Nhiễm trùng từ cộng đồng do Enterobacteriaceae tiết men beta-lactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT Mở đầu: Sự xuất hiện của các trực khuẩn nhóm Enterobacteriaceae sinh men β-Lactamase phổ mở rộng (ESBL) trong những bệnh cảnh nhiễm trùng từ cộng đồng ngày càng gia tăng, gây khó khăn cho việc lựa chọn kháng sinh ban đầu. Tại ViệtNam, chưa có nhiều số liệu về tỷ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL từ các nhiễm trùng cộng đồng hoặc nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế, cũng như mức độ kháng kháng sinh. Nghiên cứu được đặt ra để khảo sát những vấn đề thực tiễn này. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Enterobacteriaceae tiết ESBL trong nhiễm trùng cộng đồng, và mô tả tính đề kháng kháng sinh của các dòng vi khuẩn này. Phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang, tiến cứu. Tuyển chọn các bệnh nhân > 15 tuổi nhập viện tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP HCM, có mẫu bệnh phẫm thực hiện trong 48 giờ đầu sau nhập viện cấy (+) với vi khuẩn nhóm Enterobacteriaceae trong thời gian từ tháng 10/2013 đến tháng 09/2014, Kết quả: Có 258 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân > 40 tuổi là 74%, tỷ lệ nữ chiếm 67%, tỷ lệ nhiễm trùng liến quan đến chăm sóc y tế là 24,8%. Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là nhiễm trùng huyết (47,3%) và nhiễm trùng tiểu (46,9%). Tỷ lệ ESBL chung trong toàn mẫu là 46,9% (121 ca bệnh), trong các ca nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế là 48,4%. Trong 503 chủng vi khuẩn phân lập được từ nhiều bệnh phẩm, E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (82,9%), trong đó E.coli sinh ESBL là 54,2%. K.pneumoniae sinh ESBL chỉ có 15%. Kháng sinh đồ cho thấy E.coli sinh ESBL kháng rất cao với Cephalosporin thế hệ 3 và Cefepime (80-100%), kháng với Quinolone hơn 50%, nhưng E.coli từ nước tiểu còn nhạy với Nitrofurantoin. K, pneumoniae sinh ESBL cũng kháng cao với các kháng sinh trên. Cả 2 chủng E.coli và K.pneumoniae sinh ESBL còn nhạy cảm với nhóm Carbapenem. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Entrobacteriaceae sinh ESBL trong các bệnh cảnh nhiễm trùng từ cộng đồng tăng lên ở mức đáng kể (46,9%). Với tỷ lệ kháng cao với Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolone, việc chọn lựa kháng sinh ban đầu cho những đối tượngnày là một thách thức lớn cho các nhà lâm sàng

pdf 7 trang yennguyen 8820
Bạn đang xem tài liệu "Nhiễm trùng từ cộng đồng do Enterobacteriaceae tiết men beta-lactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiễm trùng từ cộng đồng do Enterobacteriaceae tiết men beta-lactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh

Nhiễm trùng từ cộng đồng do Enterobacteriaceae tiết men beta-lactamase phổ rộng tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 247
NHIỄM TRÙNG TỪ CỘNG ĐỒNG DO ENTEROBACTERIACEAE 
TIẾT MEN BETA-LACTAMASE PHỔ RỘNG 
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP. HỒ CHÍ MINH 
Huỳnh Thị Hồng Nghĩa*, Đông Thị Hoài Tâm* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Sự xuất hiện của các trực khuẩn nhóm Enterobacteriaceae sinh men β-lactamase phổ mở rộng 
(ESBL) trong những bệnh cảnh nhiễm trùng từ cộng đồng ngày càng gia tăng, gây khó khăn cho việc lựa chọn 
kháng sinh ban đầu. Tại ViệtNam, chưa có nhiều số liệu về tỷ lệ Enterobacteriaceae sinh ESBL từ các nhiễm 
trùng cộng đồng hoặc nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế, cũng như mức độ kháng kháng sinh. Nghiên cứu 
được đặt ra để khảo sát những vấn đề thực tiễn này. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Enterobacteriaceae tiết ESBL trong nhiễm trùng cộng đồng, và mô tả tính đề 
kháng kháng sinh của các dòng vi khuẩn này. 
Phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang, tiến cứu. Tuyển chọn các bệnh nhân > 15 tuổi nhập viện tại BV 
Bệnh Nhiệt Đới TP HCM, có mẫu bệnh phẫm thực hiện trong 48 giờ đầu sau nhập viện cấy (+) với vi khuẩn 
nhóm Enterobacteriaceae trong thời gian từ tháng 10/2013 đến tháng 09/2014, 
Kết quả: Có 258 trường hợp được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân > 40 tuổi là 74%, tỷ lệ nữ chiếm 
67%, tỷ lệ nhiễm trùng liến quan đến chăm sóc y tế là 24,8%. Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là nhiễm trùng huyết 
(47,3%) và nhiễm trùng tiểu (46,9%). Tỷ lệ ESBL chung trong toàn mẫu là 46,9% (121 ca bệnh), trong các ca 
nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế là 48,4%. Trong 503 chủng vi khuẩn phân lập được từ nhiều bệnh 
phẩm, E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (82,9%), trong đó E.coli sinh ESBL là 54,2%. K.pneumoniae sinh ESBL chỉ có 
15%. Kháng sinh đồ cho thấy E.coli sinh ESBL kháng rất cao với Cephalosporin thế hệ 3 và Cefepime (80-100%), 
kháng với Quinolone hơn 50%, nhưng E.coli từ nước tiểu còn nhạy với Nitrofurantoin. K, pneumoniae sinh 
ESBL cũng kháng cao với các kháng sinh trên. Cả 2 chủng E.coli và K.pneumoniae sinh ESBL còn nhạy cảm với 
nhóm Carbapenem. 
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Entrobacteriaceae sinh ESBL trong các bệnh cảnh nhiễm trùng từ cộng đồng tăng lên 
ở mức đáng kể (46,9%). Với tỷ lệ kháng cao với Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolone, việc chọn lựa kháng sinh 
ban đầu cho những đối tượngnày là một thách thức lớn cho các nhà lâm sàng. 
Từ khóa: Nhiễm trùng khởi phát cộng đồng. Enterobacteriaceae sinh ESBL. 
ABSTRACT 
COMMUNITY-ONSET INFECTIONS DUE TO EXTENDED-SPECTRUM Β-LACTAMASE-
PRODUCING ENTEROBACTERIACEAE ISOLATED FROM THE HOSPITAL FOR TROPICAL 
DISEASES AT HO CHI MINH CITY 
Huynh Thi Hong Nghia, Dong Thi Hoai Tam 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 247 - 253 
Background: Nowadays, the emergence of community-onset infections due to Extended-spectrum beta-
lactamase (ESBL) producing Enterobacteriaceae is increasing, making challenges in the empiric choice of 
antibiotics. The rate of ESBL producing Enterobacteriaceae in Vietnam from community acquired or healthcare-
* Bộ môn Nhiễm, ĐHYD TPHCM 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Huỳnh Thị Hồng Nghĩa ĐT: 0975362087 Email: ht.hongnghia@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa II 248
associated infections was not well documented, as well as their antibiotics resistance profile. The study was 
conducted to clarify these practical issues. 
Objectives: To identify the prevalence of ESBL producing Enterobacteriaceae from community-onset 
infections, and to describe their antibiotics resistance profile. 
Methods: A cross sectional prospective study. Participants criteria: patients more than 15 years old admitted 
to the Hospital For Tropical Diseases, having Enterobacteriaceae isolates positive from specimens performed 
within the first 48h after admission. The study was conducted from Oct 2013 to Sept 2014. 
Results: 258 cases were included. There were 47% patients more than 40 years old, 67% female, 24.8% 
healthcare associated. The main clinical features were bacteremiae (47.3%) and urinary tract infections (46.9%). 
The rate of ESBL producing Enterobacteriaceae in the whole population was 46.9% (121 cases) and in healthcare 
associated infections 48.4%. Among 503 isolates from various specimen, E coli was the most prevalent (82.9%), 
in which, ESBL producing E.coli reached 54.2%. ESBL producing K.pneumoniae were only 15%. Antibiograms 
showed that ESBL producing E.coli were highly resistant to 3rdCephalosporin and Cefepime (80-100%), and more 
than 50% resistant to Quinolone, but E.coli isolates from urine were still sensitive to Nitrofurantoin. Both ESBL 
producing E.coli and K.pneumoniae were sensitive to Carbapenem. 
