Nghiên cứu thành phần quần xã tuyến trùng ở một số sinh cảnh điển hình thuộc Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Quần xã Tuyến trùng ở Cần Giờ TP Hồ Chí Minh, được nghiên cứu theo 2 mùa (mùa
khô và mùa mưa), tại 4 sinh cảnh khác nhau: sinh cảnh trong rừng, sinh cảnh kênh rạch,
sinh cảnh đất trống và sinh cảnh bãi biển. Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 114 giống,
thuộc 31 họ, 9 bộ là: Enoplida, Trefusiida, Chromadorida, Desmodorida, Desmocolecida,
Plectida, Monhysterida, Rhabditida và Araeolaimida thuộc 2 lớp Enoplea và
Chromadorea. Sự khác biệt trong cấu trúc quần xã, số lượng các giống, mật độ phân bố và
đa dạng sinh học của Tuyến trùng theo mùa và sinh cảnh cũng đã được nghiên cứu và ghi nhận.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thành phần quần xã tuyến trùng ở một số sinh cảnh điển hình thuộc Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thành phần quần xã tuyến trùng ở một số sinh cảnh điển hình thuộc Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Thị Lan và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN QUẦN XÃ TUYẾN TRÙNG Ở MỘT SỐ SINH CẢNH ĐIỂN HÌNH THUỘC CẦN GIỜ, TP HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ LAN*, VÕ ĐẠO HIẾN** TÓM TẮT Quần xã Tuyến trùng ở Cần Giờ TP Hồ Chí Minh, được nghiên cứu theo 2 mùa (mùa khô và mùa mưa), tại 4 sinh cảnh khác nhau: sinh cảnh trong rừng, sinh cảnh kênh rạch, sinh cảnh đất trống và sinh cảnh bãi biển. Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 114 giống, thuộc 31 họ, 9 bộ là: Enoplida, Trefusiida, Chromadorida, Desmodorida, Desmocolecida, Plectida, Monhysterida, Rhabditida và Araeolaimida thuộc 2 lớp Enoplea và Chromadorea. Sự khác biệt trong cấu trúc quần xã, số lượng các giống, mật độ phân bố và đa dạng sinh học của Tuyến trùng theo mùa và sinh cảnh cũng đã được nghiên cứu và ghi nhận. Từ khóa: quần xã Tuyến trùng, sinh cảnh, rừng ngập mặn Cần Giờ TP Hồ Chí Minh. ABSTRACT Investing elements of nematode communities in some typical habitats in Can Gio mongrove swamp, Ho Chi Minh City Nematode community in the Can Gio mangrove swamp, Ho Chi Minh City was investigated in the wet season 2010 and dry season 2011. Samplings were collected in four different types of habitat: original mangrove swamp, water network as channel in the mangrove, wild land, and the beach. The results show 114 genera of 31 family, 9 borders including Enoplida, Trefusiida, Chromadorida, Desmodorida, Desmocolecida, Plectida, Monhysterida, Rhabditida và Araeolaimida belonging to 2 classes: Enoplea and Chromadorea. The results also show the differences in the structure of nematode community, number of genera, densities and diversity between dry season and wet season among the four types of habitat. Keywords: Nematode community, habitat, Can Gio mangrove forest Ho Chi Minh City. 1. Mở đầu Rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới, bởi đây là 1 khu rừng đặc biệt quan trọng về tài nguyên động thực vật và đa dạng về sinh cảnh. Cần Giờ không những là bức * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM ** SV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM tường thành tự nhiên bảo vệ thiên tai như sóng thần, bão, mà còn là nơi cung cấp dưỡng khí, lá phổi xanh cho thành phố. Sự đa dạng về sinh thái ở Cần Giờ từ lâu đã được nghiên cứu, song còn rất ít nghiên cứu về thành phần quần xã Tuyến trùng, nhóm ưu thế bậc nhất trong quần xã động vật đáy cỡ trung bình. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả muốn công bố cấu trúc các thành phần trong quần xã của Tuyến trùng (Nematoda). 117 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 30 năm 2011 _____________________________________________________________________________________________________________ 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thu mẫu Mẫu Tuyến trùng được thu thập trong 2 mùa: mùa mưa từ ngày 12 - 13 tháng 8 năm 2010 còn mùa khô được thu thập từ ngày 19 - 20 tháng 2 năm 2011, theo 4 sinh cảnh điển hình khác nhau: sinh cảnh trong rừng, kênh rạch, bãi biển và đất trống (hình 1). Mẫu Tuyến trùng được thu thập trong phạm vi 10 cm2 bằng ống Core, dài 30 cm và đường kính 3,5 cm. Ống Core được cắm theo 3 góc tam giác sâu 10 cm. Mẫu thu xong được chuyển vào lọ nhựa và cố định bằng formaline 7% ở nhiệt độ 60oC và khuấy đều cho đất tan hết thành dung dịch. 2.2. Xử lí và phân tích mẫu Mẫu Tuyến trùng sau khi được cố định và xử lí formaline thì được mang về phòng thí nghiệm và sàng qua rây 1 mm để gạn tạp chất như rễ cây, sỏi, đá, rác, sau đó được lọc qua rây 45 µm. Sử dụng phương pháp li tâm cho việc tách mẫu bằng dung dịch Ludox 1.18. Mẫu được đưa lên slide và định loại tới giống bằng kính hiển vi Olympus BX51 có gắn camera chụp hình. Quá trình định loại theo tài liệu của Warwick và cs. (1998) và website Nemys database. Hệ thống phân loại theo De Ley và Blaxter (2004) đến họ và của Lorenzen (1994) cho đến giống. Hình 1. Bản đồ thu mẫu tại 4 sinh cảnh ở Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh Ghi chú: 1. ven kênh rạch 2. trong rừng 3. bãi biển 4. bãi đất trống 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Cấu trúc thành phần quần xã Tuyến trùng sống tự do 118 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Thị Lan và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Quần xã Tuyến trùng được nghiên cứu tại 4 sinh cảnh khác nhau trong hai mùa thu được 114 giống, thuộc 31 họ, 9 bộ: Enoplida, Trefusiida, Chromadorida, Desmodorida, Desmocolecida, Plectida, Monhysterida, Rhabditida và Araeolaimida của 2 lớp Enoplea và Chromadorea. Trong đó, mùa mưa ghi nhận được 72 giống ít hơn trong mùa mùa khô là 85 giống. Thành phần của quần xã Tuyến trùng được hệ thống theo De Ley và Blaxter (2004) như sau: Ngành NEMATODA Potts, 1932 LỚP ENOPLEA Inglis, 1983 PHÂN LỚP ENOPLIA Pearse, 1942 I. Bộ Enoplida Filipjev, 1929 Phân bộ Enoplina Chitwood & Chitwood, 1937 Trên họ Enoploidea Dujardin, 1845 Họ Anoplostomatidae Gerlach and Riemann, 1974 1. Anoplostoma Butschli, 1874 2. Chaetonema Filipjev, 1927 Phân bộ Ironina Siddiqi, 1983 Trên họ Ironoidea de Man, 1876 Họ Ironidae de Man, 1876 3. Trissonchulus Cobb, 1920 4. Dolicholaimus de Man, 1888 5. Syringolaimus Various Authors 2000 Họ Oxystominidae Chitwood, 1935 6. Halalaimus de Man, 1888 7. Litinium Cobb, 1920 8. Nemanema Cobb 1920 9. Oxystomina