Phẩm chất của giao thức mac hợp tác xuyên lớp trong mạng vô tuyến AD-HOC
TÓM TẮT
Bài báo này tập trung vào các cơ chế hoạt động của giao thức điều khiển truy nhập môi trƣờng
trong mạng vô tuyến hợp tác Ad-hoc. Chúng tôi đề xuất cải tiến giao thức đã đƣợc thiết kế bởi
Hangguan Shan (2011) nhằm nâng cao phẩm chất hệ thống trong trƣờng hợp môi trƣờng có nhiều
node chuyển tiếp hợp tác. Giao thức cải tiến giải quyết đƣợc vấn đề xung đột giữa các node trung
gian tối ƣu có khả năng hỗ trợ cùng một tốc độ hợp tác, đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc yêu cầu về
thông lƣợng và độ trễ truyền dẫn khi xét đến khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phƣơng tiện hay thời
gian thực. Bằng cách mô phỏng trên máy tính sử dụng phần mềm matlab, chúng tôi nhận đƣợc kết
quả phẩm chất của giao thức cải tiến tốt hơn hẳn so với giao thức hợp tác xuyên lớp trƣớc đó thông
qua các tham số về thông lƣợng trung bình và độ trễ truyền dẫn trung bình gói tin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẩm chất của giao thức mac hợp tác xuyên lớp trong mạng vô tuyến AD-HOC
Hoàng Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 111 - 116 111 PHẨM CHẤT CỦA GIAO THỨC MAC HỢP TÁC XUYÊN LỚP TRONG MẠNG VÔ TUYẾN AD-HOC Hoàng Quang Trung *, Bùi Thị Thanh Xuân Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo này tập trung vào các cơ chế hoạt động của giao thức điều khiển truy nhập môi trƣờng trong mạng vô tuyến hợp tác Ad-hoc. Chúng tôi đề xuất cải tiến giao thức đã đƣợc thiết kế bởi Hangguan Shan (2011) nhằm nâng cao phẩm chất hệ thống trong trƣờng hợp môi trƣờng có nhiều node chuyển tiếp hợp tác. Giao thức cải tiến giải quyết đƣợc vấn đề xung đột giữa các node trung gian tối ƣu có khả năng hỗ trợ cùng một tốc độ hợp tác, đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc yêu cầu về thông lƣợng và độ trễ truyền dẫn khi xét đến khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phƣơng tiện hay thời gian thực. Bằng cách mô phỏng trên máy tính sử dụng phần mềm matlab, chúng tôi nhận đƣợc kết quả phẩm chất của giao thức cải tiến tốt hơn hẳn so với giao thức hợp tác xuyên lớp trƣớc đó thông qua các tham số về thông lƣợng trung bình và độ trễ truyền dẫn trung bình gói tin. Key words: Truyền thông hợp tác, điều khiển truy nhập môi trường, giao thức hợp tác xuyên lớp, mạng vô tuyến Ad-Hoc, mã hóa không gian thời gian phân tán kiểu Alamouti. GIỚI THIỆU* Các yêu cầu đƣợc đặt ra cho mạng vô tuyến Ad-Hoc ngày càng cao để có thể đáp ứng đƣợc nhiều loại hình dịch vụ. Điều này đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu hƣớng tới các kỹ thuật, thuật toán, và các công nghệ mới. Một giải pháp hiệu quả cho vấn đề này đó là thực hiện truyền thông hợp tác trong các mạng Ad- Hoc. Kỹ thuật truyền thông hợp tác dựa trên tính chất quảng bá sóng vô tuyến kết hợp với các đƣờng phân tập không gian độc lập nhằm hạn chế suy hao kênh, cải thiện thông lƣợng mạng và giảm độ trễ do truyền dẫn lại [4]. Trong mô hình truyền thông hợp tác, các node trong mạng có khả năng hợp tác với các node Nguồn và node Đích tại lớp vật lý