Nghiên cứu ứng suất kéo của cọc bê tông đóng trong nền một lớp đáy cọc tựa trên nền cứng ngay sau khi va chạm
Tóm tắt:
Trên cơ sở lý thuyết va chạm dọc của hai thanh đàn hồi, một số tác giả đã ứng dụng vào bài toán đóng cọc bê tông bằng búa Diezel với bộ phận va đập là pittông. Nội dung của bài báo sẽ nghiên cứu trạng thái ứng suất kéo của cọc bê tông đóng trong nền một lớp đáy cọc tựa trên nền cứng ngay sau khi va chạm.
1. Đặt vấn đề
Trớc đây đã có một số tác giả nghiên cứu bài toán xác định ứng suất kéo ngay sau khi va chạm
của búa vào cọc đóng trong nền đồng nhất đáy cọc tựa trên nền cứng [3] nhng đầu búa đợc các
tác giả coi là vật rắn tuyệt đối. Trong bài báo này chúng tôi cũng nghiên cứu bài toán trên nhng đầu
búa sử dụng ở đây là búa Diezel với bộ phận va đập của búa là píttông, coi píttông là thanh đàn hồi. Bài
toán này thờng gặp trong thực tế, nó là bài toán khó và phức tạp hơn [3].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng suất kéo của cọc bê tông đóng trong nền một lớp đáy cọc tựa trên nền cứng ngay sau khi va chạm
nghiên cứu ứng suất kéo của cọc bê tông đóng trong nền một lớp đáy cọc tựa trên nền cứng ngay sau khi va chạm TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, KS. Nguyễn Ngọc Huyên Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Trên cơ sở lý thuyết va chạm dọc của hai thanh đàn hồi, một số tác giả đã ứng dụng vào bài toán đóng cọc bê tông bằng búa Diezel với bộ phận va đập là pittông. Nội dung của bài báo sẽ nghiên cứu trạng thái ứng suất kéo của cọc bê tông đóng trong nền một lớp đáy cọc tựa trên nền cứng ngay sau khi va chạm. 1. Đặt vấn đề Trước đây đã có một số tác giả nghiên cứu bài toán xác định ứng suất kéo ngay sau khi va chạm của búa vào cọc đóng trong nền đồng nhất đáy cọc tựa trên nền cứng [3] nhưng đầu búa được các tác giả coi là vật rắn tuyệt đối. Trong bài báo này chúng tôi cũng nghiên cứu bài toán trên nhưng đầu búa sử dụng ở đây là búa Diezel với bộ phận va đập của búa là píttông, coi píttông là thanh đàn hồi. Bài toán này thường gặp trong thực tế, nó là bài toán khó và phức tạp hơn [3]. 2. Thiết lập bài toán 2.1. Mô hình bài toán Giả sử đầu búa có chiều dài L1 chuyển động với vận tốc V1 va chạm vào cọc có chiều dài L2, đứng yên thông qua bộ giảm chấn tuyến tính có độ cứng K1 (với L1< L2), cọc tựa trên nền cứng và mặt bên của cọc chịu lực ma sát phân bố đều q. Chọn gốc thời gian t = 0 trùng với thời điểm bắt đầu va chạm của búa vào cọc, các trục tọa độ mô tả như hình vẽ (hình 1). Giả sử kích thước tiết diện ngang của búa và cọc đều nhỏ hơn nhiều so với độ dài của nó. 2.2. Phương trình chuyển động của búa, cọc và nghiệm tổng quát của nó a. Phương trình vi phân chuyển động của búa có dạng: 2 2 21 1 12 2 1 u u a t x (1) Nghiệm tổng quát của phương trình (4-1) theo Đa-lăm-be có dạng 1 1 11 1 1 1 1 1 x x x u (t, ) (t ) (t ) a a a (2) t x2 L2 K q O2 1 