Nghiên cứu sự hình thành sắt - oxo hóa trị cao trong dung dịch nước của hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2
Iron(III)–tetraamidomacrocyclic ligand activators (Fe(III)–TAML) of hydrogen
peroxide are the members of the new class of „green‟, nontoxic catalysts and since a
few years are the subject of great interests and it‟s applications is very wide [5,6].
Reaction mechanism of Fe(III)–TAML catalyst is not the same mechanism of Fenton
reaction, Instead of generating free radical , Fe(III)–TAML catalyst react with
peroxides to generate high valent iron-oxo intermediates [1-7]. Although the formation
of iron-oxo intermediates occur in very short time but the studing of the formation of
iron-oxo is very important to understand reaction mechanism of Fe-TAML catalyst. In
this article we will present research results of the formation of iron-oxo in aqueous
solution of Fe-TAML catalystic system, such as the spectral changes of Fe-TAML
catalystic solution with different pH values; the spectral of the formation of iron-oxo,
the spectral changes of the formation of iron-oxo with different pH values and the
spectral changes of iron-oxo with different rate of H2O2/Fe-TAML.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự hình thành sắt - oxo hóa trị cao trong dung dịch nước của hệ xúc tác Fe-TAML/H2O2
51 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 2/2015 NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH SẮT - OXO HÓA TRỊ CAO TRONG DUNG DỊCH NƢỚC CỦA HỆ XÚC TÁC Fe-TAML/H2O2 Đến tòa soạn 13 – 8 – 2014 Đinh Ngọc Tấn Viện Hoá học - Môi trư ng quân sự, BTL Hoá học Đào Thế Hữu, Nguyễn Hùng Phong Viện Hóa học - Vật liệu, Viện KH&CN quân sự SUMMARY RESEARCH FORMATION OF HIGH VALENT IRON - OXO IN AQUEOUS SOLUTION OF Fe-TAML/H2O2 CATALYTIC SYSTEM Iron(III)–tetraamidomacrocyclic ligand activators (Fe(III)–TAML) of hydrogen peroxide are the members of the new class of „green‟, nontoxic catalysts and since a few years are the subject of great interests and it‟s applications is very wide [5,6]. Reaction mechanism of Fe(III)–TAML catalyst is not the same mechanism of Fenton reaction, Instead of generating free radical , Fe(III)–TAML catalyst react with peroxides to generate high valent iron-oxo intermediates [1-7]. Although the formation of iron-oxo intermediates occur in very short time but the studing of the formation of iron-oxo is very important to understand reaction mechanism of Fe-TAML catalyst. In this article we will present research results of the formation of iron-oxo in aqueous solution of Fe-TAML catalystic system, such as the spectral changes of Fe-TAML catalystic solution with different pH values; the spectral of the formation of iron-oxo, the spectral changes of the formation of iron-oxo with different pH values and the spectral changes of iron-oxo with different rate of H2O2/Fe-TAML. Keywords: Fe-TAML, iron –oxo, catalysts green. 