Conclusion: The high prevalence of ESBL producing Enterobacteriaceae (46.9%) from community-onset 
infections was alarming. With their highly resistance profile to 3rd Cephalosporin and Quinolone, the first choice of 
antibiotics for this population will be a great challenge for clinicians. 
Key word: Community-onset infections, ESBL producing Enterobacteriaceae. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, tình trạng đề kháng kháng sinh 
của các chủng vi khuẩn là một thách thức lớn 
cho các nhà lâm sàng, ở các tình huống nhiễm 
trùng bệnh viện lẫn nhiễm trùng từ cộng 
đồng(4,19). Enterobacteriaceae sinh ESBL 
(Extended Spectrum Beta Lactamase) là nhóm 
vi khuẩn được chú ý nhiều nhất do tính đề 
kháng cao với nhiều kháng sinh họ β-lactam. 
Được mô tả đầu tiên từ năm 1983, men ESBL 
có khả năng lây truyền qua trung gian 
plasmid và có thể truyền qua lại giữa các trực 
khuẩn Gram âm với nhau. Tại Việt Nam, số 
liệu thực tế về Enterobacteriaceae tiết ESBL cũng 
đã dược ghi nhận ở nhiều bệnh viện, thay đổi 
từ 30,4 đến 32,4%(8,3,13), nhưng chưa có báo cáo 
nào khảo sát riêng dành cho các bệnh cảnh 
nhiễm trùng từ cộng đồng, cũng như đặc tính 
kháng kháng sinh của những dòng vi khuẩn 
từ cộng đồng. Nghiên cứu này được thực hiện, 
mong muốn trả lời những thắc mắc trên, từ đó 
hỗ trợ lâm sàng trong việc chọn lựa đúng đắn 
kháng sinh ban đầu. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Các khoa lâm sàng người lớn tại BV Bệnh 
Nhiệt Đới từ tháng 10/2013 đến tháng 9/2014. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ≥ 15 tuổi, có mẫu bệnh phẫm cấy 
dương tính với nhóm Enterobacteriaceae được 
thực hiện trong 48 giờ sau nhập viện. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
(1) Bệnh nhân HIV/AIDS, (2) bệnh nhân 
được chuyển từ bệnh viện tuyến trước đến và 
có thời gian nằm viện tuyến trước > 48 giờ, (3) 
bệnh nhân có tiền căn nằm viện trong vòng 3 
tháng trước nhưng lần xuất viện cuối cách thời 
gian nhập viện < 7 ngày, (4) mẫu cấy máu (+) 
với Salmonella typhi và paratyphi, (5) mẫu cấy 
phân (+) với Shigella spp. 
Các bước thu thập số liệu 
(1) Tại phòng xét nghiệm Vi Sinh BV Bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 249
Nhiệt Đới: chọn tất cả các mẫu bệnh phẫm (máu, 
nước tiểu, dịch màng bụng, dịch màng phổi, 
dịch rửa phế quản, dịch não tủy, vết thương da, 
phân..) cấy dương tính với vi khuẩn nhóm 
Enterobacteriaceae. 
(2) Xuống khoa phòng có mẫu cấy (+), xem 
hồ sơ bệnh án. 
(3) Nhận định bệnh nhân có thỏa tiêu 
chuẫn nghiên cứu và thu thập thông tin từ 
bệnh nhân và hồ sơ bệnh án (dân số học, triệu 
chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong vòng 48 
giờ sau nhập viện. 
(4) Phân tích số liệu với phần mềm thống kê 
Stata 10.0, với p < 0.05 được xem là có ý nghĩa 
thống kê. 
Biến số sử dụng trong nghiên cứu 
- Biến số nguồn lây: nhiễm trùng khởi phát 
từ cộng đồng (Community-onset infections - 
COI) và nhiễm trùng liên quan chăm sóc y tế 
(Healthcare-associated infections -HCAI) theo 
tiêu chuẩn của Friedmen(7). 