Filipjev, 1921 10 Thalassoalaimus de Man, 1893 11. Wieseria Gerlach, 1956 Phân bộ Oncholaimina De Coninck, 1965 Trên họ Oncholaimoidea Filipjev, 1916 Họ Oncholaimidae Filipjev, 1916 12. .Adoncholaimus Filipjev, 1918 13. Viscosia de Man, 1890 14. Prooncholaimus Micoletzky, 1924 15. Metoncholaimus Filipjev, 1918 16. Oncholaimus Dujardin, 1845 Phân bộ Tripyloidina De Coninck, 1965 Họ Tripyloididae Filipjev, 1928 17. Tripyloides de Man, 1886 Phân bộ Tripyloidina De Coninck, 1965 Họ Pandolaimidae Belogurov, 1980 18. Pandolaimus Allgén, 1929 II. Bộ Trefusiida Various Authors 2000 Họ Lauratonematidae Various Authors 2000 19. Lauratonema Gerlach, 1953 LỚP CHROMADOREA Inglis, 1983 PHÂN LỚP CHROMADORIA Pearse, 1942 III. Bộ Chromadorida Chitwood, 1933 Phân bộ Chromadorina Filipjev, 1928 Trên họ Chromadoroidea Filipjev, 1917 Họ Benthimermithidae 20 Benthimermis Petter, 1980 Họ Chromadoridae Filipjev, 1917 21. Neochromadora Micoltezky, 1924 22. Ptycholaimellus Cobb, 1920 23. Spilophorella Filipjev, 1917 24. Actinonema Cobb, 1920 25. Chromadora Bastian, 1865 26. Chromadorella Filipjev, 1918 27. Chromadorina Filipjev, 1918 28. Dichromadora Kreis, 1929 29. Hypodontolaimus De Man, 1886 30. Parachromadora Timm, 1952 31. Parapinnanema Inglis, 1969 32. Prochromadora Filipjev, 1922 Họ Ethmolaimidae Filipjev & Schuurmans, 1941 33. Gomphionema Wieser & Hopper, 1966 34. Comesa Gerlach, 1956 35. Paraethmolaimus Jensen, 1994 Họ Cyatholaimidae Filipjev, 1918 36. Marylynia Hopper, 1977 37. Pomponema Cobb, 1970 38. Nannolaimoides Ott, 1972 39. Paracanthonchus Micoletzky, 1924 119 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 30 năm 2011 _____________________________________________________________________________________________________________ 40. Paracyatholaimus Micoletzky, 1922 41. Paralongicyatholaimus Schuurmans Stekhoven, 1950 Họ Selachinematidae Cobb, 1915 42. Halichoanolaimus de Man, 1886 43. Synonchiella Cobb, 1933 Phân bộ Leptolaimina Họ Ceramonematidae 44. Pselionema Cobb, 1933 Họ Haliplectidae Chitwood, 1951 45. Setoplectus Vitiello 1971 IV. Bộ Desmodorida De Coninck, 1965 Phân bộ Desmodorina De Coninck, 1965 Trên họ Desmodoroidea Filipjev, 1922 Họ Desmodoridae Filipjev, 1922 46. Desmodora de Man, 1889 47. Desmoscolex Claparède, 1863 48. Metachromadora Filipjev, 1918 49. Molgolaimus Ditlevsen, 1918 50. Pseudochromadora Daday, 1899 51. Onyx Cobb, 1891 52. Perspiria Wieser & Hopper, 1967 53. Polysigma Cobb, 1920 54. Spirinia Gerlach, 1963 V. Bộ Desmocolecida Filipjev, 1934 Phân bộ Desmocolecina Filipjev, 1934 Trên họ Desmoscolecoidea Shipley, 1896 Họ Desmoscolecidae Shipley, 1896 55. Quadricoma Filipjev, 1922 Trên họ Microlaimidae Micoletzky, 1922 Họ Microlaimidae Micoletzky, 1922 56. Microlaimus de Man, 1880 57. Bolbolaimus Cobb, 1920 58. Ixonema deleyi Muthumbi & Vincx, 1999 VI. Bộ Plectida Malakhov, 1982 Trên họ Haliplectoidea Chitwood, 1951 Họ Haliplectidae Chitwood, 1951 59. Haliplectus Cobb, 1913 Trên họ Leptolaimoidea Örley, 1880 Họ Leptolaimidae Örley, 1880 60. Leptolaimus de Man, 1876 Họ Tubolaimoididae Lorenzen, 1981 61. Tubolaimoides Gerlach, 1963 Họ Aegialoalaimidae Lorenzen, 1981 62. Aegialoalaimus de Man, 1907 63. Cyartonema Cobb, 1920 VII. Bộ Monhysterida Filipjev. 