Những tác động của cấu trúc vốn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn hiện nay
TÓM TẮT
Khủng hoảng tài chính toàn cầu cơ bản đã qua đi nhưng hậu quả của nó để lại sẽ còn
kéo dài trong nhiều năm. Các doanh nghiệp đã trãi qua nhiều, bị giải thể, bị phá sản, bị
sát nhập, hợp nhất, hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh rất nhiều . Trong lúc
này Chính Phủ và bản thân các Doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại toàn bộ hệ thống, trong
đó phải đặc biệt chú trọng tới tái cấu trúc vốn một cách hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận
và đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững.
Bạn đang xem tài liệu "Những tác động của cấu trúc vốn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những tác động của cấu trúc vốn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn hiện nay
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014 68 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỆT MAY TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY PHẠM HẢI CHÂU(*) TÓM TẮT Khủng hoảng tài chính toàn cầu cơ bản đã qua đi nhưng hậu quả của nó để lại sẽ còn kéo dài trong nhiều năm. Các doanh nghiệp đã trãi qua nhiều, bị giải thể, bị phá sản, bị sát nhập, hợp nhất, hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh rất nhiều. Trong lúc này Chính Phủ và bản thân các Doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại toàn bộ hệ thống, trong đó phải đặc biệt chú trọng tới tái cấu trúc vốn một cách hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững. Từ khóa: vốn kinh doanh, cấu trúc vốn kinh doanh, tái cấu trúc vốn, vốn chủ sỡ hữu, tài chính doanh nghiệp ABSTRACT The global financial crisis has essentially gone but its consequences will also leave lasting many years. The business has undergone several waves, storms, were scattered, killed, wounded very much.... During this time the government and the enterprise itself should restructure the entire system, in which special emphasis to recapitalize reasonably to maximize profits and ensure the business grows sustainable. Keywords: business capital, restructure capital, restructure capital business, owner business, financial business 1. MỞ ĐẦU 1.1. Vốn và cấu trúc vốn kinh doanh là gì? Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. (*) Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt (*)ThS, Trường Đại học Sài Gòn động của doanh nghiệp gặp khó khăn có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư hoặc phải thu hẹp quy mô kinh doanh. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức huy động vốn của doanh nghiệp. Việc huy động và sử dụng vốn cũng bị chi phối bởi mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, không ngừng làm tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2. Về Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không 69 phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với công ty Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước giao hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn. Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình. 1.3. Cấu trúc vốn (Capital structure) mô tả cách thức doanh nghiệp bố trí nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay hay chính là sự đánh đổi giữa việc sử dụng nợ vay và vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp.[2] Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. 2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỆT MAY Vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cấu trúc vốn lại có ảnh hưởng gắn kết đến quá trình kinh doanh. Tác động trên nhiều phương diện khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu một số phương diện đó: 2.1 Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro tài chính doanh nghiệp dệt may Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những biến cố không chắc chắn trong tương lai có thể gây tổn thất, thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như các yếu tố: lạm phát, sự biến động của lãi suất, tỉ giá hối đoái, sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùngđã tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh, từ đó tác động đến giá trị tài sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta thường coi đó là rủi ro. Như vậy, rủi ro là một sự ngẫu nhiên xuất hiện các biến cố có thể đưa lại tổn thất hay kết quả không như mong đợi. Trong kinh tế, thuật ngữ rủi ro thường được sử dụng với ý nghĩa như là sự không chắc chắn về kết quả kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai, hoặc là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng. Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay các khoản nợ khác, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm gia tăng tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần thường (EPS). Tuy vậy chính việc sử dụng vốn vay cũng làm tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp, đó là rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính là sự biến động hay tính khả biến tăng thêm của tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay hoặc các nguồn tài trợ khác có chi phí cố định tài chính làm tăng thêm xác suất mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu, khảo sát xem xét số liệu của doanh nghiệp dệt may VINATEX, chúng ta có bảng tổng hợp số liệu như sau: Về Cơ cấu Nợ phải trả. 70 Bảng 3: Tỷ lệ Nợ dài hạn so với Nợ ngắn hạn. Đơn vị tính: tỷ đồng TT Năm Nợ dài hạn Tỷtrọng (%) Nợ ngắn hạn Tỷ trọng ( % ) Tổng số nợ 1 2006 2.262 35,33 4.139 64,67 6410 2 2007 2.256 33,39 4.500 66,61 6756 3 2008 2.698 34,75 5.068 65,25 7766 4 2009 2.254 28,21 5.737 71,79 7991 5 2010 2.447 24,82 7 411 75,18 9858 6 2011 2.025 25,25 5 994 74,75 8019 7 2012 2 502 29,79 5 897 70,21 8399 (Nguồn: Vinatex - báo cáo kiểm toán 2006-2012) Phân tích: Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng số nợ luôn luôn nhỏ cụ thể là: năm 2006 - 2007 là 33% - 35%; Vốn dài hạn giảm tương ứng tỷ lệ nợ dài hạn giảm mạnh nhất vào các năm 2010 - 2011. Tương ứng số Nợ dài hạn của doanh nghiệp năm 2010 chỉ là 24,82% và năm 2011 là 25,25%. + Nợ ngắn hạn luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 64,67% - 66,61% những năm 2006 – 2007; Nợ ngắn hạn tăng mạnh và tăng lên đến 74,75% -75,18% năm 2010 – 2011. Điều đó cho thấy Doanh nghiệp rất khó khăn trong bố trí nguồn vốn sản xuất kinh doanh, sắp xếp kế hoạch dòng tiền, bố trí vốn trả nợ đến hạn. + Nhìn tổng quát từ 2006-2012 vốn dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ từ 25% -35%, vốn ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn từ 65% -75%, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn ngắn hạn vào đầu tư dài hạn! chi phí vốn ngắn hạn cao, chi phí vốn dài hạn thấp.. hiệu quả kinh doanh không cao. Nhận xét: Như vậy chứng tỏ rằng doanh nghiệp chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư tỷ lệ chiếm 70-75%; vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ 25-30%; điều này dẫn đến áp lực rất lớn trong sản xuất kinh doanh, luôn luôn phải có kế hoặch trả nợ ngắn hạn ngay. Do vậy bản chất của vấn đề là Doanh nghiệp cần tái cơ cấu nguồn vốn nợ, chuyển nợ, giảm nợ vay ngắn hạn tăng vay dài hạn. 2.2. Tác động của cấu trúc vốn đến tỉ suất sinh lời của doanh nghiệp dệt may Như đã trình bày ở phần trên, cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó cơ cấu vốn của một doanh nghiệp ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp đó ở những khía cạnh sau: 2.2.1 Ảnh hưởng đến sự cân bằng về tài chính Xét đến sự cân bằng về tài chính là xét đến mối quan hệ giữa các nguồn tài trợ và tài sản của doanh nghiệp có cùng thời hạn tồn tại. Thời hạn nguồn vốn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp ít nhất cũng phải bằng thời gian sử dụng của tài sản hình thành của nguồn vốn đó. Yêu cầu đặt ra là phải tồn tại một mức chênh lệch an toàn giữa tiền dùng cho việc thanh toán các khoản nợ, mua hàng hoá, tài sản... và dòng 71 tiền có được từ việc sử dụng vốn đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, một doanh nghiệp sẽ ở tình trạng không cân bằng về tài chính nếu như doanh nghiệp tài trợ cho việc đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn bằng vốn vay ngắn