- Biến số vi sinh: chủng loại vi khuẩn, vi trí 
phân lập, tính sinh ESBL, kết quả kháng sinh đồ 
- Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh 
VK theo quy định của Tổ chức y tế thế giới, thực 
hiện kháng sinh đồ theo hướng dẫn CLSI 
2012.Phát hiện ESBL theo phương pháp do 
Jarlier mô tả với khoảng cách giữa đĩa 
Amoxicillin/acid Clavulanic (AMC) và đĩa 
Cephalosporin thế hệ 3 là 20mm (từ trung tâm 
đến trung tâm). Thử nghiệm dương tính (VK 
sinh ESBL) khi có sự tăng kích thước vùng vô 
khuẩn của đĩa Cephalosporin thế hệ 3 về phía 
đĩa AMC hoặc có vùng vô khuẩn giữa các đĩa 
nói trên. 
KẾT QUẢ 
Có 258 trường hợp thỏa tiêu chuẩn vào 
nghiên cứu. 
Đặc điểm dân số 
Đa số bệnh nhân trên 40 tuổi (74%). Tuổi 
trung bình là 52,69 ± 17,34. trung vị [KBT] 54 
[15 - 93] bệnh nhân lớn tuổi nhất là 93 tuổi và 
nhỏ nhất là 15. Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam 
(67%) và đa số là cư ngụ ở TPHCM. Có 24,8% 
có biểu hiện nhiễm trùng liên quan đến chăm 
sóc y tế (bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm dân số chung 
Dân số 
chung 
 n = 
258 
% 
Tuổi ≤ 20 
21-40 
41-60 
≥ 61 
7 
59 
98 
94 
2,7 
22,8 
38,0 
36,4 
Giới Nam 85 33,0 
Địa chỉ TPHCM 
Các tỉnh khác 
176 
82 
68,2 
31,8 
Nguồn 
lây 
Mắc phải cộng đồng 
Liên quan đến chăm sóc 
y tế 
194 
64 
72,5 
24,8 
Bảng 2: Tần suất các bệnh cảnh lâm sàng (n =258) 
Bệnh cảnh lâm sàng Tần số (n) Tỉ lệ % 
Nhiễm trùng huyết 
Nhiễm trùng báng đơn thuần 
Nhiễm trùng tiểu đơn thuần 
Viêm màng não mủ 
Mủ màng phổi 
Viêm mô tế bào 
122 
12 
121 
1 
1 
1 
47,3 
4,6 
46,9 
0,4 
0,4 
0,4 
Nhiễm trùng huyết (47,3%) và nhiễm trùng 
tiểu (46,9%) là 2 bệnh cảnh chiếm tỷ lệ cao nhất 
Đặc điểm vi sinh của dân số nghiên cứu (+) 
Bảng 3: Tần suất các trường hợp cấy (+) 
Có 1 mẫu bệnh phẩm cấy (+) 
- Cấy máu (+) 
- Cấy DMB (+) 
- Cấy nước tiểu (+) 
- Cấy DMP (+) 
- Cấy sang thương da (+) 
N= 214 
79 
12 
121 
1 
1 
%=82,9 
36,9 
5,6 
56,5 
0,4 
0,4 
Có 2 mẫu bệnh phẩm cấy (+) 
- Máu (+) và DMB (+) 
- Máu (+) và NT (+) 
- Máu (+) và DNT (+) 
- Máu (+) và phân (+) 
N=44 
10 
32 
1 
1 
17,1% 
22,7 
72,7 
2,2 
2,2 
Tỷ lệ cấy máu (+) đơn thuần là 36,9%, nhưng 
cấy máu (+) phối hợp một bệnh phẩm khác cấy 
(+) là 44 ca (17,1%). Cấy nước tiểu (+) đơn thuần 
là 56,5% 
Tỷ lệ phát hiện ESBL 
Trong 258 ca, có 121 trường hợp có mẫu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa II 250
bệnh phẩm cấy (+) tác nhân sinh ESBL: tỷ lệ 
ESBL chung trong toàn mẫu là 46,9%. Có 3 
trường hợp phân lập được 2 tác nhân cùng thuộc 
nhóm Enterobacteriaceae. Số chủng vi khuẩn đạt 
được là 305 chủng, bao gồm E. coli, Klebsiella 
pneumonia, Salmonella spp và Proteus mirabilis. 
