Nghiên cứu xác định một số thành phần hoá học của dạng cao đặc phương thuốc quế chi thang XH
TÓM TẮT
Mục tiêu: điều chế và định tính một số thành phần hoá học của cao đặc Quế chi thang XH và
các vị thuốc, góp phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc. Nguyên vật liệu và phương pháp: cao đặc
Quế chi thang XH được điều chế từ các vị thuốc Quế chi, Hương phụ, Bạch thược, Xuyên khung,
Gừng bằng phương pháp sắc với nước và chiết với ethanol 60%; định tính một số thành phần
hoá học bằng thuốc thử đặc trưng và sắc ký lớp mỏng (SKLM). Kết quả: cao đặc Quế chi thang
XH được điều chế bằng phương pháp chiết nóng với nước cho hiệu suất chiết 23,22% và chiết
nóng với ethanol 60% cho hiệu suất chiết 8,49%. Các mẫu cao đạt chỉ tiêu chung của Dược
điển Việt Nam (DĐVN) IV về thể chất, hình thức và độ ẩm. Tất cả mẫu cao đều có alcaloid,
saponin, coumarin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Bằng
phương pháp SKLM trên sắc ký đồ, cao chiết nước và cao chiết ethanol đều có các vết tương
ứng với những vị thuốc trong phương thuốc. Kết luận: nghiên cứu đã điều chế được cao đặc
Quế chi thang XH chiết nước và chiết ethanol, các mẫu cao đều có thành phần chính tương
ứng với thành phần của các vị thuốc, có thể áp dụng để tiếp tục xây dựng tiêu chuẩn cao đặc
phương thuốc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xác định một số thành phần hoá học của dạng cao đặc phương thuốc quế chi thang XH
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017 5 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA DẠNG CAO ĐẶC PHƯƠNG THUỐC QUẾ CHI THANG XH Bùi Hồng Cường*; Đào Thị Thanh Hiền*; Nguyễn Hoàng Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: điều chế và định tính một số thành phần hoá học của cao đặc Quế chi thang XH và các vị thuốc, góp phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc. Nguyên vật liệu và phương pháp: cao đặc Quế chi thang XH được điều chế từ các vị thuốc Quế chi, Hương phụ, Bạch thược, Xuyên khung, Gừng bằng phương pháp sắc với nước và chiết với ethanol 60%; định tính một số thành phần hoá học bằng thuốc thử đặc trưng và sắc ký lớp mỏng (SKLM). Kết quả: cao đặc Quế chi thang XH được điều chế bằng phương pháp chiết nóng với nước cho hiệu suất chiết 23,22% và chiết nóng với ethanol 60% cho hiệu suất chiết 8,49%. Các mẫu cao đạt chỉ tiêu chung của Dược điển Việt Nam (DĐVN) IV về thể chất, hình thức và độ ẩm. Tất cả mẫu cao đều có alcaloid, saponin, coumarin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Bằng phương pháp SKLM trên sắc ký đồ, cao chiết nước và cao chiết ethanol đều có các vết tương ứng với những vị thuốc trong phương thuốc. Kết luận: nghiên cứu đã điều chế được cao đặc Quế chi thang XH chiết nước và chiết ethanol, các mẫu cao đều có thành phần chính tương ứng với thành phần của các vị thuốc, có thể áp dụng để tiếp tục xây dựng tiêu chuẩn cao đặc phương thuốc. * Từ khoá: Cao đặc Quế chi thang XH; Thành phần hoá học; Sắc ký lớp mỏng. Study on Phytochemical Analysis of some Components of the Extractum Que chi thang XH Spisum Summary Objectives: Studying formulation and phytochemical components of the Extractum Que chi thang XH remedy and each contributed herbs to establish a standardization. Subjects and methods: The Extractum Que chi thang XH remedy was prepared from Ramulus Cinnamomi, Radix Paeoniae lactiflorae, Rhizoma Ligustici wallichii, Rhizoma Cyperi, Rhizoma Zingiberis. Qualitative detection of chemical components were done by thin layer chromatography. The Extractum was prepared by hot water and ethanol 60% which have efficiency alternatively 23.22% and 8.49%; Results: The