hoặc lớp MAC (Medium Access Control) để cải thiện thông lƣợng, độ trễ và vùng phủ sóng. Giao thức MAC hợp tác đƣợc đề xuất trong [5] đã giải quyết đƣợc vấn đề lựa chọn node Chuyển tiếp tối ƣu trong tập các node hỗ trợ (Helper) trung gian. Để giải quyết vấn đề xung đột giữa các Helper tối ƣu, giao thức này sử dụng cơ chế tranh chấp lại một lần trong K khe thời gian hẹp (minislot) sau khi các Helper này phát gói tin RTH không thành * Tel: 0904 055956, Email: hqtrung@ictu.edu.vn công. Điều này sẽ dẫn đến hai vấn đề: (1) nếu số lƣợng Helper tối ƣu lớn thì số khe thời gian hẹp cần thiết sẽ tăng lên, đặc biệt khi kích thƣớc tải tin lớn; (2) khi cần thiết phải chuyển từ chế độ truyền dẫn hợp tác sang truyền dẫn trực tiếp thì thời gian sử dụng cho mào đầu báo hiệu đã trở lên quá lớn, dẫn tới giảm độ sử dụng tuyến. Trong bài viết này, chúng tôi đề xuất cải tiến giao thức MAC hợp tác xuyên lớp trong [5] bằng cách thiết kế lại trật tự trao đổi gói tin báo hiệu RTH (Ready – To – Help) và đƣa ra số khe thời gian K để giải quyết vấn đề xung đột giữa các Helper tối ƣu có cùng tốc độ hợp tác mà vẫn đảm bảo yêu cầu về thông lƣợng và độ trễ truyền dẫn. MÔ HÌNH HỆ THỐNG Chúng tôi thiết kế giao thức hợp tác dựa trên mô hình mạng vô tuyến hợp tác dạng Ad- Hoc. Hệ thống bao gồm cặp Nguồn – Đích đƣợc đặt ở khoảng cách d với các node Trung gian đƣợc phân bố ngẫu nhiên trong phạm vi hình đĩa có đƣờng kính d. Giả định rằng tất cả các node trong mạng có thể truyền thông đƣợc với nhau ở tốc độ 2 Mbps và có cùng công suất phát hạn chế. Mô hình hệ thống cho mạng hợp tác tổng quát đƣợc thể hiện nhƣ trong hình 1. Trong đó S và D tƣơng ứng là Hoàng Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 111 - 116 112 node Nguồn và node Đích, nH là node Trung gian thứ n, có thể hợp tác để chuyển tiếp dữ liệu từ Nguồn đến Đích. Hình 1. Minh họa mạng hợp tác Ad-Hoc Lớp MAC Giao thức MAC hợp tác mà chúng tôi quan tâm đến đƣợc thiết kế trên cơ sở chức năng điều phối phân tán của tiêu chuẩn IEEE 802.11. Các tiêu chuẩn cũ sử dụng cơ chế đa truy nhập cảm nhận sóng mang tránh xung đột (CSMA/CA). Vì vậy, chỉ có một cặp truyền dẫn trong mạng chiếm dụng kênh sau khi tranh chấp thành công. Để nâng cao thông lƣợng mạng, có hai cách tiếp cận khả thi: (1) nâng cao hiệu quả truy nhập kênh đối với trƣờng hợp các node trong mạng tranh chấp giành quyền sử dụng kênh trƣớc khi truyền dữ liệu; (2) nâng cao hiệu quả sử dụng tuyến đối với truyền dẫn gói tin thực tế. Ở đây, chúng tôi tiếp cận theo cả hai cách trên. Độ sử dụng tuyến đƣợc định nghĩa là tốc độ truyền dẫn tải tin hiệu dụng (ký hiệu: EPTR), có tính đến cả mào đầu giao thức báo hiệu lớp MAC. Chúng ta có thể đặt W , PT và OT tƣơng ứng biểu diễn cho độ dài tải tin, thời gian truyền dẫn tải tin và mào đầu giao thức lớp MAC. Khi đó độ sử dụng tuyến đƣợc xác định thông qua biểu thức: P O W EPTR T T (1) Nhƣ vậy, để nâng cao độ sử dụng tuyến, chúng ta có thể tìm cách giảm OT và PT bằng cách thiết kế mào đầu báo hiệu tại lớp MAC và sử dụng các kỹ thuật truyền dẫn một cách hiệu quả. Lớp vật lý Quá trình truyền dẫn hợp tác đƣợc thiết