Các chủng E.coli có sinh ESBL nhiều nhất 
(54,2%). Chỉ có 15% chủng K. pneumoniae tiết 
ESBL. 
Bảng 4: Tỷ lệ ESBL theo tác nhân 
Vi khuẩn n = 305 % ESBL (+) % 
E.coli 253 82.9 137 54.2 
K. pneumoniae 40 13.1 6 15 
Salmonella spp 10 3.3 0 0 
Proteus mirabilis 2 0.7 0 0 
Bảng 5: Tần suất tác nhân và ESBL theo mẫu cấy 
Mẩu cấy 
n = 302 (%) E.coli 
n = 253, % 
K.pneumoniae 
n = 40, % 
Salmonella spp 
n = 10, % 
Proteus 
n = 2, % 
Máu (+) 
ESBL (+) 
123 (40,7) 
46 (37,4) 
92 (36,4) 
44 (47,8) 
25 (62.5) 
2 (8) 
6 (60) 
0 
0 
DMB (+) 
ESBL (+) 
22 (7,3) 
7 (31,8) 
19 (7,5) 
7 (36.8) 
2 (5) 
0 
1 (10) 
0 
0 
Nước tiểu (+) 
 ESBL (+) 
153 (50,7) 
88 (57,5) 
139 (54,9) 
84 (60,4) 
13 (32,5) 
4 (30,8) 
2 (20) 0 2 
0 
DNT (+) 
ESBL (+) 
1 (0,3) 
1 
1 (0,4) 
1 
0 0 0 
DMP (+) 
ESBL (+) 
1 (0,3) 
0 
1 (0,4) 
0 
0 0 0 
STD (+) 
ESBL (+) 
1 (0,3) 
1 
1 (0,4) 
1 
0 0 0 
Phân (+) ESBL 
(+) 
1 (0,3) 0 0 0 1 (10) 0 0 
Tỷ lệ phân lập E. coli sinh ESBL cao nhất là từ 
nước tiểu 60,4%, trong máu 47,8% và dịch màng 
bụng là 36,8%. Tỷ lệ phân lập được K.pneumoniae 
sinh ESBL cũng cao nhất là từ nước tiểu 30,8%, 
máu chỉ có 8%. 
Tỷ lệ ESBL giữa nhóm có liên quan chăm sóc 
y tế và mắc phải trong cộng đồng là như nhau 
Bảng 6: Tỷ lệ ESBL theo nguồn lây 
Nguồn lây bệnh Tần số, n Tỉ lệ % 
Có liên quan chăm sóc y tế 
 ESBL (+) 
64 
31 
24,8 
48,4 
NT mắc phải trong cộng đồng 
 ESBL (+) 
194 
90 
75,2 
46,4 
Đặc điểm kháng sinh đồ của E.coli và K.pneumoniae trong nhiễm trùng từ cộng đồng 
Biểu đồ1: Tình trạng đề kháng kháng sinh của E.coli nói chung và E.coli sinh ESBL 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 251
Biểu đồ 2: Tình trạng đề kháng kháng sinh của K.pneumoniae nói chung và K.pneumoniae sinh ESBL 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Với 258 trường hợp đưa vào nghiên cứu, độ 
tuổi của các bệnh nhân rải từ 15 đến 93 tuổi. Số 
bệnh nhân trên 40 tuổi là 192 trường hợp 
(74,41%), với trung vị là 54 [IQR 15-93] cho thấy 
đây là một dân số từ trung niên đến lớn tuổi, có 
thể có những yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm 
trùng. Số lượng nữ là 173 (67%) chiếm 2/3 dân 
số, được lý giải là do tỷ lệ bệnh nhân nhiễm 
trùng tiểu cao (xem phần dưới). Qua khai thác 
bệnh sử, tiền căn, chúng tôi đã nhận định được 
64 trường hợp nhiễm trùng có liên quan đến 
chăm sóc y tế (24,8%), bao gồm những yếu tố 
như: có nhập viện trong 3 tháng qua, có những 
thủ thuật xâm lấn trong 3 tháng qua, có dùng 
kháng sinh tĩnh mạch trong 3 tháng quaCòn 
194 trường hợp (75,2%) thật sự là nhiễm trùng 
mắc phải trong cộng đồng. Khái niệm liên quan 
đến chăm sóc được nhắc nhở nhiều trong các bài 
báo gần đây, và tỷ lệ này cao hơn ở các quốc gia 
khác: 28% tại Canada(12), 51,9% ở Hàn Quốc(10). 
