Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật Điện, Điện tử, Viễn thông và Vật lý tại một số Trường Đại học Việt Nam

Dự án Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành công nghệ thông tin,

kỹ thuật điện-điện tử-viễn thông và vật lý tại một số trường đại học Việt Nam được thực

hiện dưới sự bảo trợ của Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF) – một cơ quan hoạt động độc lập

thuộc Liên bang Hoa Kỳ. Dự án này còn được gọi là Dự án giáo dục đại học của VEF,

được thực hiện theo đề nghị của GS. TS. Nguyễn Thiện Nhân, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo, khi đó là Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án được

triển khai với sự hợp tác và hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị đồng tài trợ,

bao gồm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Thành

phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Đào tạo Khu vực của Tổ chức các Bộ trưởng Giáo dục

Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO RETRAC), và Viện Nghiên cứu giáo dục thuộc

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Dưới sự bảo trợ của Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ, các chuyên gia hàng đầu

của Hoa Kỳ về đánh giá và thiết kế giảng dạy, và các chuyên gia trong một số chuyên

ngành được lựa chọn trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật đã tham gia vào dự án này. Dự

án giáo dục đại học được tiến hành theo phương pháp điển cứu đa trường hợp và là một

dự án nghiên cứu định tính bao gồm các giai đoạn sau: (1) giai đoạn 1, từ tháng 1 đến

tháng 8/2006, đánh giá hiện trạng công tác giảng dạy và học tập trong các ngành công

nghệ thông tin, kỹ thuật điện-điện tử-viễn thông và vật lý tại bốn trường đại học điểm ở

Việt Nam và để nhận diện những cơ hội thay đổi; (2) giai đoạn 2, từ tháng 9/2006 đến

tháng 8/2009, hỗ trợ thực hiện các thay đổi; và (3) vào cuối giai đoạn 2, đưa ra các mô

hình có thể áp dụng cho tất cả các ngành học và các đơn vị đào tạo.

Có bốn trường đại học của Việt Nam (hai trường ở Hà Nội và hai trường ở Thành

phố Hồ Chí Minh) được chọn tham gia dự án này. Tên các trường tham gia được giữ kín

nhằm tạo điều kiện cho các trường cung cấp những thông tin một cách cởi mở và chân

thật hơn. Mục đích của Dự án là hỗ trợ các nhà lãnh đạo và quản lý của bậc giáo dục đại

học trong các nỗ lực nhằm nâng cao chương trình đào tạo, phương pháp sư phạm, và đưa

ra các nhận định về các ngành khoa học và kỹ thuật tại Việt Nam.

Sau khi kết thúc các chuyến khảo sát thực địa vào tháng 5/2006, hai đoàn chuyên

gia đa ngành của Hoa Kỳ đã đưa ra kết luận về năm nhóm vấn đề then chốt mà giáo dục

đại học ở Việt Nam cần được thay đổi. Đó là: công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại

học, chương trình đào tạo và các môn học ở bậc đại học, giảng viên, đào tạo và nghiên

cứu sau đại học, và công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên và hiệu quả nhà

trường. Không phải tất cả các chương trình đào tạo, các khoa, và các trường được khảo

sát đều tồn tại các vấn đề này. Ngược lại, các đoàn chuyên gia đã tìm thấy nhiều giải

pháp tốt đối với các vấn đề nêu trên mà các trường khác có thể xem như là mô hình tốt để

áp dụng theo. Thêm vào đó, các đoàn cũng phát hiện được nhiều sinh viên giỏi và cần cù;

nhiều giảng viên cao tuổi và trẻ tuổi có nhiều năng lực; lãnh đạo các cấp nhiệt tình và có

tầm nhìn. Các đoàn chuyên gia cũng tìm thấy có nhiều đề tài nghiên cứu hay đang được

thực hiện và ghi nhận việc sử dụng khoa học công nghệ và thiết bị tiên tiến.

Đặc biệt, các đoàn chuyên gia cũng đã nhận diện được Các vấn đề và cơ hội thay

đổi đối với năm vấn đề nêu trên và đưa ra các đề xuất chung để xem xét và cân nhắc ở

cấp độ toàn quốc. Dưới đây là tóm lược một số vấn đề và cơ hội thay đổi chính yếu bởi vì

nội dung này chiếm phần lớn trong toàn bộ nội dung của bản báo cáo. Dưới mỗi nhóm2

vấn đề, những tiểu mục chấm đầu dòng trình bày ngắn gọn những vấn đề chính yếu được

nhận diện và các giải pháp tiềm năng do các đoàn chuyên gia đề xuất nhằm khắc phục

các vấn đề đó. Xin lưu ý rằng các kết luận của đoàn chuyên gia Hoa Kỳ chỉ đúng với một

số trường hợp mà các đoàn chuyên gia đã đến khảo sát và có thể không đúng cho mọi

trường hợp. Và cũng cần lưu ý thêm rằng các vấn đề nêu trên không được xếp theo thứ tự

ưu tiên, vì thế chúng không được đánh số.

pdf 130 trang yennguyen 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật Điện, Điện tử, Viễn thông và Vật lý tại một số Trường Đại học Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật Điện, Điện tử, Viễn thông và Vật lý tại một số Trường Đại học Việt Nam

Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật Điện, Điện tử, Viễn thông và Vật lý tại một số Trường Đại học Việt Nam
NHỮNG QUAN SÁT 
 VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
 trong các Ngành Công nghệ Thông tin, 
 Kỹ thuật Điện-Điện tử-Viễn thông và Vật lý 
 tại một số Trường Đại học Việt Nam 
Báo cáo 
của các Đoàn Khảo sát Thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ 
Đệ trình cho Quỹ Giáo dục Việt Nam 
08 - 2006
 CÁC TÁC GIẢ 
TS. Stephen W. Director 
Phó Hiệu trưởng kiêm Trưởng Phòng Đào tạo 
Trường Đại học Drexel 
TS. Philip Doughty 
Phó Giáo sư 
Trưởng Bộ môn Phát triển và Đánh giá Thiết kế Giảng dạy 
Phân hiệu Giáo dục 
Trường Đại học Syracuse 
TS. Peter J. Gray 
Giám đốc Đánh giá Đào tạo 
Trung tâm Bồi dưỡng Giảng viên 
Học viện Hải quân Hoa Kỳ 
TS. John E. Hopcroft 
Giáo sư 
Khoa Công nghệ Thông tin 
Trường Đại học Cornell 
TS. Isaac F. Silvera 
Giáo sư Danh hiệu Thomas Dudley Cabot về Khoa học Tự nhiên 
Phòng Thí nghiệm Vật lý Lyman 
Trường Đại học Harvard 
 iii
MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................iv 
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................................v 
TÓM TẮT .................................................................................................................................1 
TỔNG QUAN ...........................................................................................................................6 
BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO........................................................................................................8 
I. CÁC VẤN ĐỀ VÀ CƠ HỘI THAY ĐỔI ..............................................................................9 
Việc giảng dạy và học tập ở bậc đại học............................................................... 10 
Chương trình đào tạo và các môn học ở bậc đại học ............................................ 13 
Giảng viên............................................................................................................. 15 
Giáo dục và nghiên cứu của bậc học sau đại học ................................................. 18 
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên và hiệu quả của trường........................... 20 
Các cơ hội để thay đổi ở cấp quốc gia .................................................................. 24 
II. CÁC QUAN SÁT CỦA NGÀNH HỌC CỤ THỂ..............................................................25 
Công nghệ thông tin.............................................................................................. 25 
Kỹ thuật điện-điện tử-viễn thông.......................................................................... 26 
Vật lý..................................................................................................................... 27 
III. CÁC TÌNH HUỐNG ĐỂ THAY ĐỔI ..............................................................................27 
Quản lý sự thay đổi trong cải cách giáo dục đại học ............................................ 28 
Tình huống và dự án thí điểm............................................................................... 30 
Cấp quốc gia ............................................................................................. 30 
Trường đại học quốc gia Việt Nam .......................................................... 31 
Cấp trường ................................................................................................ 31 
Cấp chương trình đào tạo.......................................................................... 32 
IV. KẾT LUẬN.......................................................................................................................34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................36 
CÁC THÔNG TIN HỮU ÍCH ................................................................................................38 
PHỤ LỤC................................................................................................................................39 
Phụ lục 1. Danh sách các chuyên gia Hoa Kỳ ..................................................... 39 
Phụ lục 2. Mô tả dự án ......................................................................................... 40 
Phụ lục 3. Lịch họp của đoàn Dự án giáo dục đại học......................................... 43 