kế để thực hiện trong hai khe thời gian (timeslot) liên tiếp. Giao thức hợp tác tại lớp vật lý đƣợc mô tả nhƣ sau: Trong khe thời gian thứ nhất, node Nguồn quảng bá gói tin của nó tới Helper tối ƣu và node Đích với tốc độ truyền dẫn là 1 1 2, ,...,C QR r r r , ở đó là tập các tốc độ đƣợc tạo ra bởi điều chế và mã hóa thích ứng tại lớp vật lý, trong đó i jr r nếu i j . Trong khe thời gian thứ hai, Helper tối ƣu thực hiện hợp tác cùng với node Nguồn để chuyển các bit thông tin mà nó đã nhận đƣợc từ Nguồn tới Đích với tốc độ truyền dẫn 2CR . Quá trình hợp tác tại lớp vật lý mà chúng tôi quan tâm đến đƣợc xây dựng dựa trên sơ đồ mã hóa không gian – thời gian phân tán kiểu Alamouti nhƣ trong [1] để dễ dàng thực hiện trong khe thời gian thứ 2. Nhƣ vậy, hai tốc độ 1 2àC CR v R đƣợc chọn ở giá trị cực đại sao cho Helper tối ƣu và Đích có thể giải mã thành công dữ liệu trong các khe thời gian thứ nhất và thứ 2 tƣơng ứng. Node Đích có thể nhận đƣợc tốc độ dữ liệu cao bằng cách tích góp công suất tín hiệu từ Nguồn và Helper trong suốt hai khe thời gian. Theo cách này node Đích sẽ tiếp nhận và kết hợp giải mã gói tin ở mức điều chế hoặc ở mức mã hóa có thể trở nên dễ dàng hơn. Để gói tin đƣợc tiếp nhận thành công, tốc độ truyền dẫn cần đƣợc lựa chọn dựa trên mức tỷ số công suất tín hiệu trên công suất tạp âm (SNR – signal-to-noise rate) tối thiểu đạt đƣợc. Đồng thời, cũng cần giả thiết rằng kênh truyền giữa các node trong mạng biến đổi chậm. GIAO THỨC MAC HỢP TÁC XUYÊN LỚP CẢI TIẾN Chúng tôi đề xuất cải tiến giao thức MAC hợp tác xuyên lớp trong [5]. Các nghiên cứu bao gồm: (1) thiết lập giao thức, ở đó chúng tôi đƣa ra trình tự trao đổi các bản tin báo hiệu và lựa chọn Helper, các tham số giao thức lớp MAC; (2) phân tích thời gian truyền dẫn mào đầu báo hiệu và tải tin; (3) thiết lập các tham số giao thức. Hoàng Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 111 - 116 113 Thiết lập giao thức Hình 2 mô tả giao thức cải tiến dựa trên giao thức đƣợc thiết kế trong [5]. Để phát hiện và lựa chọn Helper chuyển tiếp, chúng tôi quan tâm tới cơ chế chuyển tiếp cơ hội nhƣ trong [2] cùng với các tín hiệu thông báo của Helper. Sau khoảng thời gian chờ ngẫu nhiên (backoff), node Nguồn khởi tạo liên kết với node Đích thông qua thủ tục bắt tay RTS/CTS (request-to-send/clear-to-send). Nếu cơ hội hợp tác giữa các node trong mạng không có đƣợc, sau khi nhận bản tin CTS và đợi thêm khoảng thời gian SIFS (interframe space), node Nguồn sẽ gửi đi gói dữ liệu theo đƣờng trực tiếp tới node Đích giống nhƣ giao thức DCF trong mạng tiêu chuẩn IEEE 802.11. Trƣờng hợp có cơ hội hợp tác, node Nguồn và node Đích trƣớc tiên phải xác minh xem liệu có tồn tại một Helper hỗ trợ truyền dẫn hợp tác hiệu quả hay không. Khi đó, node Nguồn sẽ nhận biết Helper thông qua tín hiệu chỉ thị HI (helper indication). Nếu không có tín hiệu HI đƣợc phát hiện ngay sau khoảng thời gian SIFS khi quá trình trao đổi bản tin RTS/CRS kết thúc, mạng sẽ tự động chuyển sang chế độ truyền dẫn trực tiếp. Ngƣợc lại, nếu có một tín hiệu HI đƣợc nhận biết bởi Nguồn, mode truyền dẫn hợp