Về bệnh cảnh lâm sàng 
Bệnh cảnh lâm sàng ghi nhận theo kết quả 
cấy bệnh phẩm: phần lớn trường hợp là nhiễm 
trùng huyết (122 bệnh nhân, 47,3%) và nhiễm 
trùng tiểu (121 bệnh nhân, 46,9%), sau đó là 
nhiễm trùng dịch báng (4,6%); còn viêm màng 
não mủ, mủ màng phổi và nhiễm trùng da rất ít, 
mỗi bệnh cảnh chỉ có một trường hợp. Do tiêu 
chuẩn chọn bệnh chỉ là những ca cấy vi khuẩn 
Enterobacteriaceae, nên phù hợp với với phổ 
bệnh này. 
Tỷ lệ Enterobacteriaceae tiết ESBL 
Có 121 trường hợp mẫu bệnh phẩm (+) với 
tác nhân sinh ESBL, tỷ lệ nhiễm ESBL chung 
trong toàn mẫu là 121/258 (46,9%). Từ 258 bệnh 
nhân, chúng tôi có được 302 mẫu bệnh phẩm cấy 
(+), phân lập được 305 chủng vi khuẩn thuộc 
nhóm Enterobacteriaceae, trong đó E coli chiếm 
tỷ lệ cao nhất 253 chủng (82,9%), và tỷ lệ E.coli 
tiết ESBL lên tới 54,2%. Klebsiella pneumoniae 
được phân lập ở 40 trường hợp (13,1%) và tỷ lệ 
K.pneumoniae tiết ESBL chỉ có 15%. Hai tác nhân 
còn lại là Salmonella spp (10 chủng) và Proteus (2 
chủng) chiếm tỷ lệ thấp (4%) và không tiết ESBL. 
Rất nhiều nghiên cứu khảo sát về 
Enterobacteriaceae sinh ESBL gây nhiễm trùng 
trong cộng đồng, cũng phân lập được chủ yếu là 
E.coli và Klebsiella pneumoniae(5,15,1). 
E coli được phân lập chủ yếu từ mẫu cấy 
nước tiểu (139 trường hợp, 54,9%) và tỷ lệ E.coli 
tiết ESBL phân lập từ nước tiểu cũng cao nhất 
lên đến 60,4%. Tỷ lệ E coli tiết ESBL phân lập 
được từ mẫu cấy máu lên đến 47,8%. Tỷ lệ này 
phù hợp với tỷ lệ mà những bài báo nói riêng về 
E coli tiết ESBL tìm thấy đươc: E Coli được tìm 
thấy nhiều nhất trong nước tiểu 81,5% từ nhiễm 
trùng cộng đồng(6). Và theo được tác giả To KK, 
Lo WU và cs, ổ nguyên phát của nhiễm trùng 
huyết do E. coli chính là nước tiểu (43,6%), và 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa II 252
đường gan mật (23%)(18). Qua phương tiện khảo 
sát sinh học phân tử, các E coli này thường tiết 
men ESBL nhóm CTX-M-15 hoặc CTX-M-14(1). 
Trong khi đó, tỷ lệ K.pneumoniae tiết ESBL phân 
lập được từ nước tiểu cũng là 30,8%, nhưng từ 
mẫu cấy máu chỉ có 8%. 
Tỷ lệ nhiễm tác nhân sinh ESBL giữa 2 nhóm 
có liên quan chăm sóc y tế và mắc phải trong 
cộng đồng là như nhau (48,44% so với 46,4%). Tỷ 
lệ này cho phép nghĩ rằng vi khuẩn tiết ESBL 
hiện diện ở nhiều nơi, ở môi trường có chăm sóc 
y tế và trong cộng đồng. 
Phân tích kháng sinh đồ 
Chúng tôi chỉ chọn kháng sinh đồ của 
E.colivà K. pneumoniae, so sánh giữa các chủng 
sinh ESBL và không sinh ESBL. 