hạn. Bởi nó sẽ kéo dài thời gian trả nợ, hoãn trả nợ hoặc phải vay nợ mới trả được nợ cũ... vì tài sản đó chưa khấu hao xong hoặc khoản đầu tư đó chưa tạo ra được lợi nhuận. Việc này dẫn đến tình trạng phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho vay, dễ dẫn tình trạng doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn, mất khả năng thanh toán. doanh nghiệp sẽ mất tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, rủi ro tăng cao và đứng bên bờ vực phá sản. Hoặc nếu ngược lại doanh nghiệp lại dùng vay dài hạn tài trợ cho TSLĐ thì mặc dù đảm bảo được tính ổn định về tài chính, đảm bảo về khả năng thanh toán nhưng chi phí sử dụng vốn lại cao hơn, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2.2. Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán Khả năng thanh toán được hiểu là khả năng doanh nghiệp có thể tự trả được các khoản nợ khi đến hạn. Việc xác định khả năng thanh toán phụ thuộc vào tính chất của tài sản dùng để thanh toán, nghĩa là phụ thuộc vào khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét thông qua việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán sau: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đánh giá mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên phương án tối ưu vẫn là hệ số này xấp xỉ bằng một, bởi vì: nếu hệ số này mà quá cao so với mức trung bình ngành thì chưa chắc đã là tốt, có thể doanh nghiệp có một bộ phận hàng tồn kho bị ứ đọng hoặc vốn bị đọng lại ở các khoản phải thu quá lớn. 2.2.3. Ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lời của Doanh nghiệp Việc sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp có thể gia tăng được tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhưng cũng làm cho tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có thể có mức độ dao động lớn hơn. Khi tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhưng nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ càng làm giảm sút nhanh hơn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE). Mặt khác doanh nghiệp sử dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính phải thanh toán lãi vay cho các chủ nợ bất kể doanh nghiệp đạt được mức độ 72 lợi nhuận trước lãi vay và thuế là bao nhiêu, đồng thời doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ đúng hạn, doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì nguy cơ mất khả năng thanh toán càng cao. Như vậy, việc sử dụng vốn vay đã ẩn chứa rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh. Để làm rõ vấn đề lý luận trên, ta xem xét ví dụ như sau: Giả sử hai DN A và B đều có tổng VKD là 60 tỉ đồng, doanh thu là 120 tỉ đồng/năm và đều có chi phí sản xuất kinh doanh là 100 tỉ đồng. Riêng hệ số nợ của hai DN là khác nhau: DN A: 30%, DN B: 70%. Cho biết: Lãi suất huy động đều là 10%/ năm, Thuế suất thuế thu nhập DN là 25%. Ta sẽ tính được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của hai DN như sau: Bảng 1: Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của hai DN A và B Đơn vị tính: tỷ đồng. Chỉ tiêu Đơn vị DNA DNB 1. Tổng số vốn kinh doanh Tỷ đồng 60 60 2. Doanh thu Tỷ đồng 120 120 3. Chi phí kinh doanh Tỷ đồng 100 100 4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (2-3) Tỷ đồng 20 20 5. Lãi vay Tỷ đồng 1,8 4,2 6. Lợi nhuận sau thuế (4-5)*(1- 25%) Tỷ đồng 13,65 11,55 7. Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ đồng 42 18 8. Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) (6/7) % 0,32 0,65 Như vậy, do sự khác nhau về mức độ sử dụng vốn vay mà tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN A đã nhỏ hơn tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN B. Đây chính là tác động của đòn bẩy tài chính khi sử dụng nợ vay. Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ sử dụng nợ vay trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần của doanh nghiệp. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở hệ số nợ. Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại. 2.3. Tác động của cấu trúc vốn đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp dệt may Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn hay nói khác đi là nhiều nguồn tài trợ như vay vốn, phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường (đối với công ty cổ phần) Để có quyền sử dụng các loại vốn này, Doanh nghiệp phải trả một khoản thu nhập nhất định cho người cung cấp vốn- người chủ sở hữu vốn. Đó chính là cái giá mà Doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ để thực hiện đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. 73 Giá hay chi phí sử dụng vốn được xem xét ở đây là chi phí cơ hội và chi phí đó được xác định từ thị trường vốn. Trên góc độ người đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh lời này phải tương xứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn. Nói chung, khi nhà đầu tư nhận thấy mức độ rủi ro của Doanh nghiệp lớn hơn thì họ cũng đòi hỏi một tỷ suất sinh lời lớn hơn để có thể bù đắp được rủi ro. Đối với Doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần thiết cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tư hay cho hoạt động kinh doanh để sao cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần là không bị sụt giảm (đối với CTCP là để đảm bảo duy trì giá cổ phiếu trên thị trường). 2.3.1. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Tổng lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa: Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này có giá trị cao càng tốt. Tỷ suất lợi nhuận trên là những chỉ số đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của DN. Các tỷ suất này càng lớn thì DN sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả; ngược lại, cho thấy DN đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi DN phải có biện pháp khắc phục. Để làm sáng tỏ hơn chúng ta xem xét số liệu của doanh nghiệp dệt may Vinatex như sau: Bảng 2: Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đơn vị tính: tỷ đồng. TT Năm Lợi nhuận Sau thuế VốnChủ sở hữu ROE 2 3 4 5=3/4 1 2006 163 2.287 0.071 2 2007 202 3.208 0.063 3 2008 372 3.553 0.105 4 2009 638 3.863 0.165 5 2010 818 4.184 0.195 6 2011 832 4.582 0.181 7 2012 901 4 862 0.185 (Nguồn: Vinatex - báo cáo kiểm toán 2006-2012) Phân tích: nhìn vào bảng số liệu ta thấy theo trình tự thời gian chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ngày càng tăng dần, các năm sau 2011 – 2012 có 0,181 – 0,185 tăng hơn gấp đôi các năm 2006 - 2007 chỉ đạt 0,063 - 0,071. Trong đó năm 2010 có tỷ suất lợi 74 nhuận là cao nhất đạt 0,195. Nhận xét: qua bảng cho chúng ta thấy, tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày một tốt hơn, tối ưu hơn, chi phí sử dụng vốn tiết kiệm hơn nhất là những năm 2010 -2012. Việc xem xét chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong những năm 2010-2012 tốt hơn nhiều, có sự tăng trưởng rõ rệt so với những năm trước 2006 -2007. 2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS = Tổng lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần. Ý nghĩa: Một đồng doanh thu thuần trong một năm tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hiệu quả của quá trình kinh doanh; bán hàng nhiều chưa hẳn lợi nhuận lớn và ngược lại. Bảng 3: Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS). Đơn vị tính: tỷ đồng TT Năm Lợi nhuận Doanh Thu ROS 2 3 4 5=3/4 1 2006 163 12.122 0.013 2 2007 202 12.800 0.016 3 2008 372 12.272 0.030 4 2009 638 14.023 0.045 5 2010 818 16.722 0.049 6 2011 832 19.628 0.042 7 2012 901 20 286 0.044 (Nguồn: Vinatex - báo cáo kiểm toán 2006-2012) Phân tích: Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong những năm 2011-2012 sau tăng trưởng gấp 2-3 lần những năm 2006 - 2007. Năm 2010 vẫn là năm có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lớn nhất, chứng tỏ chi phí sử dụng vốn tiết kiệm nhưng hiệu quả kinh tế rất tốt. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu các năm 2010-2012 tăng trưởng cao hơn nhiều các năm trước, doanh nghiệp đã tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tốt hơn, hàng hóa bán nhiều hơn, chi phí sử dụng tiết kiệm hơn. 75 2.3.3. Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). ROA = Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Ý nghĩa: Một đồng tài sản trong một năm báo cáo tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua xem xét chỉ tiêu này đánh giá mức độ hiệu quả của quá trình sử dung tài sản có hợp lý, khai thác tốt trong quá trình kinh doanh; Bảng 4: Tỉ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA). Đơn vị tính: tỷ đồng. TT Năm Lợi nhuận Tổng tài sản ROA 2 3 4 5=3/4 1 2006 163 8 958 0.018 2 2007 202 10 934 0.018 3 2008 372 12 422 0.030 4 2009 638 13 345 0.049 5 2010 818 15 884 0.051 6 2011 832 14 120 0.059 7 2012 901 14 565 0.062 (Nguồn: Vinatex - báo cáo kiểm toán 2006-2012) Nhận xét: - Hiệu quả sử dụng tài sản trong những năm 2011 – 2012 đạt 0,059 – 0,062 cao gấp 2-3 lần hiệu quả sử dung tài sản năm 2006-2007. - Đánh giá: quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh tốt nhất là các năm 2010 - 2012. Biểu số liệu cho chúng ta thấy Lợi nhuận ngày càng tăng trưởng tốt so với tốc độ tăng tài sản; Như vậy: Nhìn nhận một cách trực quan thuần túy có thể thấy dường như việc sử dụng đòn bẩy tài chính (hệ số nợ) làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp giảm đi bởi vì khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính tức là sử dụng vốn vay mà lãi tiền vay phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lý và được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Khoản tiết kiệm thuế đã làm cho chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với việc sử dụng các nguồn tài trợ khác. Tuy nhiên tác động của đòn bẩy tài chính đến chi phí sử dụng vốn bình quân không hoàn toàn đơn giản như vậy, bởi vì trong giai đoạn đầu khi gia tăng sử dụng nợ hiệu ứng tiết kiệm thuế do sử dụng vốn vay vẫn lớn hơn sự gia tăng tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư, kết quả là chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp vẫn tiếp tục giảm xuống. Tuy nhiên khi sử dụng đòn bẩy tài chính (hệ số nợ) vượt quá một giới hạn nào đó, nguy cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao, rủi ro tài chính 76 tăng mạnh, các nhà cho vay sẽ đòi một mức lãi suất cao hơn, các nhà đầu tư khác cung cấp vốn dưới hình thức vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi cũng yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao lên và khi đó chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp sẽ tăng lên. 3. KẾT LUẬN Việc xem xét chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính Doanh nghiệp. Nghiên cứu chi phí sử dụng vốn tạo ra tầm nhìn cho các nhà quản trị khi xem xét chiến lược huy động vốn cho Doanh nghiệp. Mặt khác chi phí sử dụng vốn còn là căn cứ quan trọng để lựa chọn dự án đầu tư làm tăng giá trị của Doanh nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ hay nguồn vốn mà Doanh nghiệp sử dụng có đặc điểm khác nhau và có chi phí sử dụng vốn khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Charles Engel, Jian Wang (2008), “International Trade in Durable Goods: Understanding Volatility, Cyclicality, and Elasticities”, NBER Working Paper No. 13814. 2. Dương Ngọc Dũng (2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Micheal E.Porter, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đỗ Thị Đông (2011), Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tr. 9 - 15. 4. Liu Li (1996), An analysis of Capital Stucture of SOEs, Ecoomic Science, Vol 56 p.105-109. 5. Lưu Ngọc Trịnh, Nguyễn Ngọc Mạnh (2010), “Quan hệ Việt Nam - Mỹ hướng tới một tầm cao mới”, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới, số 7 (171), tr.58-67. 6. Ngân hàng Thế giới (2009), “Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam”, Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội, ngày 3 - 4/12/2009. 7. Richard A. Brealy and Sterwat C.Myers (1999), Principles of Coporate finance, Mc Graw- Hill. 8. Võ Đại Lược (2009): Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay - vấn đề và giải pháp, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 4 (156), tr. 38-46. *Ngày nhận bài: 21/11/2014. Biên tập xong: 1/12/2014. Duyệt đăng: 6/12/2014
File đính kèm:
- nhung_tac_dong_cua_cau_truc_von_den_hoat_dong_kinh_doanh_cua.pdf