Phụ lục 4. Danh sách thành viên tham gia và cộng tác viên................................ 53 
Phụ lục 5. Phỏng vấn tiền khảo sát thực địa: Câu hỏi dành cho nhà quản lý ...... 60 
Phụ lục 6. Phỏng vấn tiền khảo sát thực địa: Câu hỏi dành cho giảng viên ........ 66 
Phụ lục 7. Phỏng vấn tiền khảo sát thực địa: Câu hỏi dành cho sinh viên .......... 70 
Phụ lục 8. Tóm tắt dữ liệu tiền khảo sát thực địa................................................. 74 
Phụ lục 9. Nghi thức phỏng vấn tại các trường ................................................. 105 
Phụ lục 10. Câu hỏi phỏng vấn dành cho nhà tuyển dụng................................. 107 
Phụ lục 11. Các buổi tọa đàm tại Thành phố Hồ Chí Minh............................... 108 
Phụ lục 12. Các buổi tọa đàm tại Hà Nội........................................................... 110 
Phụ lục 13. Các khuyến nghị cho Đoàn Chương trình Tiên tiến Việt Nam đi khảo 
sát thực địa các chương trình ưu việt ở Hoa Kỳ ................................................. 112 
Phụ lục 14. ABET: Các tiêu chuẩn và quy trình kiểm định............................... 117
 iv
LỜI CẢM ƠN 
Báo cáo này được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia với tư cách là những thành 
viên của đoàn khảo sát thực địa do Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ tổ chức với sự trợ 
giúp của TS. Nguyễn Thị Thanh Phượng – Tư vấn Dự án của Quỹ Giáo dục Việt Nam 
(VEF) và TS. Lynne A. McNamara – Quyền Giám đốc Điều hành của VEF. TS. Thanh 
Phượng đã tiến hành nhiều cuộc phỏng vấn và tóm tắt các dữ liệu tiền khảo sát thực địa, 
thu âm và diễn giải các thông tin trả lời phỏng vấn, đồng thời tổ chức mọi công việc trong 
suốt giai đoạn này của dự án, bao gồm sắp xếp các cuộc phỏng vấn, các cuộc họp, và các 
cuộc khảo sát thực địa của hai đoàn giáo sư Hoa Kỳ. TS. McNamara đã liên tục theo dõi 
và chỉ dẫn trong suốt quá trình thực hiện dự án, chỉnh sửa, và biên tập những bản thảo sơ 
khởi cũng như bản báo cáo cuối cùng. Trong suốt thời gian đi thực địa, TS. McNamara 
chủ trì các cuộc thảo luận mà chính nơi đây các chuyên gia đã đưa ra những nhận định và 
khuyến nghị của mình. Trên cơ sở các cuộc họp và ghi chép chi tiết, các đoạn thu âm, dàn 
ý, và các cuộc thảo luận nhóm, TS. Phượng, thay mặt các chuyên gia Hoa Kỳ, biên soạn 
và tổng hợp bản báo cáo cuối cùng cho Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ. 
Xin chân thành cảm ơn tất cả các chuyên gia Hoa Kỳ về những đóng góp của họ, 
đặc biệt là TS. Peter Gray – người đã có rất nhiều đóng góp cho công việc soạn thảo và 
hiệu đính vào những lúc cần thiết, và TS. Gloria Rogers – người đã cung cấp những nhận 
định và tài liệu của tổ chức ABET để đưa vào trong phần phụ lục của báo cáo này. Chúng 
tôi xin cảm ơn các nhân viên của Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ cũng như các nhân 
viên của VEF tại Việt Nam và Hoa Kỳ đã giúp đỡ cho dự án thành công tốt đẹp. Ngoài 
ra, chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Phòng Văn hoá-Thông tin, Đại sứ 
quán Hoa Kỳ tại Hà Nội đã cho phép chúng tôi in biểu trưng của hai nước Hoa Kỳ - Việt 
Nam trên trang bìa của báo cáo này. 
Chúng tôi đặc biệt biết ơn bốn trường đại học Việt Nam và tất cả những người 
tham gia dự án, đã nhiệt tình và cởi mở chia sẻ những kinh nghiệm và ý kiến của mình 
nhằm đóng góp cho sự phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam. Và hơn hết, chúng tôi xin 
chân thành cảm ơn các đơn vị đồng tài trợ cho dự án: Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET), 
Trường Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân văn (USSH) thuộc Đại học Quốc gia Thành 
phố Hồ Chí Minh (VNU – HCM), Trung tâm Đào tạo Khu vực của Tổ chức các Bộ 
trưởng Giáo dục Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO RETRAC), và Viện Nghiên cứu 
Giáo dục thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (IER-HCMC). 
Chúng tôi khuyến khích những ai nhận được bản báo cáo này chia sẻ rộng rãi với 
những người khác với hy vọng rằng những nhận định được trình bày trong báo cáo này sẽ 
thúc đẩy hơn nữa sự phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam. 
Washington, D.C., ngày 25 tháng 8 năm 2006 
TS. H. Ray Gamble 
Giám đốc Các Chương trình Học bổng 
Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia 
Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ 
 v 
DANH MỤC VIẾT TẮT 
ABET ABET, Inc. (formerly known as Accreditation Board for 
Engineering and Technology) (Tổ chức ABET [trước đây có tên 