1929 Phân bộ Monhysterina De Coninck & Schuurmans Stekhoven, 1933 Trên họ Sphaerolaimoidea Filipjev, 1918 Họ Xyalidae Chitwood, 1951 64. Amphimonhystrella Timm, 1961 65. Daptonema Cobb, 1920 66. Elzalia Gerlach, 1957 67. Linhystera Juario, 1974 68. Paramonohystera Steiner, 1916 69. Scaptrella Cobb, 1917 70. Theristus Bastian, 1865 71. Promonhystera Wieser, 1956 72. Retrotheristus Lorenzen, 1977 73. Stylotheristus Lorenzen, 1977 Họ Monhysteridae de Man, 1876 74. Diplolaimella Allgen, 1929 75. Thalassomonhystera Jacobs, 1987 76. Diplolaimelloides Meyl, 1954 77. Diplolaimoides 78. Monhystrella Cobb, 1918 79. Zalonema Cobb, 1920 Họ Aponchiidae Gerlach, 1963 80. Synonema Cobb, 1920 Họ Sphaerolaimidae Filipjev, 1918 81. Doliolaimus Lorenzen, 1966 82. Sphaerolaimus Bastian, 1865 83. Metasphaerolaimus Gourbault & Boucher, 1981 84. Subsphaerolaimus Lorenzen, 1978 85. Parasphaerolaimus Ditlevsen, 1918 Phân bộ Linhomoeina Andrassy, 1974 Trên họ Siphonolaimoidea Filipjev, 1918 Họ Siphonolaimidae Filipjev, 1918 86. Astomonema Ott, Rieger & Enderes, 1982 87. Parastomonema Kito, 1989 Họ Linhomoeidae Filipjev, 1922 88. Anticyathus Cobb, 1920 89. Desmolaimus de Man, 1880 90. Megadesmolaimus Wieser, 1954 91. Paralinhomeous de Man, 1907 120 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Thị Lan và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Họ Comesomatidae Filipjev, 1918 92. Terschellingia de Man, 1888 105. Comesoma Bastian, 1865 93. Metalinhomoeus de Man, 1907 106. Comesomoides Gourbault, 1980 94. Eleutherolaimus Filipjev, 1922 107. Hopperia Vitiello, 1969 95. Eumorpholaimus Schulz, 1932 108. Laimella Cobb, 1920 96. Linhomoeus Bastian, 1865 VIII. Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 109.Paracomesoma Hope & Murphy, 1972 Trên họ Rhabditoidea Various Authors, 2000 110. Sabatieria Rouville, 1903 Họ Rhabditidae Various Authors, 2000 111. Pierrickia Vitiello, 1970 112. Paramesonchium Hopper, 1967 97. Rhabditis Various Authors, 2000 IX. Bộ Araeolaimida De Coninck & Schuurmans Stekhoven, 1933 113. Vasostoma Wieser, 1954 114.Metacomesoma Wieser, 1955 Sự biến động về số lượng giống ghi nhận được tại các sinh cảnh theo giá trị trung bình như hình 2 với sai số được xác định bằng sai số chuẩn (Standard Deviation). Sự khác biệt có ý nghĩa về số lượng giống theo mùa ở sinh cảnh trong rừng (R) và bãi biển (B) và không rõ rệt tại sinh cảnh kênh rạch (K) và bãi đất trống (Đ). Quá trình nghiên cứu cũng cho thấy rằng hầu hết các sinh cảnh có số lượng giống Tuyến trùng thu nhận được trong mùa khô cao hơn mùa mưa, trừ khu vực kênh rạch. Trên họ Axonolaimoidea Filipjev, 1918 Họ Axonolaimidae Filipjev, 1918 98. Parodontophora Timm, 1963 99. Pseudolella Cobb, 1920 100. Axonolaimus Man, 1889 101. Synodontium (Various Authors 2000) Họ Diplopeltidae Filipjev, 1918 102. Campylaimus Cobb, 1920 103. Araeolaimus de Man, 1888 104. Southerniella Allgén, 1932 Bảng 1. Số giống Tuyến trùng tại các sinh cảnh nghiên cứu Mùa Rừng Kênh Đất trống Bãi biển Mùa mưa 16 28 8 11 Mùa khô 28 26 11 27 Từ bảng 1 xây dựng được biểu đồ sau: Hình 2. Số giống tại các sinh