tác có thể đƣợc khởi tạo. Ở đây, chúng ta định nghĩa tốc độ truyền dẫn hợp tác tƣơng đƣơng là hR , để biểu diễn tốc độ truyền dẫn tải tin từ Nguồn tới Đích. Với sơ đồ hợp tác qua hai khe thời gian lặp lại, tốc độ hR đƣợc xác định nhƣ sau: 1 2 1 2 1 2 / / / h C C C C C C W R W R W R R R R R (2) Với độ dài tải tin W và tốc độ truyền dẫn trực tiếp 1R , chúng ta đặt M biểu diễn cho số tốc độ truyền dẫn hợp tác tƣơng đƣơng xuất hiện trong mạng, và mỗi một giá trị tốc độ trong số đó là , 1,2,...,hR i i M . Để thuận tiện cho việc lựa chọn Helper, M tốc độ này đƣợc sắp xếp theo thứ tự giảm dần, và đƣợc phân vào G nhóm, mỗi nhóm gồm gn thành viên nhƣ trong [5]. Khi đó xuất hiện hai loại tranh chấp: tranh chấp nhóm và tranh chấp giữa các thành viên trong nhóm. Với tranh chấp nhóm, Helper ứng viên thuộc nhóm thứ g chờ hết khoảng thời gian 1fbT g trƣớc khi gửi đi tín hiệu chỉ dẫn nhóm GI (group indication), nếu nó không thăm dò đƣợc tín hiệu GI từ các nhóm tốc độ cao hơn, ở đó 1 1 ,1fb fbT g g t g G , và fbt là thời gian khe backoff. Khi đó, chỉ các thành viên trong nhóm tốc độ cao nhất giành phần tranh chấp. Đối với tranh chấp giữa các thành viên trong nhóm, nếu một Helper ứng viên (với chỉ số nhóm g và chỉ số thành viên m) không thăm dò đƣợc tín hiệu MI, nó sẽ gửi đi tín hiệu tín hiệu MI sau khoảng thời gian là 2 , 1 ,1fb fb gT g m m t m n . Vì thế, Helper hỗ trợ tốc độ hR cao nhất có thể đƣợc lựa chọn trong phƣơng thức phân tán. Hình 2. Minh họa giao thức MAC hợp tác xuyên lớp cải tiến Hoàng Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 111 - 116 114 Để giải quyết vấn đề xung đột giữa các Helper tối ƣu, khi mà có hai gói RTH trở lên xung đột, chúng tôi sử dụng giải pháp để các Helper tối ƣu gửi đi gói tin RTH trong khe thời gian hẹp đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ K khe thời gian hẹp xác định sau khi các Helper này đã gửi đi tín hiệu MI. Để so sánh giao thức mà chúng tôi đề xuất cái tiến với giao thức trong [5], chúng tôi lựa chọn giá trị 20K và tải tin có kích thức nhỏ hơn 200 bytes. Các giá trị trên đƣợc đƣa ra dựa trên kết quả kiểm định băng mô phỏng trên máy tính. Phân tích thời gian truyền dẫn mào đầu và tải tin Trƣờng hợp 1: Sau khi node Nguồn nhận đƣợc gói tin CTS, nó gửi đi gói tin dữ liệu theo đƣờng trực tiếp tới node Đích mà không qua truyền dẫn hợp tác. Thời gian truyền dẫn tải tin và mào đầu tƣơng ứng là 1, 1/pT W R và 1, , 3O RTS CTS D O ACK SIFST T T T T T . Ở đó, ,, , , àRTS CTS ACK SIFS D OT T T T v T tƣơng ứng là chu kỳ thời gian của các gói tin RTS, CTS, ACK, khoảng trống SIFS và tiêu đề gói tin. Trƣờng hợp 2: Khi dò đƣợc tín hiệu HI từ các node láng giềng, node Nguồn và node Đích chờ các tín hiệu tranh chấp (GI và MI) và gói tin RTH từ Helper tối ƣu. Nếu chỉ có một Helper tối ƣu (tốt nhất), khi đó sẽ không xảy ra xung đột. Vì vậy, thời gian truyền dẫn tải tin là 2, 1 2/ / /P C C hT W R W R W R và thời gian mào đầu cho trƣờng hợp Helper tối ƣu lựa chọn khe thời gian hẹp thứ k là 2, 1, 1 2 , , , O O HI fb GI fb MI fb C T g m k T T T g T T g m T k t T Trong đó IF ,2C RTH S S D OT T T T