gọi là Ban Kiểm định Kỹ thuật và Công nghệ]) 
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường truyền thuê bao số 
bất đối xứng) 
AUN ASEAN University Network (Mạng lưới các trường đại học Đông 
Nam Á) 
CCD Charge coupled device (Thiết bị cảm biến hình ảnh CCD) 
CHEA Council for Higher Education Accreditation (Hội đồng Kiểm định 
Đại học) 
CHERA Centre for Higher Education Research and Accreditation (Trung 
tâm Nghiên cứu và Kiểm định Đại học) 
CP Chính phủ 
CS Computer Science (Khoa học máy tính/ Công nghệ thông tin) 
Dr. Sc. Doctor of Science (Tiến sĩ khoa học) 
EC2000 Engineering Criteria 2000 (Các Tiêu chí Kỹ thuật 2000) 
EE Electrical Engineering (Kỹ thuật điện-điện tử-viễn thông) 
ESL English as a Second Language (Tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai) 
E & T Electrical and Telecommunications (Điện và viễn thông) 
GOATs Goals, objectives, activities, and tasks (Các mục đích, mục tiêu, 
hoạt động, và công tác cụ thể) 
GPA Grade point average (Điểm học tập trung bình) 
GS General subjects (Các môn đại cương) 
HCMUNS Ho Chi Minh City University of Natural Sciences (Trường Đại học 
Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh) 
HCMUT Ho Chi Minh City University of Technology (Trường Đại học 
Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh) 
HUS Hanoi University of Science (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 
Hà Nội) 
HUT Hanoi University of Technology (Trường Đại học Bách khoa Hà 
Nội) 
IAES International Academy of Electrotechnical Science (Viện Hàn lâm 
Khoa học Kỹ thuật Điện Quốc tế) 
ID Instructional development (Phát triển về cách thức giảng dạy) 
IELTS International English Language Testing System (Hệ thống trắc 
nghiệm Anh ngữ quốc tế) 
IEM Institute for Educational Management (Viện Quản lý Giáo dục) 
IEP Institutional effectiveness plan (Kế hoạch nâng cao hiệu quả 
trường) 
IER-HCMC Institute for Educational Research, Ho Chi Minh City (Viện Nghiên 
cứu Giáo dục, thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí 
Minh) 
IT Information Technology (Công nghệ thông tin) 
 vi 
MIT Massachusetts Institute of Technology (Viện Công nghệ 
Massachusetts) 
MOET Ministry of Education and Training (Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
NA The National Academies (Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ) 
OD Organizational development (Phát triển về cơ chế tổ chức) 
PC Personal computer (Máy tính cá nhân) 
PD Professional development (Phát triền nghiệp vụ chuyên môn) 
RMIT Royal Melbourne Institute of Technology (Viện Công nghệ Hoàng 
gia Melbourne) 
SEAMEO RETRAC The Southeast Asian Ministers of Education Organization 
Regional Training Center (Trung tâm Đào tạo Khu vực của Tổ 
Chức các Bộ trưởng Giáo dục Đông Nam Á) 
SS Specialized subjects (Môn học chuyên ngành) 
TOEFL Test of English as a Foreign Language (Trắc nghiệm Anh ngữ như 
một ngoại ngữ) 
U1 University 1 (pseudonym for case study university 1) (Trường Đại 
học 1 [biệt hiệu dành cho điển cứu trường đại học thứ nhất]) 
U2 University 2 (pseudonym for case study university 2) (Trường Đại 
học 2 [biệt hiệu dành cho điển cứu trường đại học thứ hai]) 
U3 University 3 (pseudonym for case study university 3) (Trường Đại 
học 3 [biệt hiệu dành cho điển cứu trường đại học thứ ba]) 
U4 University 4 (pseudonym for case study university 4) (Trường Đại 
học 4 [biệt hiệu dành cho điển cứu trường đại học thứ tư]) 
U.S. The United States (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ) 
USSH University of Social Sciences and Humanities (Trường Đại học 
Khoa học Xã hội và Nhân văn) 
VIFOTEC The Vietnam Fund for Supporting Technological Creations (Quỹ 
Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam) 
VEEA Vietnam Electrical Engineering Association (Hội Điện lực Việt 
Nam) 
VEF Vietnam Education Foundation (Quỹ Giáo dục Việt Nam) 
VND Vietnamese Dong (Đơn vị tiền tệ của Việt Nam – Đồng) 
VNU Vietnam National University (Đại học Quốc gia Việt Nam) 
VNU-Hanoi Vietnam National University – Hanoi (Đại học Quốc gia Hà Nội) 
VNU-HCM Vietnam National University – Ho Chi Minh City (Đại học Quốc 
gia Thành phố Hồ Chí Minh) 
 1 
TÓM TẮT 
Dự án Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành công nghệ thông tin, 
kỹ thuật điện-điện tử-viễn thông và vật lý tại một số trường đại học Việt Nam được thực 
hiện dưới sự bảo trợ của Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF) – một cơ quan hoạt động độc lập 
