 26 giờ để đạt thể tích khí và 
mật độ tế bào cao nhất, trong khi đó trên nguồn mannose, chủng này cần 30 giờ để đạt thể tích 
khí và mật độ tế bào cực đại. Với nguồn cacbon là galactose, thời gian để chủng đạt thể tích khí 
cao nhất cũng bằng thời gian trên nguồn glucose (26 giờ), nhưng lượng khí tạo ra lại thấp hơn so 
với trên hai nguồn các bon là glucose và manose. Với nguồn cacbon là saccharose thời gian để 
chủng vi khuẩn Trau DAt sinh trưởng và tạo khí kéo dài nhất, lên đến gần 40 giờ. Từ các kết quả 
trên cho thấy với nguồn cacbon là đường đôi, thời gian để chủng vi khuẩn này sinh trưởng và tạo 
khí cũng dài hơn đường đơn. Kết quả thu được cũng phù hợp với kết luận của Romano và cộng 
sự rằng hầu hết các chủng vi khuẩn kị khí ưa nhiệt có thể sử dụng glucose và mannose tạo khí H2 
[10]. Như vậy, với thời gian nuôi cấy ngắn nhất, chủng Trau DAt tạo khí tốt nhất trên nguồn 
cacbon là glucose. 
Sau khi chọn được nguồn cacbon là glucose, tiến hành xác định hàm lượng glucose tối ưu 
cho quá trình tạo khí của chủng Trau DAt. Nuôi cấy chủng Trau DAt ở các hàm lượng đường 
khác nhau 1, 5, 10, 20, 40 g/l với tỉ lệ tiếp giống 10 %, thể tích khí được theo dõi đến khi chủng 
đạt pha cân bằng. Kết quả hình 4 chỉ ra chủng Trau DAt tạo khí tốt nhất trong môi trường chứa 
hàm lượng glucose 10 g/l. Như vậy, với tỉ lệ tiếp giống là 10 % chủng vi khuẩn Trau DAt tạo khí 
tốt nhất trên nguồn cacbon glucose với hàm lượng 10 g/l. Lượng glucose chủng Trau DAt sử 
dụng tương đương với lượng đường glucose do chủng Clostridum Sacharoperbutylacetonicum 
N1-4 tiêu thụ [6]. 
N/c khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Trau DAt 
77 
Hình 3. Ảnh hưởng nguồn cacbon đến khả năng 
sinh trưởng, tạo khí của chủng Trau DAt. 
Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng glucose đến 
khả năng sinh trưởng, tạo khí của chủng Trau 
DAt. 
3.4. Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng sinh trưởng và tạo khí của chủng Trau DAt 
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn nitơ đến quá trình tạo khí H2, chủng Trau DAt được 
nuôi trên các nguồn nitơ khác nhau như pepton, cao thịt, cao men, NH4SO4, NH4NO3, NH4Cl, 
urê với nguồn cacbon là glucose và tỉ lệ tiếp giống 10 %, thể tích khí được theo dõi đến khi 
chủng bước vào pha cân bằng của quá trình sinh trưởng. Kết quả hình 5 cho thấy, chủng Trau 
DAt tạo khí tốt nhất trên nguồn nitơ là cao men, tiếp đến là trên nguồn cao thịt, tuy nhiên chủng 
Trau DAt không tạo khí trên nguồn nitơ là pepton và các nguồn nitơ vô cơ khác. Theo nhiều 
nghiên cứu, chủng vi khuẩn tạo khí H2 có khả năng sử dụng cao nấm men làm nguồn nitơ, ngoài 
ra, các chủng vi khuẩn cũng có thể sử dụng nitơ vô cơ và pepton cho quá trình sinh trưởng và tạo 
khí [17], nhưng chủng Trau DAt thì không có khả năng sử dụng riêng rẽ nguồn nitơ vô cơ cho 
quá trình tạo khí hydro, nguồn nitơ ưa thích của chủng này là cao men. 
 Hình 5. Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến khả năng 
sinh trưởng, tạo khí của chủng Trau Dat. 
Hình 6. Ảnh hưởng của hàm lượng cao men đến 
khả năng sinh trưởng, tạo khí của Trau Dat. 
Nguyễn Thị Yên, Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền 
78 
Sau khi chọn được nguồn nitơ là cao men, hàm lượng tối ưu của nguồn nitơ này được xác 
định. Tiến hành nuôi chủng Trau DAt ở các hàm lượng cao men khác nhau 1, 3, 5, 10, 15 g/l 
trên nguồn cacbon là glucose, kết quả hình 6 cho thấy chủng này sinh trưởng tốt nhất trong môi 
tường chứa 3 g/l cao men. Các chủng vi khuẩn tạo khí H2 khác nhau có thể sử dụng nguồn nitơ 
phù hợp với hàm lượng khác nhau [6, 17]. Chủng Trau DAt sinh trưởng và tạo khí phù hợp trên 
nguồn nitơ cao nấm men với hàm lượng là 3 g/l. 