L2/a2 3L2/a2 5L2/a2 8L2/a2 2L2/a2 4L2/a2 6L2/a2 L2/a2 2 6 5 4 3 7 8 9 13 10 11 12 18 14 15 16 17 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 58 59 60 61 62 68 69 53 54 55 56 57 63 64 65 66a 67 58a 59a 60a 61a 62a 62b 66b tvc P(t) Hình 1 b. Phương trình vi phân chuyển động của cọc có dạng: 2 2 22 2 2 12 2 2 u u a K t x (3) Nghiệm tổng quát của (3) theo Đa-lăm-be: ở miền 2, 5 có dạng: 22 2 12 2 2 1 2 2 2 2 x x K u (t, ) (t ) x K a tx a a 2 (4a) ở miền 3, 6, 9, 13 có dạng: 22 2 12 2 2 2 2 2 x x K u (t, ) (t ) (L x ) a a 2 (4b) ở miền còn lại có dạng: 22 2 2 12 2 2 2 2 2 2 2 x x x K u (t, ) (t ) (t ) (L x ) a a a 2 (4c) Với n = 1, 2 là số thứ tự biểu thị búa và cọc; 1 2 2 r.q K E F ; nn n E a là vận tốc truyền sóng trong piston búa và cọc; q - Lực cản ma sát mặt bên cọc; En, n là modun đàn hồi và khối lượng riêng vật liệu làm búa và cọc; Un là hàm dịch chuyển của búa và cọc. 2.3. Điều kiện của bài toán a. Điều kiện đầu của bài toán Với t = 0 ta có: 1 1 u V t ; 1 1 u 0 x ; 2 u 0 t ; 2 2 u 0 x (5) b. Điều kiện biên của bài toán Tại tiết diện x1 = 0 và x2 = 0 có dạng: 1 2 1 1 2 2 1 2 1 2 u u E F E F C( u u ) x x (6a) Tại tiết diện x1 = L1 thì: 1 1 U 0 x (6b) Tại tiết diện x2 = L2 thì: 2U 0 t (6c) Khi kết thúc va chạm: P(t) = 0 (6d) 3. Xác định các hàm sóng truyền trong cọc Theo [3] đã xác định được lực nén P(t) của búa lên đầu cọc và các hàm sóng trong cọc trong thời gian va chạm. Dưới đây ta sử dụng một phần kết quả đó để xác định các hàm sóng truyền trong cọc ngay sau khi va chạm và tính ứng suất trong cọc. Giả sử thời điểm kết thúc va chạm ở trong khoảng 2 2 2 2 12L 13L ; 2a 2a và ta gọi thời điểm kết thúc va chạm là tvc. Sơ đồ bài toán như trên hình vẽ (hình 1). Ta có sóng thuận ở các miền 58, 59, 60, 61, 62 có dạng: 2 32192 2 2 221 2 222 2 2 233 234 220 2 2 2 2 2 4 5 6 7 8223 225 226 2272 224 2 2 2 2 2 2 2 2 2 9 10228 229 2302 2 2 2 2 cx x x c x c x (t ) c (t ) c c (t ) (t ) (t ) a a a 2 a 3 a c c c cx c x x x x (t ) (t ) (t ) (t ) (t ) 4 a 5 a 6 a 7 a 8 a c c cx x x (t ) (t ) (t 9 a 10 a 11 2 2 x (t ) a11 12231 2 2 2 c x ) (t ) e a 12 a (7) Sóng phản ở miền 62, 62a, 66a có dạng: 22192 2 2 2 2 221 2 2 2 233 234 220 2 2 2 2 3 4 5 6223 225222 2 2 2 2 224 2 2 2 2 2 2 2 2 7 8226 227 2282 2 2 2 2 2 2 2 2 cx x L x L c x L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) a a a 2 a c cc x L x L c x L x L (t ) (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a 6 a c c cx L x L x L (t ) (t ) (t 7 a 8 a 9 a 2 2 2 9 10229 2 2 2 x L (t ) a11 12230 2312 2 2 2 2 2 c x L ) (t ) 10 a c cx L x L (t ) (t ) e 11 a 12 a (8) Sóng phản ở miền 58a có dạng: 2115 1172 2 2 2 2 2 2 2 125 126 116 2 2 2 2 3 4 5118 119 1202 2 2 2 2 2 2 2 2 ( 6 7 8120 1232 2 122 2 2 2 2 2 2 2 c cx x 2L x 2L x 2L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) a a a 2 a c c cx 2L x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a c