extractum contains alkaloids, saponins, coumarins, flavonoids, tannins, amino acids, reducing sugars, polysaccharides, and fats. Thin layer chromatography showed the hot water extracts and the ethanol extracts which have many spots corresponding to the contributed herbs in the Que chi thang XH remedy, can be used to build standard of Extractum Que chi thang XH spisum. Conclusion: The Extractum Que chi thang XH remedy was prepared by extracting with hot water and ethanol 60%, both extractums have all the main chemical components corresponding to the components of the contributed herbs, those results can use as part of a future study in oder to establish of Extractum standardization. * Key words: Extractum Que chi thang XH spisum; Chemical components; Thin layer chromatography. * Trường Đại học Dược Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Bùi Hồng Cường (cuonghongbui@yahoo.com) Ngày nhận bài: 13/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/05/2017 Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Quế chi thang [1] có công năng phát tán phong hàn, thông kinh lạc, dùng để điều trị hội chứng vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây chằng lưng), tê mỏi cơ, đau dây thần kinh ngoại biên, là một phương thuốc có hiệu lực mạnh trong Y Dược học cổ truyền. Tuy nhiên, việc sử dụng dạng thuốc sắc không tiện dụng. Phương thuốc Quế chi thang XH (gia giảm) gồm các vị thuốc: Quế chi, Bạch thược, Gừng (giảm Đại táo, Cam thảo), gia Hương phụ, Xuyên khung nhằm tăng hiệu lực điều trị. Theo lý luận Y học cổ truyền, phương thuốc được cấu tạo từ một số vị thuốc có tác dụng chính: Quế chi: giải biểu hàn, thông kinh lạc, hoạt huyết; Hương phụ: hành khí giải uất, giảm đau; Bạch thược: bổ huyết, điều kinh, bình can thư cân; Xuyên khung: giải biểu hàn, hoạt huyết, giảm đau; Gừng: giải biểu hàn, ôn vị chỉ nôn. Như vậy, phương thuốc gồm những vị thuốc được phối ngũ theo hướng hiệp đồng tác dụng, ứng dụng để điều trị hội chứng vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây chằng lưng), tê mỏi cơ, đau dây thần kinh ngoại biên như: liệt dây thần kinh VII, thần kinh liên sườn do cảm mạo phong hàn xâm nhập vào kinh lạc, gân cơ. Việc nghiên cứu điều chế cao đặc làm bán thành phẩm để sản xuất dạng bào chế hiện đại và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm là cần thiết. Bài báo này trình bày kết quả điều chế cao đặc bằng cách chiết với nước và ethanol, định tính một số thành phần hóa học trong mẫu cao bằng phương pháp hoá học và SKLM với mục tiêu: Điều chế và định tính một số thành phần hoá học của cao đặc và các vị thuốc góp phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc Quế chi thang XH. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu, hoá chất và thiết bị. Các vị thuốc đã chế biến gồm: Quế chi (QC), Hương phụ (HP), Bạch thược (BT), Xuyên khung (XK), Gừng (SK) do Phòng Chẩn trị Đông y Phùng Gia Đường (A3 Lô A, Khu Trung ương, Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội) cung cấp. Dược liệu đối chiếu tương ứng do Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương cung cấp. Các vị dược liệu đã được kiểm nghiệm và đạt chỉ tiêu trong chuyên luận DĐVN IV [2]. Hoá chất, dung môi: n-hexan, cloroform, ethyl acetat, toluen, axít formic, methanol, ethanol, aceton và các hoá chất khác đạt tiêu chuẩn phân tích. Thiết bị: thiết bị SKLM hiệu năng cao Linomat 5 (Camag, Thuỵ Sỹ), bao gồm: thiết bị phun mẫu Linomat 5, bình triển khai sắc ký Camag, thiết bị chụp ảnh Camag, phần mềm: Wincats, Videoscan. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Điều chế dạng cao đặc chiết nước và ethanol: sắc với nước (CN) và chiết ở 800C (hồi lưu, cách thủy) với ethanol 60% (CE), cô đến dạng cao đặc. - Xác định độ ẩm: phương pháp mất khối lượng do làm khô (sấy 110oC trong 4 giờ) [2]. - Định tính một số thành phần: bằng thuốc thử chung của từng nhóm chất [3]. - Định tính so sánh các mẫu cao đặc và vị thuốc (đối chiếu) bằng SKLM [4, 5]. * Phương pháp chung: Phun mẫu: thiết bị Linomat 5 (Camag), điều khiển bằng phần mềm Wincats. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017 7 Cỡ bơm: 100 µl. Vị trí phun: cách cạnh dưới 10 mm, cách cạnh bên 12 mm, tốc độ phun: 80 nl/giây. Triển khai: bão hòa bình triển khai 10 x 10 cm trong 30 phút (giấy lọc) bằng 5 ml dung môi pha động. Dung môi để khai triển bản mỏng 5 ml. Chụp ảnh sắc ký đồ: buồng chụp ảnh Camag, tại các bước sóng: 254, 366 nm, ánh sáng trắng. Xử lý kết quả: phần mềm Wincats, Videoscan. * Định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi: Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 3 g, cao chiết ethanol 60%: 1,5 g, Quế chi: 4 g. Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón 100 ml, thêm 30 ml nước cất, đun cách thủy 15 phút, để nguội, lọc thu dịch lọc. Cho dịch lọc vào bình gạn 100 ml, lắc với ether 3 lần, mỗi lần 10 ml, thu dịch chiết ether, cô cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn trong 2 ml ether để phun sắc ký. - Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254, 5 x 10 cm hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút. - Pha động: n-hexan:cloroform:ethyl acetat (4:1:1). - Thể tích mẫu: 4 µl/mẫu, phun mẫu trên băng dài 8 mm. - Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm và 366 nm. * Định tính cắn n-butanol từ cao và Bạch thược: Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g, cao chiết ethanol 60%: 3 g, Bạch thược: 2 g. Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón 100 ml thêm 60 ml ethanol, lắc siêu âm trong 20 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cắn khô, hòa tan cắn trong 20 ml nước cất, chiết bằng n-butanol đã bão hòa nước 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết butanol, rửa bằng nước cất 3 lần, mỗi lần 15 ml nước cất, gạn bỏ nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên cách thủy đến cắn khô. Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol để phun sắc ký. - Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254, 5 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút. - Pha động: toluen:ethyl acetat:axít formic (5:4:1). - Thể tích mẫu: 5 µl/mẫu, phun mẫu trên băng dài 8 mm. - Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm, 366 nm và thuốc thử vanilin/axít sulfuric 5%. * Định tính cắn cloroform trong cao, Hương phụ và Xuyên khung: Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g, cao chiết ethanol 60%: 2 g, Hương phụ: 6 g, Xuyên khung: 2 g. Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón 100 ml, thêm 30 ml nước cất, đun cách thủy, để nguội, lọc thu lấy dịch lọc. Cho dịch lọc vào bình gạn 100 ml, kiềm hóa bằng dung dịch amoniac đặc đến pH = 9 - 10. Lắc với cloroform (3 lần, mỗi lần 15 ml). Gạn lấy lớp cloroform, cô cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol để phun sắc ký. - Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254, 6 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút. - Pha động: cloroform:toluen:aceton: axít formic (7:4:5:1,5). - Thể tích mẫu: 5 µl/mẫu, phun mẫu trên băng dài 6 mm. - Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm và 366 nm. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017 8 * Định tính cắn ethyl acetat từ cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi: Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g, cao chiết ethanol 60%: 2 g, Quế chi: 8 g, Hương phụ: 6 g, Bạch thược: 2 g. Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón 250 ml, thêm 100 ml ethanol 90%, đậy nắp, đun cách thủy 30 phút. Lọc nóng, dịch lọc đem cô cách thủy thành cắn. Hòa tan cắn trong 15 ml nước cất, lọc qua giấy lọc. Đối với 2 mẫu cao, hòa tan vào 15 ml nước cất (đun nóng để hòa tan hoàn toàn), thêm ethanol 90% (30 ml x 3 lần), đun nóng, để lắng, lọc. Dịch lọc đem cô cách thủy thành cắn. Hòa tan cắn trong 15 ml nước cất, lọc qua giấy lọc. Các dịch lọc từ cao và dược liệu được lắc loại tạp với ether dầu hỏa (10 ml x 3 lần). Lắc dịch chiết nước với ethyl acetat (10 ml x 3 lần). Cô cách thủy dịch chiết ethyl acetat đến cắn. Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol để chấm sắc ký. - Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254, 8 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút. - Pha động: cloroform:methanol:axít formic (7:1:1). - Thể tích mẫu: cao chiết ethanol 60%, Quế chi, Bạch thược: 5 µl/mẫu; cao chiết nước, Hương phụ: 10 µl/mẫu, phun mẫu trên băng dài 6 mm. - Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm, 366 nm và hơi amoniac đặc. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Điều chế dạng cao đặc chiết nước và ethanol. * Cao chiết nước (CN): phương pháp sắc: mỗi mẻ cân khoảng 280 g dược liệu (Quế chi 110 g, Hương phụ 80 g, Bạch thược 30 g, Xuyên khung 30 g, Gừng 30 g), chiết 3 lần, thời gian chiết lần lượt 2, 1, 1 giờ. Dịch chiết được lọc nóng qua vải gạc, cô đến thể chất cao đặc, xác định độ ẩm của cao. * Cao chiết ethanol 60% (CE): phương pháp chiết nóng ở 80oC trên nồi cách thủy: mỗi mẻ cân khoảng 140 g (Quế chi 55 g, Hương phụ 40 g, Bạch thược 15 g, Xuyên khung 15 g, Gừng 15 g), tiến hành tương tự phương pháp sắc. Quy trình điều chế được thực hiện lặp lại 4 lần (4 mẻ) để tính giá trị trung bình. Bảng 1: Hiệu suất bào chế và độ ẩm cao đặc. CN CE Tổng khối lượng dược liệu khô (g) (4 mẻ) 1122,89 567,14 Tổng khối lượng cao (g) (tính theo cao khô, 4 mẻ) 264,85 50,24 Độ ẩm cao đặc trung bình (%) 11,69 13,95 Hiệu suất bào chế cao trung bình (%) 23,22 8,49 Thể chất, màu sắc, mùi vị Thể chất mềm dẻo, đặc quánh, mịn, đồng nhất. Màu nâu đen, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt hơi đắng. Hiệu suất điều chế cao chiết bằng ethanol 60% thấp hơn nhiều so với cao chiết nước. Thể chất tương đồng giữa các mẫu cao. Các mẫu cao đặc đạt chỉ tiêu chung theo DĐVN IV [2] về thể chất, hình thức, độ ẩm. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017 9 2. Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hoá học. Bảng 2: Kết quả định tính các nhóm chất trong vị thuốc và cao đặc. Mẫu nghiên cứu STT Nhóm chất Quế chi Hương phụ Bạch thược Xuyên khung CN CE 1 Alcaloid - + - + + + 2 Saponin - + - - + + 3 Coumarin - - - - - - 4 Flavonoid + + + - + + 5 Tanin + + + - + + 6 Axít amin - + + - + + 7 Đường khử + + + + + + 8 Polysaccharid - + + - + + 9 Chất béo - - + + + + (-: âm tính; +: dương tính) Quế chi có flavonoid, tanin, đường khử. Bạch thược có flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Hương phụ có alcaloid, saponin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid. Xuyên khung: alcaloid, đường khử và chất béo. Cao đặc chiết nước và ethanol đều có alcaloid, saponin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. 