3.5. Ảnh hưởng hàm lượng sắt đến khả năng sinh trưởng và tạo khí của chủng Trau DAt 
Sắt có vai trò như chất mang điện tử và liên quan đến quá trình oxi hóa pyruvat thành 
acetyl-CoA, CO2, và H2 [8]. Để nghiên cứu ảnh hưởng của sắt đến quá trình tạo khí, chủng vi 
khuẩn Trau DAt được nuôi trên môi trường có hàm lượng FeSO4.7H2O khác nhau 0, 1, 5, 10, 
100, 500, 1000 mg/l với nguồn cacbon glucose, nguồn nitơ cao men, tỉ lệ giống ban đầu 10 %, 
thể tích khí được theo dõi đến khi chủng đạt pha cân bằng. Kết quả hình 7 cho thấy, với hàm 
lượng FeSO4.7H2O nhỏ hơn 5 mg/l, thể tích khí tạo ra thấp. Ở hàm lượng 10, 100 và 1000 mg/l 
FeSO4.7H2O thể tích khí tạo ra là tương đương nhau. Thể tích khí do chủng Trau DAt tạo ra 
nhiều nhất khi nuôi cấy trong môi trường chứa 500 mg/l FeSO4.7H2O, Tuy nhiên thời gian cho 
chủng vi khuẩn vào pha cân bằng cũng dài, đến 28 giờ so với thời gian dưới 26 giờ ở hàm lượng 
nhỏ hơn 10 mg/l FeSO4.7H2O. Hàm lượng sắt mà chủng vi khuẩn này sử dụng để tạo khí H2 cao 
hơn nhiều so với các chủng vi khuẩn đã được nghiên cứu [6]. 
Hình 7. Ảnh hưởng của hàm lượng FeSO4. 7 H2O 
đến khả năng sinh trưởng, tạo khí của chủng 
Trau DAt. 
Hình 8. Ảnh hưởng của tỉ lệ tiếp giống đến khả 
năng sinh trưởng, tạo khí của chủng Trau DAt. 
3.6. Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng và tạo khí hydro của chủng Trau DAt 
pH là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình lên men tạo khí H2 vì ảnh hưởng đến 
con đường trao đổi chất cũng như hoạt động của enzyme hydrogenase. Ảnh hưởng của pH được 
nghiên cứu ở các giá trị pH khác nhau 3, 5, 6.5, 7.5, 9. Thể tích khí, giá trị pH cuối trong quá 
trình nuôi cấy được theo dõi. Kết quả hình 9 cho thấy, trong khoảng pH 5 – 6,5, chủng Trau DAt 
sinh trưởng và tạo khí tốt và ở 6,5 chủng Trau DAt tạo khí cao nhất, lượng đường tiêu thụ cũng 
lớn hơn cả so với các pH khác, gần 10 g/l. Sau quá trình sinh trưởng pH của môi trường giảm 
xuống 2 và 2.5 đơn vị pH tương ứng còn 3 và 4 khi quá trình sinh trưởng và tạo khí kết thúc. Ở 
pH 7,5 và 9, chủng vi khuẩn không sinh trưởng, không tạo khí, không tiêu thụ đường và pH môi 
trường sau quá trình nuôi cấy gần như không thay đổi. Ở pH 3, chủng tạo khí yếu, chỉ tiêu thụ 
hết 5 g/l glucose, pH môi trường không giảm so với pH ban đầu. Như vậy pH phù hợp cho sự 
N/c khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Trau DAt 
79 
sinh trưởng của chủng Trau DAt là 6,5, kết quả này cũng tương tự nhiều kết quả đã được công 
bố [9, 10]. 
Hình 9. Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh 
trưởng, tạo khí của chủng Trau DAt. 
Hình 10. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến khả 
năng sinh trưởng, tạo khí của chủng Trau DAt. 
3.7. Ảnh hưởng nồng độ NaCl đến khả năng sinh trưởng và tạo khí hydro của chủng 
Trau DAt 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến khả năng sinh trưởng và tạo khí của chủng 
Trau DAt được tiến hành ở các nồng độ NaCl khác nhau, 0, 0.5, 1, 2, 3, 5 % với thể tích 150 ml 
dịch nuôi cấy ở điều kiện 55 oC với các yếu tố đã tối ưu ở trên. Kết quả trên hình 10 cho thấy, 
nồng độ NaCl càng cao thì thể tích khí tạo ra và mật độ của tế bào càng giảm. Nồng độ NaCl 
0 % là phù hợp nhất cho quá trình tạo khí với thể tích khí tạo ra cao nhất gần 80 ml /150 ml dịch 
nuôi cấy. Kết quả này khác với kết qủa do Romano và cộng sự nghiên cứu [10]. 