thuộc Liên bang Hoa Kỳ. Dự án này còn được gọi là Dự án giáo dục đại học của VEF, 
được thực hiện theo đề nghị của GS. TS. Nguyễn Thiện Nhân, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, khi đó là Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án được 
triển khai với sự hợp tác và hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị đồng tài trợ, 
bao gồm: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Thành 
phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Đào tạo Khu vực của Tổ chức các Bộ trưởng Giáo dục 
Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO RETRAC), và Viện Nghiên cứu giáo dục thuộc 
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 
Dưới sự bảo trợ của Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ, các chuyên gia hàng đầu 
của Hoa Kỳ về đánh giá và thiết kế giảng dạy, và các chuyên gia trong một số chuyên 
ngành được lựa chọn trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật đã tham gia vào dự án này. Dự 
án giáo dục đại học được tiến hành theo phương pháp điển cứu đa trường hợp và là một 
dự án nghiên cứu định tính bao gồm các giai đoạn sau: (1) giai đoạn 1, từ tháng 1 đến 
tháng 8/2006, đánh giá hiện trạng công tác giảng dạy và học tập trong các ngành công 
nghệ thông tin, kỹ thuật điện-điện tử-viễn thông và vật lý tại bốn trường đại học điểm ở 
Việt Nam và để nhận diện những cơ hội thay đổi; (2) giai đoạn 2, từ tháng 9/2006 đến 
tháng 8/2009, hỗ trợ thực hiện các thay đổi; và (3) vào cuối giai đoạn 2, đưa ra các mô 
hình có thể áp dụng cho tất cả các ngành học và các đơn vị đào tạo. 
Có bốn trường đại học của Việt Nam (hai trường ở Hà Nội và hai trường ở Thành 
phố Hồ Chí Minh) được chọn tham gia dự án này. Tên các trường tham gia được giữ kín 
nhằm tạo điều kiện cho các trường cung cấp những thông tin một cách cởi mở và chân 
thật hơn. Mục đích của Dự án là hỗ trợ các nhà lãnh đạo và quản lý của bậc giáo dục đại 
học trong các nỗ lực nhằm nâng cao chương trình đào tạo, phương pháp sư phạm, và đưa 
ra các nhận định về các ngành khoa học và kỹ thuật tại Việt Nam. 
Sau khi kết thúc các chuyến khảo sát thực địa vào tháng 5/2006, hai đoàn chuyên 
gia đa ngành của Hoa Kỳ đã đưa ra kết luận về năm nhóm vấn đề then chốt mà giáo dục 
đại học ở Việt Nam cần được thay đổi. Đó là: công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại 
học, chương trình đào tạo và các môn học ở b ... địa nhằm đảm bảo sự sẵn lòng, chấp thuận và 
thành công trong việc chuyển giao công nghệ thông tin. Các ví dụ của việc lên kế hoạch 
hợp lý bao gồm: 
• Sự phê chuẩn từ các cơ quan chức năng cao nhất của cả Việt Nam và Hoa Kỳ. 
Có thể bao gồm: Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Bộ Khoa học và Công 
nghệ, Đại học Quốc gia, Quỹ Giáo dục Việt Nam và Viện Hàn lâm Quốc gia 
Hoa Kỳ. 
• Lý do về việc lựa chọn và xin thông tin một số chương trình cụ thể. Các lý do 
quan trọng ngoài những mối quan hệ cá nhân có thể bao gồm những kỹ năng 
nghiên cứu và phát triển cụ thể, lịch sử của sự ưu việt lâu dài, đội ngũ cán bộ 
giảng dạy nhiều uy tín, chương trình đào tạo được đánh giá là năng động và 
hiệu quả, hệ thống đánh giá cho thấy nhiều bằng chứng về những mặt hoạt 
động tốt và những mặt cần được lưu ý. 
• Chọn các cá nhân thích hợp từ các trường đại học của Việt Nam đi khảo sát 
thực địa mà có thể đáp ứng được nhiều mặt của chuyến đi. Khả năng tổ chức 
và quản lý chỉ là một yếu tố để xem xét. Có chuyên môn giảng dạy liên quan 
tới một chuyên ngành cụ thể cùng với khả năng đánh giá tốt có thể phục vụ 
thiết thực cho đoàn khảo sát thực địa là yếu tố nên được xem xét. Quan trọng 
là phải ưu tiên chỉ định những giảng viên, người sẽ thiết kế và thực hiện 
Chương trình tiên tiến ở Việt Nam đồng thời cũng đóng vai trò là những 
người phổ biến mô hình này tới các trường khác ở Việt Nam. Các cuộc khảo 
sát thực địa còn có tiềm năng phục vụ như những cơ hội phát triển giảng viên 
 113 
rất hữu hiệu, có thể phục vụ để tạo ra các tiêu chuẩn cho việc thực hành nghề 
nghiệp chuyên môn ở Việt Nam. 
Các hoạt động của đoàn khảo sát thực địa 
 Xem xét xác định toàn bộ các hoạt động mà đoàn có thể tham gia. Những hoạt 
động này có thể bao gồm: 
• Tham dự và tham gia vào các môn học chính trong suốt một học kỳ. 
• Tham gia vào bất kỳ hoặc tất cả các sự kiện liên quan đến hành chính như họp 
mặt, họp giảng viên, hội đồng chương trình đào tạo, và các cuộc họp đánh giá 