Có 56% các chủng E coli chung trong cộng 
đông kháng Ceftriaxone và Ceftazidime, còn E 
coli sinh ESBL kháng hoàn toàn với ceftriaxone 
(100%) và ceftazidime (100%), E coli không sinh 
ESBL kháng thấp với Ceftriaxone và Ceftazidime 
(5,2%). Klebsiella pneumoniae trong cộng động 
kháng với Ceftriaxone là 17,5% và Ceftazidime là 
15%, trong đó Klebsiella pneumoniae sinh ESBL 
kháng hoàn toàn với 2 kháng sinh này. Với 
Cephalosporine thế hệ 4 (Cefepime) tỷ lệ vi 
khuẩn sinh ESBL kháng rất cao 97,1% (E coli sinh 
ESBL) và 100% (Klebsiella pneumoniae sinh ESBL). 
Ngòai ra 33% K. pneumoniae sinh ESBL kháng với 
Cefoxitin. Các tỷ lệ này cũng tương đương với 
kết qủa của tác giả Omar B Ahmed và cs(1). 
Với nhóm Quinolone, E.coli sinh ESBL kháng 
ciprofloxacin và ofloxacin rất cao 80,3%, Klebsiella 
pneumoniae sinh ESBL kháng hoàn toàn (100%). 
Theo tác giả Syeda Nusheen Fathima(16), sự 
kháng chéo cao trong nhóm Quinolone thường 
xảy ra với E.coli, do có sử dụng fluoroquinolone 
trước đó. Điều này được giải thích do hiện tượng 
các plasmid sinh ESBL có đồng vận chuyển với 
những quyết định qnr có liên quan với kháng 
nalidixic acid và giảm nhạy cảm với 
fluoroquinolone(14,18). 
Với Aminoglycosides, tỷ lệ vi khuẩn sinh 
ESBL còn nhạy cao 95.6%. Xét riêng 
Nitrofurantoin đối với những chủng vi khuẩn 
phân lập được từ nước tiểu: E coli sinh ESBL 
nhạy đến 98,8%. Nhưng Klebsiella pneumoniae 
sinh ESBL lại kháng đến 100%, Dù đây là một 
kháng sinh đường uống khá thuận lợi, 
Nitrofurantoin không nên lựa chọn điều trị cho 
nhiễm trùng tiểu do Kpneumonia, mà có thể xem 
xét dùng cho nhiễm trùng tiểu do E coli sinh 
ESBL trên lâm sàng. Nhóm Carbapenem: E coli 
và K.pneumoniae sinh ESBL nhạy gần như hoàn 
toàn với nhóm này. Riêng ertapenem, chủng 
Klebsiella pneumoniae sinh ESBL nhạy có 66,7%, có 
thể đây là những chủng sinh ESBLCARBA-B 
theo phân loại của Giske CG(8) 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn Enterobacteriaceae 
sinh ESBL từ nhiễm trùng cộng đồng hoặc 
nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế đã tăng 
cao gần đến 47% các trưồng hợp. Đây là một tỷ 
lệ đáng lo lắng, do tình trạng đề kháng cao của 
các vi khuẩn này với nhóm Cephalosporin hoặc 
Fluoroquinolone, gây khó khăn cho các nhà lâm 
sàng trong việc lựa chọn kháng sinh ban đầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmed OB, Omar AO, Asghar AH, Elhassan MM (2013), 
"Increasing prevalence of ESBL-producing 
Enterobacteriaceae in Sudan community patients with UTIs. 
Egypt. Acad. J. Biolog. Sci.,". pp. 17-24. 
2. Azap ÖK, Arslan H, Şerefhanoğlu K, Çolakoğlu Ş, Erdoğan 
H, et al (2010), "Risk factors for extended-spectrum 
β-lactamase positivity in uropathogenic Escherichia coli 
isolated from community-acquired urinary tract infections". 
Clinical microbiology and infection, 16 (2), pp. 147-151. 
3. Cao Minh Nga, Nguyễn Thị Yến Chi, Vũ Bảo Châu, Nguyễn 
Thanh Bảo (2013), "Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn 
Klebsiella spp và E.coli sinh ESBL phân lập tại bệnh viện 175". Y 
Học TPHCM. 