3.8. Lên men tạo khí hydro của chủng Trau DAt trong điều kiện môi trường phù hợp quy 
mô bình thí nghiệm 
Sau khi xác định được các điều kiện môi trường phù hợp, tiến hành lên men chủng Trau 
DAt quy mô bình thí nghiệm (hình 11). Thể tích khí, hàm lượng đường tiêu thụ và mật độ tế bào 
được theo dõi đến khi chủng phát triển vào pha cân bằng (hình 12). Tổng thể tích khí hydro thu 
được khi lên men ở điều kiện phù hợp đạt 198 ml/600 ml dịch lên men, mặc dù thể tích này chưa 
cao so với một số chủng tạo khí hydro trên thế giới công bố [12, 9, 17] nhưng đây là kết quả 
bước đầu về khả năng tạo khí hydro của chủng vi khuẩn phân lập tại Việt Nam. Do đó, cần tiếp 
tục nghiên cứu nâng cao khả năng tạo khí của chủng vi khuẩn này để lên men quy mô lớn hơn 
nhằm ứng dụng tạo nguồn năng lượng sạch ở nước ta. 
Nguyễn Thị Yên, Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền 
80 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố môi trường cho thấy chủng vi khuẩn Trau ĐAt 
tạo khí hydro phù hợp ở các điều kiện sau: tỉ lệ tiếp giống đầu vào 10 % trên môi trường lên men 
có thành phần (g/l) glucose 10, cao nấm men 3; FeSO4.7H2O 0,5; pH 6,5, lên men thể tích 600 
ml cho thể tích khí hydro là 85,04 ml, chiếm 42,95 % tổng thể tích khí thu được. 
Lời cảm ơn. Công trình được thực hiện dưới sự tài trợ của đề tài nghiên cứu cấp Viện Khoa học và Công 
nghệ Việt Nam (VAST 05.02/11-12) do Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Huyền - Viện Công nghệ Sinh học làm 
chủ nhiệm và với sự cộng tác của Viện Nghiên cứu và phát triển ứng dụng các hợp chất thiên nhiên 
(Trường Đại học Bách khoa Hà Nội). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Balat H., Kirtay E. - Hydrogen from biomass-present scenario and furure prospects, 
International Journal of Hydrogen Energy 35 (2010) 7416-7426. 
2. Chen C. C., Chuang S. Y., Lin Y. C., Lay H. C. - Thermophilic dark fermentation of 
untreated rice straw using mixed cultures for hydrogen production, International Journal 
of Hydrogen Energy 37 (20) (2012) 15540-15546. 
3. Kanso S., Dasri K., Tinhthon S. and Watanapokasin Y. R. -Diversity of cultivable 
hydrogen-producing bacteria isolated from agricultural soils, waste water sludge and cow 
dung, 4th Asian Bio-Hydrogen Symposium 36 (14) (2011) 8735-8742. 
4. Lin Y. C., Lay H. C., Sen B., Chu Y. C., Kumar G., Chen C. C. Chang S. J. - 
Fermentative hydrogen production from wastewaters: A review and prognosis,. 
International Journal of Hydrogen Energy 37 (2012) 15632-15642. 
Hình 11. Bình lên men sinh hydro của chủng 
Trau DAt trong điều kiện phù hợp. 
Hình 12. Khả năng sinh trưởng và tạo khí hydro 
của Trau DAt trong điều kiện phù hợp. 
N/c khả năng tạo khí hydro sinh học trong điều kiện kị khí của vi khuẩn ưa nhiệt Trau DAt 
81 
5. Liu M. C., Chu Y. C., Lee Y. W., Li C. Y., Wu Y. S., Chou P. Y. - Biohydrogen 
production evaluation from rice straw hydrolysate by concentrated acid pre-treament in 
both batch and continuous systems, International Journal of Hydrogen Energy 38 
(2013).15823-15829. 
6. Alalayah M. W., Kalil S. M., Kadhum H. A., Jahim M. J. and Alauj M. N. - Effect of 
environment parameters on hydrogen production using Clostridium 
Saccharoperbutylacetonicum N1-4 (ATCC 13564), American Jjournal of Environmental 
Sciences 5 (1) (2009) 80-86. 
7. Kublanov I. V., Prokofeva I. M., Kostrikina A. N., Kolganova V. T., Tourova P. T., 
Wiegel J., and Osmolovskaya B. A. - Thermoanaerobacterium aciditolerans sp. nov., a 
moderate thermoacidophile from a Kamchatka hot spring, International Journal of 
Systematic and Evolutionary Microbiology 57 (2007) 260-264. 