chương trình. 
• Quan sát sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong các hoàn cảnh khác 
nhau, bao gồm cá nhân, nhóm và các địa điểm liên quan đến chương trình. 
• Tham dự các cuộc hội nghị chuyên môn cấp quốc gia, khu vực và địa phương 
với giảng viên của trường đại học bạn phía Hoa Kỳ. 
• Tìm kiếm sự giải thích và thí dụ của các trung tâm và viện điển hình tập trung 
vào nghiên cứu, đào tạo, phát triển và/hoặc ủng hộ cho ngành học. 
• Mời các nghiên cứu sinh nhận học bổng của Quỹ Giáo dục Việt Nam tham gia 
vào các hoạt động thực địa của đoàn khảo sát. Điều này sẽ thúc đẩy việc giáo 
dục và nghề nghiệp của các nghiên cứu sinh đồng thời tăng cường số lượng 
người hỗ trợ thu thập thông tin. 
Khung thời gian cho chuyến khảo sát thực địa 
 Xem xét xác định khung thời gian cho các đoàn khảo sát đến thăm để thông báo 
trước với các trường đại học Hoa Kỳ tiềm năng về ngày giờ và thời gian dự kiến cho 
chuyến khảo sát thực địa. Việc này có thể bao gồm: 
• Sử dụng Web site của chương trình dự định sẽ thực địa để xác định ngày mà 
trường Hoa Kỳ sẽ thực hiện việc định hướng ban đầu cho sinh viên và ngày 
nhập học cũng như những ngày nghỉ lễ và các kỳ nghỉ mở rộng. Các kỳ nghỉ 
này có thể được tận dụng như những cơ hội để đi khảo sát các chương trình 
đào tạo, các trường khác hoặc các viện và trung tâm liên quan khác. 
• Tìm hiểu các Web site của Hiệp hội chuyên môn quốc gia để tìm kiếm thông 
tin về các hội nghị, hội thảo quốc gia. Những sự kiện đó cung cấp vô số thông 
tin về nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá sinh viên và 
các chương trình. 
Các cơ hội hợp tác 
 Xác định các cơ hội hợp tác có thể để thảo luận với các cán bộ phụ trách chương 
trình đào tạo của Hoa Kỳ. Các cơ hội này có thể bao gồm: 
• Tham gia hoặc trao đổi giảng viên một chiều với vai trò là giảng viên, cộng 
tác viên nghiên cứu hoặc người tham dự một chương trình học. 
• Trao đổi sinh viên theo cá nhân hoặc nhóm trong một thời gian ngắn (chẳng 
hạn kỳ nghỉ), một học kỳ hoặc một mùa hè. 
 114 
• Hợp tác nghiên cứu, phát triển hoặc xuất bản các đề tài diễn thuyết mà hai bên 
cùng quan tâm. 
Quản lý việc thu thập tài liệu 
 Xem xét các cách để đưa ra một hệ thống thu thập, lưu trữ tài liệu, tạo danh mục, 
lưu kho và theo dõi ghi chép về người sử dụng tài liệu của chương trình. Các thủ tục cần 
xem xét có thể bao gồm: 
• Xác định xem hệ thống tư liệu sẽ được lưu trữ tập trung trong thư viện trường, 
hay trong một địa điểm ở khoa (một phân hiệu trường hay một đơn vị đào tạo) 
do một cán bộ của khoa quản lý. 
• Thiết lập một hệ thống tạo danh mục và mã số tạo điều kiện dễ dàng cho việc 
làm nhãn, lưu trữ, truy cập, thay thế và theo dõi việc cho mượn. 
• Xem xét các hệ thống sao lưu dự phòng cho các tập tin và hồ sơ điện tử 
• Xây dựng hệ thống lưu trữ cho phép bổ sung tài liệu khi chương trình được 
xây dựng và thực hiện. Nếu hiện tại các tập tin của đề cương chi tiết môn học 
mới nhất không được duy trì, thì hệ thống này có thể lưu trữ những tập tin như 
thế, một khi chương trình đào tạo và các môn học được đưa vào sử dụng. 
Các nguyên tắc cơ bản của việc học và dạy 
 Tìm kiếm các ứng dụng tiềm năng về những nguyên tắc cơ bản cho việc dạy và 
học hiệu quả12. Các thí dụ về các nguyên tắc này có thể bao gồm: 
• Bằng chứng về sự tham gia của người học 
• Các chiến lược học tập tích cực 
• Việc học và dạy dựa vào bối cảnh 
• Liên tục cung cấp thông tin về sự tiến bộ và các kết quả phản hồi (nhận xét, cố 
vấn, đánh giá đồng cấp). 
• Tăng số giờ tự học thực hành (giao bài tập, các bài tập theo nhóm, các bài tập 
cá nhân). 
 Xác định các đối tác và các cộng tác viên để giúp tạo mối liên lạc và sắp xếp cho 
chuyến khảo sát thực địa. Có thể bao gồm các công việc sau: 
• Liên hệ với những nghiên cứu sinh VEF hiện đang học ở Hoa Kỳ để giúp giới 
thiệu tới các đồng nghiệp ở Hoa Kỳ. 
• Đề nghị sự hỗ trợ của Quỹ Giáo dục Việt Nam thông qua những nhà tư vấn 
thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ tham gia chọn các nghiên cứu sinh 
VEF hoặc sắp xếp thực hiện các chuyến đi khảo sát thực địa cho đoàn. 
• Xác định các chương trình ưu việt tiềm năng dựa trên việc xem xét lại những 
khuyến nghị của các hiệp hội chuyên ngành Hoa Kỳ và dựa trên việc tham gia 
các cuộc hội thảo và hội nghị của các hiệp hội. 
• Yêu cầu những khuyến nghị từ giảng viên Việt Nam có kinh nghiệm làm việc 
với giảng viên Hoa Kỳ trong ngành học đã được chọn. 