1. MỞ ĐẦU Xúc tác Fe(III)-TAML là một dạng xúc tác oxy hóa tiên tiến, thân thiện với môi trƣờng và có hoạt tính xúc tác oxy hóa cao đối với nhiều chất ô nhiễm khác nhau nhƣ các hợp chất clo hữu cơ, các hợp chất màu, các hợp chất hữu cơ chứa lƣu huỳnh [5,6]... Về mặt cơ chế quá 52 trình phân hủy, xúc tác Fe(III)- TAML hoạt động không giống cơ chế của phản ứng Fenton, gốc tự do đƣợc tạo ra ở phản ứng Fenton có thể có hoạt tính cao và có khả năng làm sạch nhiều chất hữu cơ nhƣng nó lại không có tính chọn lọc cao trong quá trình phản ứng. Thay vì tạo ra gốc tự do , xúc tác Fe(III)-TAML khi đƣợc hoạt hóa bởi các chất oxy hóa nhƣ ROOH, H2O2 sẽ tạo ra dạng chất trung gian sắt oxo, per oxo với số oxy hóa của nguyên tử Fe là +4 hay +5, chất trung gian này sẽ là tác nhân oxy hóa trong quá trình phân hủy các hợp chất ô nhiễm [1,2,3,4]. Mặc dù, quá trình hình thành các tác nhân trung gian oxo và per oxo diễn ra trong thời gian vô cùng ngắn nhƣng việc nghiên cứu sự hình thành các tác nhân này là rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu cơ chế phản ứng của hệ xúc tác Fe(III)-T ML. Để hoàn thiện quá trình nghiên cứu xúc tác Fe(III)-TAML, tiến tới đƣa xúc tác này vào ứng dụng thực tế nhóm tác giả của giáo sƣ Terrence J.Collins đã tiến hành nghiên cứu về sự hình thành các sản phẩm trung gian của hệ xúc tác Fe(III)- TAML/H2O2, cũng nhƣ cơ chế của quá trình phản ứng của hệ xúc tác Fe(III)- TAML/H2O2 với một số chất hữu cơ ô nhiễm điển hình [1,2,3,4,5,6]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế phản ứng, sự hình thành sản phẩm sắt oxo, sắt per oxo của xúc tác Fe(III)-TAML tại Việt Nam còn chƣa đƣợc tiến hành. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Hoá chất, thiết bị + Hóa chất thí nghiệm: - Xúc tác Fe(III)-TAML (B * ) (Tổng hợp): 98% - Hydroperoxit (Sigma) : 30% - NaOH (Sigma): 98 % + Thiết bị: - Cân điện tử Toledo, độ chính xác 10-4gam (Thụy Sỹ). - Máy phân tích quang phổ UV - Các thiết bị thí nghiệm thông dụng khác: ống nghiệm 10, 20ml, pipet bán tự động, bình tam giác 50ml, bình định mức... 2.2. Phƣơng pháp thí nghiệm xác định dạng hóa trị cao của Fe - Pha dung dịch xúc tác Fe(III)-TAML (B*) gốc: cân 65mg xúc tác cho vào bình tam giác có định mức 100ml, thêm 100ml nƣớc cất 2 lần rồi lắc đều dung dịch ta đƣợc dung dịch gốc Fe(III)- TAML có nồng độ 10-3 M. - Dung dịch phản ứng: lấy 5ml nƣớc đã đƣợc điều chỉnh pH cho vào ống nghiệm, sau đó dùng micropipet thêm vào dung dịch 1 lƣợng dung dịch xúc tác Fe(III)-TAML (B*) và lắc đều ống nghiệm. Lấy 3ml dung dịch trên cho vào cuvet thạch anh, dùng micropipet thêm vào 1 lƣợng dung dịch H2O2 nhất định rồi cho cuvet vào buồng đo của máy phân tích quang phổ UV. Đo sự thay đổi của phổ trong dải sóng từ 600-250nm. 2.3. Phƣơng pháp phân tích xác định Fe (III)-TAML và Fe(IV) oxo trong dung dịch Dung dịch phản ứng đƣợc đánh giá sự thay đổi của phổ hấp thụ ánh sáng ở 53 bƣớc sóng thay đổi từ 600nm đến 250nm. Đo cƣờng độ xác định nồng độ xúc tác tại bƣớc sóng 368nm Đo sự thay đổi nồng độ Fe(IV) oxo tại bƣớc sóng 408nm. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phổ hấp thụ đặc trƣng của xúc tác Fe(III)-TAML (B*) Dung dịch xúc tác Fe-TAML (B*) nồng độc 10-6 M trong môi trƣờng pH khác nhau, đƣợc đo độ hấp thụ cực đại trong giải sóng từ 600nm đến 250nm. Kết quả phổ phân tích nhƣ sau: Hình 1. Phổ hấp thụ của dung dịch Fe(III)-TAML (B*) tại pH khác nhau Từ kết quả cho thấy: dung dịch Fe(III)- T ML (B*) có độ hấp thụ cực đại tại bƣớc sóng 368nm, cƣờng độ hấp thụ tại bƣớc sóng này giảm dần khi pH của dung dịch giảm. Trong môi trƣờng kiềm và trung tính độ hấp thụ của dung dịch Fe(III)-T ML không thay đổi, tuy nhiên trong môi trƣờng axit một phần Fe(III)- TAML bị phân hủy nên nồng độ Fe(III)-TAML giảm dẫn nên cƣờng độ thấp thụ ánh sáng giảm. 3.2. Sự hình thành Fe hóa trị cao (Fe (IV)-oxo) của hệ xúc tác Fe(III)- TAML/H2O2 Dung dịch Fe(III)-TAML (B*) trong môi trƣờng pH = 10, đƣợc thêm vào một lƣợng H2O2 thì dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu xanh nâu, đồng thời có sự xuất hiện bọt khí. Kết quả sự thay đổi độ hấp thụ ánh sáng trong giải phổ từ 600nm đến 250nm đƣợc thể hiện trong hình sau: Hình 2. Phổ hấp thụ của dung dịch Fe(III)-TAML (B*) khi phản ứng với H2O2 Từ kết quả cho thấy, độ hấp thụ cực đại tại bƣớc sóng 368nm giảm và xuất hiện pic hấp thụ cực đại tại bƣớc sóng 408nm khi dung dịch Fe(III)-TAML (B*) tại pH 10 đƣợc thêm H2O2. Từ đó cho thấy có M2 pH = 7 M1 pH = 10 M3 pH = 5 54 phản ứng giữa Fe(III)-TAML (B*) với H2O2 để hình thành sản phẩm mới. Theo tài liệu [1,2] cho thấy sản phẩm có độ hấp thụ cực đại tại bƣớc sóng 408nm trong môi trƣờng nƣớc chính là Fe(IV) oxo. Quá trình hình thành Fe(IV) – oxo từ phản ứng của Fe(III)-TAML (B*) với H2O2 trong nƣớc diễn ra nhƣ sau: Hình 3. Quá trình chuy n hóa của xúc tác Fe(III)-TAML ( *) trong nước a:dạng Fe(III)-TAML tan trong nước; b: dạng trung gian của phản ứng Fe(III)-TAML với H2O2 ; c: dạng Fe(IV) oxo Ở dạng hòa tan trong nƣớc, nguyên tử Fe trong phức Fe(III)-TAML sẽ kết nối với 2 phân tử nƣớc và có dạng a; Khi H2O2 đƣợc thêm vào dung dịch thì sẽ có sự thay thế phân tử H2O bởi H2O2 và hình thành dạng trung gian b; dạng trung gian b tiếp tục tách 1 phân tử nƣớc để hình thành dạng Fe(IV) - oxo (c). 3.3. Ảnh hƣởng của pH đến sự hình thành Fe (IV) oxo Dung dịch phản ứng của xúc tác Fe(III)- TAML (B*) với H2O2 đƣợc tiến hành trong môi trƣờng pH thay đổi lần lƣợt là: 10, 7, 5. Sau khi thêm H2O2, mẫu đƣợc tiến hành đo độ hấp thụ quang trong giải sóng từ 550nm đến 250nm. Kết quả đƣợc trình bày trong hình sau: Hình 4. Phổ hấp thụ của dung dịch phản ứng giữa Fe(III)-TAML (B*) và H2O2 Tại pH khác nhau Từ kết quả cho thấy: quá trình phản ứng giữa Fe(III)-TAML (B*) với H2O2 phụ thuộc nhiều vào độ pH của môi trƣờng, với pH trung tính phản ứng xảy ra chậm, với môi trƣờng axit [5] thì phản ứng hình thành Fe (IV)-oxo gần nhƣ không xảy ra, sự hình thành Fe (IV)-oxo chỉ xảy ra rõ ràng với pH = 10. Các thử nghiệm với các mẫu có môi trƣờng kiềm cho thấy, pH càng cao thì phản ứng giữa Fe(III)- TAML (B * ) với H2O2 xảy ra càng nhanh 55 và rõ ràng, với pH > 12 thì quá trình phản ứng gần nhƣ không thay đổi. 3.4. Ảnh hƣởng của tỷ lệ Fe(III)- TAML/H2O2 đến sự hình thành Fe (IV) oxo Các mẫu dung dịch Fe(III)-TAML (B*) có nồng độ 10-6 M, pH = 10 và nồng độ H2O2 khác nhau theo tỷ lệ mol thay đổi nhƣ sau: 0 M (M0); 1.10-7 M (M1); 3.10- 7 M (M2); 4.10 -7 M (M3); 5.10 -7 M (M4). Kết quả đo độ hấp thụ dung dịch trong giải sóng 550nm đến 250nm nhƣ sau: Hình 5. Phổ hấp thụ của dung dịch phản