3. Định tính bằng SKLM. * Định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi: Bảng 3: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi ở bước sóng 254 nm. ((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết rất đậm) Mẫu nghiên cứu Vết Rf Màu sắc CN CE Quế chi 1 0,06 Đen ++ ++ ++ 2 0,23 Đen + ++ 3 0,37 Đen +++ +++ +++ 4 0,48 Đen + + 5 0,52 Đen +++ 6 0,59 Đen + 7 0,62 Đen + 8 0,74 Đen + T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017 10 Hình 1: Sắc ký đồ định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi ở bước sóng 254 nm. Trên sắc ký đồ quan sát ở bước sóng 254 nm, các vết tách tốt và có vết tương ứng với nhau. Trong đó, cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 5 vết, Quế chi có 4 vết, cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 2 vết tương ứng với Quế chi. Cao chiết ethanol 60% có thêm 1 vết tương ứng với Quế chi. * Định tính cắn n-butanol từ cao và Bạch thược: Bảng 4: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn n-butanol từ cao và Bạch thược ở bước sóng 254 nm. Mẫu nghiên cứu Vết Rf Màu sắc CN CE Bạch thược 1 0,33 Đen +++ +++ +++ 2 0,38 Đen +++ +++ 3 0,45 Đen +++ +++ 4 0,53 Đen +++ +++ 5 0,64 Đen +++ +++ ((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết rất đậm) Hình 2: Sắc ký đồ định tính cắn n-butanol từ cao và Bạch thược. Trên sắc ký đồ quan sát ở bước sóng 254 nm, các vết tách tốt và tương ứng với nhau. Trong đó, cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 5 vết và đều có 1 vết tương ứng với Bạch thược. * Định tính alcaloid trong cao, Hương phụ và Xuyên khung: Bảng 5: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn cloroform từ cao, Hương phụ và Xuyên khung ở bước sóng 254 nm. Mẫu nghiên cứu Vết Rf Màu sắc CN CE HP XK 1 0,44 Đen + 2 0,46 Đen ++ +++ +++ 3 0,50 Đen + +++ ++ 4 0,54 Đen + 5 0,65 Đen + + + 6 0,72 Đen + +++ 7 0,78 Đen + 8 0,81 Đen + + ((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết rất đậm) T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017 11 Hình 3: Sắc ký đồ định tính cắn CHCl3 từ cao, Hương phụ và Xuyên khung. Trên sắc ký đồ quan sát ở bước sóng 254 nm, các vết tách tốt và tương ứng với nhau. Trong đó, cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 5 vết, Hương phụ có 4 vết, Xuyên khung có 2 vết. Cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 2 vết tương ứng với Hương phụ, 1 vết tương ứng với Xuyên khung. * Định tính cắn ethyl acetat từ cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi: Bảng 6: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn ethyl acetat từ cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi sau khi hiện màu. Mẫu nghiên cứu Vết Rf Màu sắc CN CE QC HP BT 1 0,05 Đen + 2 0,06 Đen + + + 3 0,09 Vàng +++ 4 0,12 Đen ++ + +++ 5 0,19 Đen ++ 6 0,29 Vàng +++ + +++ + 7 0,37 Vàng + 8 0,42 Vàng + + 9 0,46 Vàng + + ((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết rất đậm) Hình 4: Sắc ký đồ định tính cắn EtOAc từ cao, Bạch thược, Hương phụ và Quế chi. Trên sắc ký đồ sau khi hiện màu bằng hơi NH3 đặc, có các vết tách tốt và tương ứng với nhau. Trong đó, cao chiết nước có 5 vết, cao chiết ethanol 60% và Quế chi có 3 vết, Hương phụ 5 vết, Bạch thược 2 vết. Cao chiết nước và cao chiết ethanol 60% có 1 vết tương ứng với Quế chi và Hương phụ, 2 vết tương ứng với Bạch thược. Cao chiết nước có thêm 1 vết tương ứng với Hương phụ, 1 vết tương ứng với Quế chi. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017 12 BÀN LUẬN 1. Về dạng cao đặc của phương thuốc. Phương thuốc gồm 5 vị, trong đó 4 vị (Quế chi, Hương phụ, Xuyên khung và Gừng) có tinh dầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực nghiệm thấy hàm lượng tinh dầu quá thấp. Phương thuốc được dùng chủ yếu dưới dạng nước sắc. Do đó, ngoài tinh dầu có thể các thành phần khác tan trong nước cũng có tác dụng sinh học. Nước có khả năng hòa tan rộng, lại chiết bằng phương pháp sắc truyền thống nên cao thu được có nhiều tạp chất, một số hoạt chất có thể bị phân hủy, nhiều thành phần tan trong nước nóng nhưng bị tủa lại khi để nguội. Nếu tiếp tục tiến hành loại tủa, có thể làm mất hoạt chất. Ethanol là một dung môi an toàn, hòa tan được nhiều hoạt chất, ít hòa tan tạp chất, nên chúng tôi đã nghiên cứu điều chế cao đặc Quế chi thang XH với 2 dung môi là nước và ethanol 60% để làm nguyên liệu cho các nghiên cứu tiếp theo và làm bán thành phẩm để nghiên cứu các sản phẩm như siro, cốm, viên Mặt khác, chiết với nước và ethanol 60% ở 800C là phương pháp phù hợp với thiết bị chiết tại các Công ty Dược Việt Nam. Hiệu suất điều chế cao chiết ethanol (8,49%) thấp hơn nhiều so với cao chiết nước (23,22%). Do đó, để bào chế dạng cao thuốc, cốm thuốc có thể sử dụng cao chiết nước, bào chế viên có thể sử dụng cao chiết ethanol. Kết quả cho thấy 2 loại cao đặc Quế chi thang XH đều đạt các chỉ tiêu theo quy định của DĐVN IV về thể chất và độ ẩm. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu các biện pháp loại tạp hợp lý, dạng bào chế phù hợp để đảm bảo đủ liều dùng và hạn chế số lượng thuốc mà bệnh nhân sử dụng trong ngày. 2. Về định tính bằng phản ứng hóa học và SKLM. Kết quả định tính sơ bộ cho thấy trong cao đặc chiết với nước và ethanol đều có các thành phần cơ bản tương tự như thành phần của vị thuốc có trong phương thuốc, bao gồm: alcaloid, saponin, coumarin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Định tính bằng SKLM là phương pháp dễ thực hiện tại các phòng kiểm nghiệm. Mặt khác, theo DĐVN IV, hai vị thuốc trong phương thuốc là Bạch thược và Quế chi được định tính bằng SKLM. Do vậy, chúng tôi đã chọn phương pháp SKLM để định tính một số thành phần chính của cao, đồng thời xác định sự có mặt của các vị thuốc trong cao. Kết quả phân tích SKLM với bốn loại cắn chiết bằng dung môi khác nhau từ cao chiết nước, cao chiết ethanol và các vị thuốc đối chiếu cho thấy, trên sắc ký đồ cả hai cao đều có các vết tương ứng với vết của vị thuốc trong phương thuốc. Như vậy, có thể sử dụng phương pháp SKLM để xác định thành phần hóa học của các vị thuốc trong cao đặc nhằm góp phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc phương thuốc. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017 13 KẾT LUẬN Cao đặc Quế chi thang XH được điều chế bằng phương pháp chiết nóng với nước đạt hiệu suất 23,22% và chiết nóng với ethanol 60% cho hiệu suất 8,49%. Các mẫu cao đạt chỉ tiêu chung của DĐVN IV về thể chất, hình thức và độ ẩm. Các mẫu cao đều có alcaloid, saponin, coumarin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Bằng phương pháp SKLM, trên sắc ký đồ, cao chiết nước và cao chiết ethanol đều có vết tương ứng với các vị thuốc trong phương thuốc. Có thể áp dụng những kết quả trên để xây dựng tiêu chuẩn cao đặc phương thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trình Nhu Hải, Lý Gia Canh. Trung Quốc danh phương toàn tập. Nhà xuất bản Y học. 2004. 2. Bộ Y Tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y học. 2009. 3. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu. Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc. Nhà xuất bản Y học. 1985. 4. Viện Dược liệu. Nghiên cứu thuốc từ thảo dược. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 2006. 5. Wagner H, Bauer R, Melchart D, Xiao P.G, Staudinger A. Chromatographic Fingerprint Analysis of herbal medicines thin layer and high performance liquid chromatography of Chinese drugs. Springer Wien, New York. 2011, Vol 1, pp.568, 682.
File đính kèm:
- nghien_cuu_xac_dinh_mot_so_thanh_phan_hoa_hoc_cua_dang_cao_d.pdf