cx 2L c x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) e 6 a 7 a 8 a 2 2 2 x 2L t ) a (9) Sóng phản ở miền 59a, 63 có dạng: 2138 1402 2 2 2 2 2 2 2 149 150 139 2 2 2 2 3 4 5 6143141 2 2 142 2 2 2 2 144 2 2 2 2 2 2 7 8145 146 1472 2 2 2 2 2 c cx x 2L x 2L x 2L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) a a a 2 a cc x 2L c x 2L x 2L c x 2L (t ) (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a 6 a c c cx 2L x 2L (t ) (t ) ( 7 a 8 a 9 2 2 2 x 2L (t ) a92 2 2 x 2L t ) e a (10) Sóng phản ở miền 60a, 64 và miền 68 có dạng: 2163 1652 2 2 2 2 2 2 2 175 176 164 2 2 2 2 3 4 5 6166 167 168 1692 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 7 8170 171 1722 2 2 2 2 2 c cx x 2L x 2L x 2L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) a a a 2 a c c c cx 2L x 2L x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a 6 a c c cx 2L x 2L (t ) (t ) ( 7 a 8 a 9 2 2 2 x 2L (t ) a9 101732 2 2 2 2 2 cx 2L x 2L t ) (t ) e a 10 a (11) Sóng phản ở miền 61a, 65, 69 có dạng: 2 3190 192 1932 2 2 2 2 2 2 2 2 2 203 204 191 2 2 2 2 2 4 5 6 7194 195 196 1972 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 8198 1992 2 2 c c cx x 2L x 2L x 2L x 2L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) (t ) a a a 2 a 3 a c c c cx 2L x 2L x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) (t ) 4 a 5 a 6 a 7 a c cx 2L (t ) ( 8 a 9 2 2 2 x 2L (t ) a9 10 11200 2012 2 2 2 2 2 2 2 2 c cx 2L x 2L x 2L t ) (t ) (t ) e a 10 a 11 a (12) Sau khi kết thúc va chạm ta có: 2 2 2 x 0 U 0 x Suy ra: 2 2 2 2 1 2 2 2 2x 0 U 1 1 (t) (t) K L 0 x a a ; Ta có: 2 2 1 2 2(t) (t) K a L (13) Ta có sóng thuận ở các miền 58a, 59a, 60a, 61a, 62a, 62b có dạng: 2 3 4115 117 118 1192 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 125 126 116 2 2 2 2 2 2 ( 5 6 7 8120 120 1232 2 2 2 122 2 2 2 2 2 2 2 2 c c c cx x 2L x 2L x 2L x 2L x 2L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) (t ) (t ) a a a 2 a 3 a 4 a c c cx 2L x 2L c x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) (t ) e 5 a 6 a 7 a 8 a 2 2 2 x 2L t ) a 1 2 2Ka L (14) Từ điều kiện biên ta có sóng phản ở miền 62b, 66b, 70b có dạng: 2 3 4115 117 118 1192 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 125 126 116 2 2 2 2 2 2 ( 5 6 7 8120 120 1232 2 2 2 122 2 2 2 2 2 2 2 2 c c c cx x 4L x 4L x 4L x 4L x 4L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) (t ) (t ) a a a 2 a 3 a 4 a c c cx 4L x 4L c x 4L x 4L (t ) (t ) (t ) (t ) e 5 a 6 a 7 a 8 a 2 2 2 x 4L t ) a 1 2 2Ka L (15) Sóng thuận ở các miền 63, 64, 65, 66a, 66b, 67 có dạng: 2 3 4138 1402 2 2 2 2 2 2 141 2 2 142 2 2 2 149 150 139 2 2 2 2 2 2 5 6 7 8143 145 146 1472 2 144 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 c cx x 2L x 2L x 2L c x 2L c x 2L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) (t ) (t ) a a a 2 a 3 a 4 a c c c cx 2L c x 2L x 2L x 2L (t (t ) (t ) (t ) (t 5 a 6 a 7 a 8 a 9 2 2 2 x 2L (t ) a92 2 1 2 2 2 x 2L ) e KL a a (16) Từ điều kiện biên ta có sóng phản ở miền 67, 71: 2 3 4138 1402 2 2 2 2 2 2 141 2 2 142 2 2 2 149 150 139 2 2 2 2 2 2 5 6 7 8143 145 146 1472 2 144 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 c cx x 4L x 4L x 4L c x 4L c x 4L (t ) c (t ) c c (t ) (t ) (t ) (t ) a a a 2 a 3 a 4 a c c c cx 4L c x 4L x 4L x 4L (t ) (t ) (t ) (t ) ( 5 a 6 a 7 a 8 a 9 2 2 2 x 4L (t ) a92 2 1 2 2 2 x 4L t ) e KL a a (17) 4. Trạng thái ứng suất trong cọc Theo định luật Huc ta có công thức tính ứng suất trong cọc là: 2 2 2 22 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 u E x x E (t ) (t ) K a L x x a a a (18) Thay các hàm sóng tìm được vào (18) ta có: ứng suất trong cọc ở miền 58a có dạng: 2115 1172 2 2 2 2 2 2 125 126 116 2 2 2 2 3 4 5118 119 1202 2 2 2 2 2 2 2 2 (t 6 7 8120 1232 2 122 2 2 2 2 2 2 2 c cE x 2L x 2L x 2L c (t ) c c (t ) (t ) a a a 2 a c c cx 2L x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a c cx 2L c x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) e 6 a 7 a 8 a 2 2 2 2 x 2L ) a 2115 1172 2 2 2 2 2 125 126 116 2 2 2 3 4 5118 119 1202 2 2 2 2 2 2 2 2 6 7120 2 2 122 2 2 2 2 x (t 8123 2 2 2 c cx 2L x 2L x 2L c (t ) c c (t ) (t ) a a 2 a c c cx 2L x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a c x 2L c x 2L (t ) (t ) 6 a 7 a c x 2L (t ) e 8 a 2 2 2L ) a 1 2 2 1 2 2 2K a L K a L x Ta có ứng suất trong cọc ở miền 59a có dạng: 2115 1172 2 2 2 2 2 2 125 126 116 2 2 2 2 3 4 5118 119 1202 2 2 2 2 2 2 2 2 (t 6 7 8120 1232 2 122 2 2 2 2 2 2 2 c cE x 2L x 2L x 2L c (t ) c c (t ) (t ) a a a 2 a c c cx 2L x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a c cx 2L c x 2L x 2L (t ) (t ) (t ) e 6 a 7 a 8 a 2 2 2 x 2L ) a 2138 1402 2 2 2 2 2 149 150 139 2 2 2 3 4 5 6143141 2 2 142 2 2 2 2 144 2 2 2 2 2 2 7 8145 146 1472 2 2 2 2 2 c cx 2L x 2L x 2L c (t ) c c (t ) (t ) a a 2 a cc x 2L c x 2L x 2L c x 2L (t ) (t ) (t ) (t ) 3 a 4 a 5 a 6 a c c cx 2L x 2L x (t ) (t ) (t 7 a 8 a 9 2 2 2 x 2L (t ) a92 2 2 1 2 2 1 2 2 2 2L ) e a K a L K a L x . 5. Tính toán với số liệu cụ thể 5.1. Búa: Búa Điêzen đầu búa có kích thước 30x30x287cm, khối lượng riêng 1 = 0,00784kg/cm 3, môđun đàn hồi E1= 2,1.10 7 N/cm2. Hình 2: Đồ thị ứng suất tại thời điểm t = 0,0148s Hình 3: Đồ thị ứng suất tại thời điểm t = 0,0150s Hình 4: Đồ thị ứng suất tại thời điểm t = 0,0152s 5.2. Cọc: Cọc bê tông mác M300 có kích thước 40x40x800 cm, khối lượng riêng 1 = 0,0024kg/cm 3, môđun đàn hồi E2= 3,11.10 6 N/cm2. 