ứng giữa Fe(III)-TAML (B*) và H2O2 với tỷ lệ H2O2 /Fe(III)-TAML khác nhau Kết quả cho thấy: khi tỷ lệ H2O2 /Fe(III)- TAML tăng từ 0,1 đến 0,5 thì độ hấp thụ tại bƣớc sóng 408nm tăng dần và đạt mức hấp thụ cực đại khi tỷ lệ đạt 0,5. Nhƣ vậy với lƣợng H2O2 bằng 0,5 lƣợng xúc tác Fe(III)-TAML trong dung dịch có pH = 10 ở điều kiện nhiệt độ 25oC sẽ đạt đƣợc sự chuyển hóa tối đa từ Fe(III)- TAML sang dạng Fe(IV) – oxo. 4. KẾT LUẬN Đã nghiên cứu đánh giá chất lƣợng Fe(III)-TAML (B * ) bằng phƣơng pháp phân tích quang phổ UV-VIS trong các điều kiện pH khác nhau của dung dịch. Đã nghiên cứu xác định các bƣớc sóng hấp thụ cực đại đặc trƣng cho quá trình chuyển hóa từ Fe (III)-TAML (B*) thành Fe(IV)-oxo trong nƣớc. Đã nghiên cứu xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ chuyển hóa từ Fe (III)-TAML (B*) thành Fe(IV)-oxo nhƣ pH , tỷ lệ H2O2 /Fe(III)-TAML . Đã bƣớc đầu nghiên cứu xác định sự hình thành nhóm trung gian hoạt động Fe(IV)-oxo trong nƣớc của hệ xúc tác Fe(III)-TAML/ H2O2 bằng phƣơng pháp phân tích quang phổ UV-VIS TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alexander D. Ryabov, Terrence J. Collins, (2009) Mechanistic considerations on the reactivity of green Fe (III)-TAML activators of peroxides, Advances in Inorganic Chemistry, Vol 61, pp 472-517. 2. Anindya Ghosh, Filipe Tiago de Oliveira,Toshihiro Yano, Takanori Nishioka, Evan S. (2005) Beach, Isamu Kinoshita, Eckard Mu¨nck, Alexander D. Ryabov, Colin P. Horwitz, and Terrence J. Collins, Catalytically Active í- Oxodiiron(IV) Oxidants from Iron(III) and Dioxygen, J. Am. Chem. Soc, No127, pp 2505-2513. 3. Genqiang Xue, Caiyun Geng, Shengfa Ye, Adam T. Fiedler, Frank Neese, and Lawrence Que (2013), Jr , Hydrogen- Bonding Effects on the Reactivity of [X−FeIII−O−FeIV=O] (X = OH, F) 56 Complexes toward C−H ond Cleavage, American Chemical Society, Inorg. Chem, No52, pp3976−3984. 4. Munmun Ghosh, Kundan K. Singh, Chakadola Panda, Andrew Weitz, Michael P. Hendrich, Terrence J. Collins, Basab B. Dhar, and Sayam Sen Gupta, (2014) Formation of a Room Temperature Stable FeV(O) Complex: Reactivity Toward Unactivated C−H onds, J. Am. Chem. Soc, Article ASAP, DOI: 10.1021/ja412537m. 5. Terrence J. Collins, (2001) Green chemistry. Sustaining a high-technology civilization Pure Appl. Chem, Vol. 73, No. 1, pp. 113–118 6. Terrence J.Collins, (2002) Rapid Total Destruction of Chlorophenols by Activated Hydrogen Peroxide Science. pp 296-326. 7. Terrence J. Collins, (2007) Chemical and Spectroscopic Evidence for an FeV- Oxo, Complex Science, vol 315. TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CU2+(tiếp theo tr.43) 4. M.H. Nguyen, C.Y. Wong, J.H. K. Yip, (2013) “Ligand Perturbations on Fluorescence of Dinuclear Platinum Complexes of 5,12-Diethynyltetracene: A Spectroscopic and Computational Study”, Organometallic, 30, 6383−6392. 5. J. Thomas, G. Parameswaran (2002), “Structural, Thermoanalytical and Antitumour Studies of Metal Chelates of Anthracene-9-Carboxaldehyde Thiosemicarbazone”, sian J. Chem., 14, 1354 – 1364.
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_hinh_thanh_sat_oxo_hoa_tri_cao_trong_dung_dich.pdf