12 Một tài liệu tham khảo về những nguyên tắc cho việc giảng dạy đại học hiệu quả là : Chickering, A. W., 
& Gamson, Z. F. (3/1987). Bảy nguyên tắc cho việc giảng dạy đại học hiệu quả. Bản tin AAHE. 
 115 
Tài liệu giảng dạy 
 Xem xét các cách để xác định toàn bộ tài liệu giảng dạy phản ánh chương trình 
đào tạo, các môn học, và hội thảo chuyên đề trong chuyên ngành đã được chọn. Có thể 
bao gồm bất cứ hoặc tất cả các điểm sau: 
• Hồ sơ thiết lập chương trình đào tạo cũng như lý do đối với các quyết định về 
phạm vi cụ thể và trình tự sắp xếp các môn học. 
• Đề cương chi tiết môn học bao gồm các tiêu chuẩn chấm điểm, dàn ý nội dung 
môn học, kết quả học tập được mong đợi, các yêu cầu về sản phẩm cuối khoá, 
các hoạt động nhóm và những nội dung tương tự. 
• Giáo trình, các tạp chí chuyên ngành đã được giới thiệu và tập hợp các bài 
tham khảo. 
• Các tập tin điện tử bao gồm các trang Web có liên quan, các bài tập thực hành, 
các vấn đề và giải pháp mẫu, các mô hình năng động, và các học liệu khác. 
• Các chính sách về chương trình và môn học có liên quan đến việc liệt kê đúng 
các trích dẫn và tài liệu tham khảo, các công việc cộng tác, cách kiểm tra, các 
yêu cầu đối với việc học bù, bài tập, thực hành phòng thí nghiệm hoặc bài 
kiểm tra. 
 Đảm bảo rằng đoàn khảo sát có kinh phí để mua các sách giáo khoa, tài liệu tham 
khảo, các sách hướng dẫn cho các phòng thí nghiệm, các học liệu điện tử, v.v. Nếu nhóm 
khảo sát có nhiệm vụ thu thập tài liệu về một chương trình cử nhân hoặc một chương 
trình cao học, thì khối lượng tài liệu phải mua sẽ rất nhiều, ví dụ sử dụng cách dự toán 
kinh phí đơn giản là đối với chương trình cử nhân khoa học thì phải mua tài liệu cho 10 
môn học/ năm và nhân cho bốn năm. 
Kiến thức và kỹ năng phát triển giảng viên 
 Xem xét để xây dựng một hệ thống tập tin đề cập đến các yếu tố phát triển 
chương trình và giảng viên nhằm hỗ trợ cho việc giảng dạy và nghiên cứu. Các kiến thức 
và kỹ năng này có thể bao gồm: 
• Các thủ tục và tiêu chuẩn đề bạt vào các bậc học vị cũng như xét tuyển vào 
biên chế (nếu liên quan). 
• Các hệ thống hỗ trợ để tạo điều kiện cho các giảng viên phát triển nghiên cứu 
và đề xuất các dự án phát triển cũng như quản lý các dự án đó khi được chấp 
thuận. 
• Các phương pháp tiếp cận đối với việc phát triển và thực hiện một kế hoạch 
nghiên cứu theo cá nhân và theo nhóm. Những điều này có thể bao gồm các 
phòng thí nghiệm, thiết bị, nhân lực hỗ trợ, vai trò của sinh viên, lưu trữ tài 
liệu, các kế hoạch trình bày hội thảo và xuất bản. 
• Đánh giá, kiểm định, chứng nhận và các kế hoạch đánh giá cuối kỳ được sử 
dụng để đảm bảo cho việc kiểm soát chất lượng (của tiến trình) và đảm bảo 
chất lượng (của sản phẩm) đối với các chương trình kiểu mẫu. 
• Các hướng dẫn khảo thí và đo lường dành cho sự thiết lập và xác nhận giá trị 
của những kỳ thi môn học và xem lại các bài tập thực hành. 
 116 
• Các thủ tục và công cụ đánh giá thường kỳ được sử dụng để thu thập thông tin 
từ sinh viên, cựu sinh viên và những nhà tuyển dụng về chương trình, nội 
dung môn học, các kết quả và tiến trình. 
 117 
Phụ lục 14 
ABET: Các tiêu chuẩn và quy trình kiểm định 
 Tổ chức ABET là một tổ chức kiểm định Hoa Kỳ được công nhận để thực hiện 
chức năng kiểm định các chương trình đào tạo của các trường đại học và cao đẳng về 
khoa học ứng dụng, máy tính, kỹ thuật và công nghệ. ABET được thành lập năm 1932 và 
hiện là một liên đoàn gồm 28 hiệp hội chuyên môn và kỹ thuật đại diện cho các lĩnh vực 
khoa học ứng dụng, máy tính, kỹ thuật và công nghệ. ABET cũng cung cấp khả năng 
lãnh đạo ở tầm mức quốc tế thông qua các hoạt động và thỏa thuận như Hiệp ước 
Washington, Thỏa thuận công nhận lẫn nhau và các cuộc hội thảo giảng viên quốc tế. 
 Hiện nay, ABET kiểm định khoảng 2.700 chương trình của hơn 550 trường đại 
học và cao đẳng trên khắp Hoa Kỳ. Mỗi năm, hơn 1.500 tình nguyện viên từ các hiệp hội 
thành viên tích cực đóng góp cho ABET đạt được mục tiêu lãnh đạo và đảm bảo chất 
lượng trong các lĩnh vực khoa học ứng dụng, máy tính, kỹ thuật, giáo dục công nghệ, với 
vai trò như các chuyên gia đánh giá chương trình, thành viên hội đồng, cao ủy viên, đại 
diện hội đồng quản trị. 
 Năm 1997, sau gần một thập kỷ phát triển, ABET đã áp dụng Tiêu chuẩn Kỹ thuật 
2000 (EC2000), thời điểm đó được đánh giá như một cách tiếp cận cách mạng trong lĩnh 
vực kiểm định. Tính cách mạng của EC2000 là tập trung vào vấn đề những gì được học 