8. Phowan P., Reungsang A. and Danvirutai P. - Bio-hydrogen production from cassava pulp 
hydrolysate using co-culture of Clostridium butyricum and Enterobacter aerogenes, 
Biotechnology 9 (3) (2010) 348-354. 
9. Ren Q. N., Wang Y. D., Yang P. C., Wang L., Li F. Y. - Selection and isolation of 
hydrogen-producing fermentative bacteria with high yield and rate and its 
bioaugmentation process, International Journal of Hydrogen Energy 35 (7) (2010) 2877-
2882. 
10. Romano I., Dipasquale L., Orlando P., Lama L., Ippolito G., Pascual J. and Gambaccorta 
A.-Thermoanaerobacterium thermostercus sp. nov., a new anaerobic thermophilic 
hydrogen-producing bacterium from buffalo-dung, Extremophiles 14 (2) (2010) 233-240. 
11. Sigurbjornsdottir A. M., Orlygsson J. - Combined hydrogen and ethanol production from 
sugars and lignocellulosic biomass by Thermoanaerobacterium AK54, isolated from hot 
spring, Applied Energy 97 (2012) 785-791. 
12. Amorim C. L. E, Sader T. L. and Silva L. E. - Effect of Substrate Concentration on Dark 
Fermentation Hydrogen Production Using an Anaerobic Fluidized Bed Reactor, Applied 
Biochemical Biotechnology DOI 10.1007 (2011) 9511-9519. 
13. Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Yên, Vương Thị Nga, Đặng Thị Yến, Nguyễn Thị 
Trang, Lại Thuý Hiền - Tuyển chọn và định danh một số chủng vi khuẩn có khả năng sinh 
hydro phân lập từ phân gia súc tại Việt Nam, Tạp chí Sinh học 35 (3SE) (2013) 79-87. 
14. Nguyen Thi Thu Huyen, Nguyen Thi Yen, Vuong Thi Nga, Do Thu Phuong, Lai Thuy 
Hien - Study on biohydrogen production capacity of fermentative bacteria isolated from 
industrial and agricultural wastes, 6th VAST-AIST workshop (2012) 137-138. 
15. Miller G. L. - Use of dinitrosalicylic acid reagent for determination of reducing sugar, 
Analytical. Chemistry 31 (3) (1959) 426-428 
16. Jame R., Vilimova V., Lakatos B., and Verecka L. - The hydrogen production by 
anaerobic bacteria grown on glucose and glycerol, Acta Chimica Slovaca 4 (2) (2011) 
145-157. 
17. Saratale D. G., Chen D. S., Lo C.Y., Saratale G. R. and Chang S.J.-Outlook of 
biohydrogen production from lignocellulosic feedstock using dark fermentation-a review. 
Journal of Scientific & Industrial Research 67 (2008) 962-979. 
Nguyễn Thị Yên, Lại Thúy Hiền, Nguyễn Thị Thu Huyền 
82 
ABSTRACT 
STUDY ON HYDROGEN PRODUCTION CAPABILITY OF BACTERIAL STRAIN 
Thermoanaerobacterium aciditolerans Trau DAt ISOLATED FROM VIETNAM IN 
ANAEROBIC CONDITION 
Nguyen Thi Yen1, Lai Thuy Hien1, Nguyen Thi Thu Huyen1, 2, * 
1Institute of Biotechnology, VAST, 18 Hoang Quoc Viet street, Cau Giay district, Hanoi 
2Faculty of Pharmacy, Nguyen Tat Thanh university, 300A Nguyen Tat Thanh, dist. 4, HCMC 
*Email: huyen308@gmail.com 
Hydrogen is paid of attention not only in the world but also in Vietnam because of its great 
potential as a clean energy. In this paper, bacterial strain Thermoanaerobacterium aciditolerans 
Trau DAt isolated in Vietnam has the ability to produce hydrogen in anaerobic condition at 
55 oC. Study on effects of inoculum ratio, carbon sources, nitrogen sources, ferrous 
concentration, pH and salt concentration on the growth and hydrogen production of Trau DAt 
strain indicated that the suitable condition for its growth and hydrogen production including 
10 % started culture on medium contens (g/l) glucose - 10, yeast extract - 3, FeSO4.7H2O - 5, 
pH 6.5. In suitable condition, Trau DAt strain produces 198 ml gas/600 ml of fermentation 
solution in anaerobic fermentation at flask scale (volume 600 ml). A GC-TCD analysis showed 
that hydrogen occupied 42.95 % of total gas in anaerobic fermentation. The obtained results 
indicated the remarkable potentiality of the Trau DAt strain in application to larger fermentation 
scale for biohydrogen production by native bacteria in Vietnam. 
Keywords: bio-hydrogen production, anaerobic fermentation, culture parameters, hydrogen 
producing bacteria, Vietnam. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_tao_khi_hydro_sinh_hoc_trong_dieu_kien_k.pdf