cảnh trong 2 mùa 121 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 30 năm 2011 _____________________________________________________________________________________________________________ 3.2. Mật độ phân bố Mật độ phân bố của quần xã Tuyến trùng tại 4 sinh cảnh nghiên cứu ở Cần Giờ thể hiện hình 3. Mật độ phân bố của quần xã Tuyến trùng được xác định theo giá trị trung bình ở các mẫu khảo sát (trong đó Error bar là sai số chuẩn) theo 4 sinh cảnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy quần xã Tuyến trùng phân bố cao nhất tại bãi biển 30/4 (trung bình là 5192 cá thể/10 cm2 trong mùa mưa và 4779 cá thể /10 cm2 trong mùa khô) và thấp nhất là khu vực sinh cảnh ở trong rừng với mật độ 1507 cá thể /10 cm2 trong mùa mưa và 1153 cá thể/10 cm2 trong mùa khô. Khu vực kênh rạch và đất trống không có sự khác biệt đáng kể về sinh cảnh cũng như yếu tố mùa. Bảng 2. Mật độ phân bố của Tuyến trùng tại các sinh cảnh nghiên cứu (cá thể/10cm2) Mùa Rừng Kênh Đất trống Bãi biển Mùa mưa 1507 2734 2920 5192 Mùa khô 1153 3271 2698 4779 Từ bảng 2 xây dựng được biểu đồ sau: Hình 3. Mật độ phân bố của quần xã Tuyến trùng tại 4 sinh cảnh khác nhau trong 2 mùa 4. Kết luận và kiến nghị Kết luận: Quần xã Tuyến trùng là khá đa dạng, với 114 giống ghi nhận được ở 4 sinh cảnh khác nhau cho thấy sự khác biệt đáng kể về thành phần và mật độ phân bố. Kiến nghị: Cần những nghiên cứu sâu hơn về tính chất sinh thái môi trường, đặc biệt là quy luật biến động của quần xã Tuyến trùng và khả năng ứng dụng chúng trong các lĩnh vực quản lý môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andrássy. I. (1976), Evolution as a basis for the systematization of nematodes. Pitman Publishing Ltd., London, 288pp. 2. Ngô Xuân Quảng, Nguyễn Vũ Thanh (2007), Cấu trúc thành phần loài quần xã Tuyến trùng sống tự do khu vực Khe Nhàn, Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh, Tuyển tập 122 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ngô Thị Lan và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Hội thảo Quốc gia về Sinh thái Tài nguyên Sinh vật lần thứ 2, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 493-500. 3. Ngo Xuan Quang, Ann Vanreusel, Nguyen Vu Thanh, Nic Smol (2007), “Local Biodiversity of meiofauna in the intertidal Khe Nhan mudflat, (Can Gio mangrove forest, Vietnam) with special emphasis on free living nematodes”, Ocean Science Journal, vol. 42, no.3. 4. Warwick, R. M., Clarke K.R. (2001), “Practical measures of marine biodiversity based on relatedness of species”, Oceanography and Marine Biology: an Anual review, 39, pp. 207-231. 5. Warwick, R. M., Platt, H. M. & Somerfield, P. J. (1988), Free living marine nematodes, Part III. Monhysterids, The Linnean Society of London and the Estuarine and Coastal Sciences Association, London, 296pp. 6. Warwick, R. M. and Price, R. (1979), “Ecological and metabolic studies on free- living nematodes from an estuary mud-flat”, Estuary and Coastal marine Science, 9, pp. 257-271. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-5-2011; ngày chấp nhận đăng: 19-7-2011) 123
File đính kèm:
- nghien_cuu_thanh_phan_quan_xa_tuyen_trung_o_mot_so_sinh_canh.pdf