hơn là những gì được dạy. Cốt lõi của tiêu chuẩn này là kêu gọi một quy trình cải tiến 
liên tục dựa trên sứ mệnh và mục đích cụ thể của từng trường và từng chương trình. 
Tránh sự cứng nhắc của tiêu chuẩn kiểm định trước đây, với tiêu chuẩn EC2000, ABET 
có thể tạo điều kiện cho sự cải tiến chương trình hơn là làm cứng nhắc nó, cũng như 
khuyến khích các quy trình đánh giá mới và cải tiến chương trình. 
 Ngày nay, tinh thần của EC2000 xuất hiện trong các tiêu chuẩn đánh giá của tất 
cả các chuyên ngành của ABET, và các nghiên cứu đang được tiến hành nhằm đo lường 
sự thành công của tinh thần đó. Trên bình diện quốc tế, ABET rất chủ động trong việc 
chia sẻ tinh thần đó với các ban kiểm định và các chương trình đào tạo. Tổ chức này sẵn 
sàng tham gia vào hoạt động giáo dục toàn cầu và sự di chuyển công nhân thông qua các 
hiệp ước thoả thuận như Hiệp ước Washington và các hoạt động đánh giá sự tương 
đương cơ bản. ABET cũng bổ sung cho các hoạt động của mình danh sách các hội thảo 
dành cho giảng viên, các khoá đào tạo lãnh đạo đánh giá, các chương trình mở rộng, các 
sự kiện đặc biệt cho đại diện các trường, hội đồng tư vấn tích cực cho các doanh nghiệp 
và một vài các sáng kiến quan trọng được lên kế hoạch chiến lược sâu rộng của hội đồng 
quản trị khuyến khích. 
 Quy trình kiểm định, dịch vụ chính của ABET, là một quy trình đánh giá đồng 
cấp, phi chính phủ nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Các trường và các chương trình 
tình nguyện thực hiện đánh giá định kỳ với mục đích xác định xem họ có đáp ứng được 
các tiêu chuẩn kiểm định hay chưa. Tuy nhiên, điều quan trọng là cần phải hiểu rằng 
kiểm định không phải là một hệ thống xếp hạng. Nó đơn giản đảm bảo rằng một chương 
trình hoặc một trường đã đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng đã được xây dựng. 
Kiểm định ABET là sự đảm bảo rằng chương trình đào tạo liên quan đến ABET của 
trường đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng đã được định ra bởi ngành nghề mà 
trường chuẩn bị cho sinh viên. Chẳng hạn, một chương trình kỹ thuật đã được kiểm định 
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng do ngành nghề kỹ thuật quy định. Một 
 118 
chương trình công nghệ thông tin đã được kiểm định phải đáp ứng được các tiêu chuẩn 
chất lượng được quy định bởi ngành nghề vi tính quy định. 
 Mỗi chương trình phải thực hiện đánh giá nội bộ và hoàn thành các câu hỏi tự 
đánh giá. Bản tự đánh giá lưu trữ dữ liệu xem liệu sinh viên, chương trình đào tạo, giảng 
viên, các nhà quản lý, cơ sở vật chất và sự hỗ trợ của nhà trường có đáp ứng được các 
tiêu chí đã được định ra hay không. 
 Trong khi chương trình thực hiện tự đánh giá, Hội đồng ABET tương thích (Hội 
đồng khoa học ứng dụng, vi tính, kỹ thuật hoặc công nghệ) sẽ thành lập một đoàn đánh 
giá để đi khảo sát tại các trường đại học. Đoàn đánh giá bao gồm một trưởng đoàn và một 
hoặc nhiều chuyên gia đánh giá chương trình. Các thành viên trong đoàn là những tình 
nguyện viên từ các trường/viện, cơ quan chính phủ, doanh nghiệp và khu vực tư nhân. 
 Trong quy trình khảo sát, đoàn đánh giá sẽ xem xét các tài liệu môn học, các dự 
án của sinh viên, bài tập mẫu và phỏng vấn sinh viên, giảng viên và các nhà quản lý. 
Đoàn đánh giá điều tra xem liệu các tiêu chuẩn có được đáp ứng và tìm hiểu những vấn 
đề phát sinh trong báo cáo tự đánh giá. 
 Sau chuyến khảo sát này, đoàn đánh giá sẽ gửi cho trường một bản báo cáo đánh 
giá. Việc này cho phép chương trình giải trình để chỉnh sửa bất cứ một sự hiểu lầm nào 
hoặc sai sót về các dữ kiện, cũng như khắc phục những vấn đề tồn tại kịp thời. 
 Tại một cuộc họp thường niên lớn gồm tất cả các thành viên của hội đồng ABET, 
đoàn đánh giá sẽ trình bản báo cáo đánh giá cuối cùng và đề xuất quyết định kiểm định. 
Dựa trên những kết quả của báo cáo, các thành viên của hội đồng sẽ biểu quyết quyết 
định kiểm định và trường sẽ được thông báo về quyết định này của hội đồng. Thông tin 
mà trường nhận được sẽ ghi rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những quan ngại, những 
điểm yếu, những khiếm khuyết và những khuyến nghị để cải tiến. Kết quả kiểm định có 
giá trị tối đa là 6 năm. Để làm mới quy trình kiểm định, nhà trường phải yêu cầu một đợt 
đánh giá khác. Các tiêu chí kiểm định của ABET có thể được truy cập tại địa chỉ Web 
site: www.abet.org. 

File đính kèm:

  • pdfnhung_quan_sat_ve_giao_duc_dai_hoc_trong_cac_nganh_cong_nghe.pdf