và , ,RTH GI MIT T T tƣơng ứng là thời gian truyền gói tin RTH, tín hiệu GI và MI. Với K khe thời gian hẹp xác định trƣớc, xác suất một Helper lựa chọn khe thời gian thứ k là 1/kP K . Trƣờng hợp 3: Khi có xung đột xảy ra trong quá trình tranh chấp giữa các thành viên trong cùng nhóm tốc độ hợp tác, vấn đề này sẽ đƣợc giảm bớt vì ngay sau đó các Helper tối ƣu phải tiếp tục tranh chấp trong K khe thời gian hẹp nữa. Trong trƣờng hợp này, thời gian truyền dẫn tải tin là 3, 2,P PT T và thời gian truyền dẫn mào đầu đối với Helper lựa chọn khe thời gian thứ k vẫn là 3, 2,O OT T ; tuy nhiên, với K khe thời gian hẹp cho trƣớc, xác suất để một trong n Helper tối ƣu giành chiến thắng bởi tranh chấp lựa chọn khe thời gian hẹp thứ k là 1 , 1,2,..., 1 , 0, n n w n K k k K P n k K k K (3) Trƣờng hợp 4: Nếu xảy ra xung đột giữa các gói tin RTH, node Nguồn sẽ tự động gửi gói dữ liệu theo đƣờng trực tiếp tới Đích. Vì vậy, thời gian truyền dẫn tải tin và mào đầu trong trƣờng hợp này là 4, 1,P PT T , 4, 3,O OT T . Với n Helper tranh chấp trong K khe thời gian hẹp, xác suất tranh chấp không thành công do có hơn một Helper cùng lựa chọn khe thời gian hẹp thứ k là 2 1 , , 1,..., 1 1 , n i n n i i i f n K k K KP n k k K K k K (4) Thiết lập tham số giao thức Nếu Helper tồn tại, cần xác lập các tham số K, M và G theo điều kiện kênh, độ dài tải tin W , và số Helper xung đột nhƣ thế nào để có đƣợc thông lƣợng tuyến cực đại. Bài toán tối ƣu thông lƣợng tuyến có thể đƣợc diễn tả thông qua biểu thức , 1 1 max / gnG g m g m J n M (5) Trong đó , 1, 1,W /g m P OJ n T T , và 1 2, 1 2 2, , 3, 1 2 3, 1 4, 1 4, , 1 , , , , , , , , 2 , , , K k k P C C O w g m K P C C O k f P O W P n T R R T g m k W P n k J n T R R T g m k n W P n k T R T g m k Hoàng Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 111 - 116 115 là tốc độ truyền dẫn hợp tác hiệu dụng khi có một Helper tối ƣu hỗ trợ tốc độ hợp tác với chỉ số nhóm g và thành viên m; 1 là tham số điều khiển cân bằng hợp tác và không hợp tác. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Trong mô phỏng, chúng tôi áp dụng mã hóa không gian-thời gian phân tán dựa trên sơ đồ giải mã và chuyển tiếp; lựa chọn 1 và W 1024 . Các tham số khác đƣợc đặt giống nhƣ trong tiêu chuẩn IEEE 802.11a. Chúng tôi sử dụng mô hình kênh có tổn hao log- distance và fading Rice. Các node trong mạng phân bố ngẫu nhiên trong diện tích hình đĩa; luồng lƣu lƣợng đến theo quá trình Poisson với tốc độ trung bình 10 gói tin trên giây. Thời gian mô phỏng là 50 giây. Hình 3. Thông lượng theo kích thước mạng Hình 4. Độ trễ trung bình truyền gói tin Hình 3 biểu diễn thông lƣợng trung bình theo kích thƣớc mạng. Kích thƣớc mạng càng lớn dẫn tới khoảng cách giữa các node lớn thì thông lƣợng càng giảm. Trong đó, thông lƣợng đạt đƣợc khi sử dụng giao thức cải tiến là lớn nhất. Hình 4 minh họa độ trễ truyền dẫn gói tin trung bình theo kích thƣớc mạng. Ở đó, giao thức cải tiến cho độ trễ trung bình thấp hơn nhiều so với giao thức MAC hợp tác xuyên lớp cũ và truyền dẫn trực tiếp. KẾT LUẬN Trong bài viết này, chúng tôi đã đề xuất cải tiến giao thức