4. Centers for Disease Control and Prevention, "Antibiotic 
resistance threats in the United States, 2013". 
5. Dissanayake D, Fernando SSN, Chandrasiri NS (2012), 
"ESBL producing Escherichia coli and Klebsiella species 
among urinary isolates in a tertiary care hospital". Sri Lanka 
Journal of Infectious Diseases, Vol.2, pp. 30-36. 
6. Doi Y, Park YS, Rivera JI, Adams-Haduch JM, Hingwe A, et 
al (2013), "Community-associated extended-spectrum β-
lactamase–producing Escherichia coli infection in the United 
States". Clinical Infectious Diseases, 56 (5), pp. 641-648. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 253
7. Friedman ND, Kaye KS, Stout JE, McGarry SA, Trivette SL, 
et al (2002), "Health care–associated bloodstream infections 
in adults: a reason to change the accepted definition of 
community-acquired infections". Annals of internal medicine, 
137 (10), pp. 791-797. 
8. Giske CG, Sundsfjord AS, Kahlmeter G, Woodford N, 
Nordmann P, et al (2009), "Redefining extended-spectrum β-
lactamases: balancing science and clinical need". Journal of 
Antimicrobial Chemotherapy, 63 (1), pp. 1-4. 
9. Hoàng Thi Phương Dung, Nguyễn Thanh Bảo, Võ Thị Chi 
Mai (2010), "Khảo sát trực khuẩn gram âm sinh men beta 
lactamase phổ rộng phân lập tại bệnh viện Đại Học Y Dược 
TPHCM". Y Học TPHCM. 
10. Khanfar HS, Bindayna KM, Senok AC, Botta GA (2009), 
"Extended spectrum beta-lactamases (ESBL) in Escherichia 
coli and Klebsiella pneumoniae: trends in the hospital and 
community settings". The Journal of Infection in Developing 
Countries, 3 (04), pp. 295-299. 
11. Killgore KM, March KL, Guglielmo BJ (2004), "Risk factors 
for community-acquired ciprofloxacin-resistant Escherichia 
coli urinary tract infection". Annals of Pharmacotherapy, 38 (7-
8), pp. 1148-1152. 
12. Lenz R, Leal JR, Church DL, Gregson DB, Ross T, et al 
(2012), "The distinct category of healthcare associated 
bloodstream infections". BMC infectious diseases, 12 (1), pp. 
85. 
13. Mai Văn Tuấn (2007), "Khảo sát trực khuẩn Gram âm tiết men 
ESBL phân lập tại BVTƯ Huế ". Y Học TPHCM. 
14. Mammeri H, Van De Loo M, Poirel L, Martinez-Martinez L, 
Nordmann P (2005), "Emergence of plasmid-mediated 
quinolone resistance in Escherichia coli in Europe". 
Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 49 (1), pp. 71-76. 
15. Musikatavorn K (2011), "Risk factors of extended-spectrum 
beta-lactamaseproducing Enterobacteriaceae bacteremia in 
Thai emergency department: a retrospective case-control 
study". Asian Biomed, 5 (1), pp. 129. 
16. Syeda NF, Lolith L, Manju S (2013), "A study of prevalence 
of extended-spectrum β Lactamase producing 
Enterobacteriaceae from urinary isolates in community 
setting". Insight Bacteriology 2 (2): 10 – 14. 
17. To KK, Lo WU, Chan JF, Tse H, Cheng VC, Ho PL (2013), 
"Clinical outcome of extended-spectrum beta-lactamase-
producing Escherichia coli bacteremia in an area with high 
endemicity". International Journal of Infectious Diseases, 17 (2), 
pp. e120-e124. 
18. Wang M, Sahm DF, Jacoby GA, Zhang Y, Hooper DC (2004), 
"Emerging plasmid-mediated quinolone resistance 
associated with the qnr gene in Klebsiella pneumoniae 
clinical isolates in the United States". Antimicrobial agents and 
chemotherapy, 48 (4), pp. 1295-1299. 
19. World Health Organisation, "Antimicrbial resistance: global 
report on surveillance, 2014". 
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016 

File đính kèm:

  • pdfnhiem_trung_tu_cong_dong_do_enterobacteriaceae_tiet_men_beta.pdf