5.3. Đệm: Đệm giảm chấn có độ cứng 1,2114.105N/cm. 5.4. Đất nền: Đất nền một lớp với lực ma sát mặt bên phân bố đều: q = 2,5 N/cm2, đáy cọc gặp lớp đá tảng. Với số liệu trên, từ những công thức tính lực nén và ứng suất trong cọc đã thiết lập được, sử dụng ngôn ngữ lập trình Matlab, viết chương trình chạy trên máy vi tính. Thời gian kết thúc va chạm tvc = 0,0141s. Tính toán ứng suất trong cọc ngay sau khi va chạm kết thúc tại ba thời điểm: t1 = 0,0148s; t2 = 0,0150s; t3 = 0,0152s. 5.5. Nhận xét Từ các đồ thị ta có một số nhận xét sau: - Tại thời điểm t = 0,0148s thì trong cọc xuất hiện cả ứng suất nén và ứng suất kéo, ứng suất kéo lớn nhất = – 38,4425 N/cm2 xuất hiện tại tiết diện x2 = 230,5223 cm. - Tại thời điểm t = 0,0150 s thì trong cọc xuất hiện cả ứng suất nén và ứng suất kéo, ứng suất kéo lớn nhất = – 74,5072 N/cm2 xuất hiện tại tiết diện x2 = 296,3858cm. - Tại thời điểm t = 0,0152s ứng suất kéo lớn nhất trong cọc = – 100,177 N/cm2 xuất hiện tại tiết diện x2 = 378,7152cm. Tại thời điểm này cọc có khả năng bị vỡ (do ứng suất kéo > ứng suất kéo giới hạn). 6. Kết luận Mô hình bài toán này tổng quát hơn so với mô hình một số bài toán đã được nghiên cứu.Trong bài báo này búa được coi là thanh đàn hồi nên khi giải bài toán này sẽ khó khăn và phức tạp hơn. Qua tính toán với số liệu cụ thể cho thấy kết quả nhận được là sát với thực tế và phù hợp với kết quả ở [5]. Trong bài toán này do ảnh hưởng của ma sát mặt bên nên ứng suất kéo cực đại ngay sau khi va chạm thường xảy ra ở gần đầu cọc. (Công trình này được sự tài trợ của Viện KH&CN Việt Nam – Bộ KH&CN) Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thúc An, Lý thuyết va chạm dọc của thanh và ứng dụng vào bài toán đóng cọc, Trường Đại học Thủy lợi. 1991 [2] Nguyễn Thúc An, Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Quang Nhung, Trạng thái ứng suất của cọc đóng trong nền đồng nhất đáy cọc tựa trên nền cứng ngay sau khi va chạm. Tuyển tập hội nghị khoa học toàn quốc về cơ học kỹ thuật 10/2001. [3] Nguyễn Đăng Cường, Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Ngọc Huyên, áp dụng lí thuyết va chạm dọc của hai thanh đàn hồi vào bài toán xác định ứng suất của cọc đóng trong nền đồng nhất đáy cọc tựa trên nền cứng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 41 (2). 2003. [4] Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Ngọc Huyên, áp dụng lí thuyết va chạm dọc của hai thanh đàn hồi để xác định trạng thái ứng suất của cọc đóng trong nền đồng nhất, đáy cọc tựa trên nền cứng, Tuyển tập các báo cáo hội nghị cơ học toàn quốc kỷ niệm 25 năm thành lập Viện Cơ học, T1. 4/2004. [5] Cung Nhật Minh, Diệp Vạn Ninh, Lưu Hưng Lục, Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cọc, NXB Xây Dựng 1999. [6] Nguyễn Phùng Quang, Matlab and Simulink, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2004 Abstract Based on longitudinal shock of two elastic bars theory, some authors applied concrete pile- driven problem by Diesel hammer with knocked-section is piston. This paper studied tension stress of the concrete pile which was driven in one layer, pile’s bottom placed a hard foundation at shock – finish.
File đính kèm:
- nghien_cuu_ung_suat_keo_cua_coc_be_tong_dong_trong_nen_mot_l.pdf