MAC hợp tác xuyên lớp đã đƣợc đề xuất trƣớc đó nhằm mang lại phẩm chất hệ thống tốt hơn. Trong đó, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến độ trễ truyền dẫn gói tin trung bình, theo đó là thông lƣợng tuyến. Kết quả mô phỏng đã chứng minh đƣợc rằng giao thức cải tiến của chúng tôi có ƣu điểm vƣợt trội, có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Trong các nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ quan tâm đến vấn đề hiệu quả năng lƣợng. Ngoài ra để giải quyết bài toán truyền thông hợp tác tối ƣu, giao thức định tuyến hợp tác cũng sẽ đƣợc xem xét. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Paul A. Anghel, (2006), “Distributed space-time cooperative systems with regenerative relays”, IEEE transactions on wireless communications, vol.5, no. 11. 2. Aggelos Bletsas, (2006), “A simble cooperative diversity method based on network path selection”, IEEE Journal on selected areas in communications, vol. 24. 3. Xie Fang, T. Hui, Z. Ping, Y. Ning, (2005), “Cooperative routing strategies in Ad hoc networks”, IEEE. 4. Murad Khalid, (2011), “Coherence time-based cooperative MAC protocol for wireless ad hoc networks”, Journal on wireless communications and networking. 5. H. Shan, H. T. Cheng, W. Zhuang, (2011), “Cross-layer cooperative MAC protocol in distributed wireless networks”, IEEE transactions on wireless communications. 60 80 100 120 140 160 180 200 2 4 6 8 10 12 14 16 x 10 6 Network radius (m) M e a n t h ro u g h p u t (b p s ) Old protocol Non-cooperation Enhanced protocol 60 80 100 120 140 160 180 200 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 x 10 -3 Network radius (m) M ea n de la y (s ) Non-cooperation Old protocol Enhanced protocol Hoàng Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 116 (02): 111 - 116 116 SUMMARY THE PERFORMANCE OF CROSS-LAYER COOPERATIVE MAC PROTOCOL IN WIRELESS AD-HOC NETWORKS Hoang Quang Trung * , Bui Thi Thanh Xuan College of Information and Communication Technology - TNU In this paper, we focus on medium access control protocol for cooperative wireless Ad-hoc networks. We propose an enhanced cross-layer cooperative MAC protocol based on that is designed in [5] for proving the performance of above networks, in case there exist more cooperative relays in the transmitting environment. Our protocol is not only enable to overcome collision problem but that is also available to supporting real time and multimedia services. By simulating on the computer using matlab software, we proved that our protocol outperforms the existing protocol in wireless Ad-hoc networks. Key words: Cooperative communications, medium access control, cross-layer cooperative protocol, Ad-Hoc wireless networks, Alamouti-type distributed space-time coding. Ngày nhận bài:04/11/2013; Ngày phản biện:18/11/2013; Ngày duyệt đăng: 26/02/2014 Phản biện khoa học: TS. Phùng Trung Nghĩa – Trường ĐH Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN * Tel: 0904 055956, Email: hqtrung@ictu.edu.vn
File đính kèm:
- pham_chat_cua_giao_thuc_mac_hop_tac_xuyen_lop_trong_mang_vo.pdf