Phân loại chủng vi khuẩn BNA5 được phân lập từ đất bị nhiễm DDT bằng phương pháp phân tích trình tự nucleotit của gien 16s-RRNA
Trước đây, trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, việc phân loại vi sinh vật chủ yếu vẫn dựa
vào các đặc điểm hình thái, đặc điểm nuôi cấy,
sinh lý, sinh hóa. Việc phân loại này có nhiều
ưu điểm xong cũng bộc lộ những nhược điểm
nhất định. Chẳng hạn một chủng vi sinh vật nào
đó về mặt hình thái rất gần với chi này nhưng
khi phân tích ở mức độ phân tử thì lại thuộc chi
khác. Cùng với sự phát triển của sinh học phân
tử và công nghệ gien, phương pháp phân loại
học phân tử đM ra đời chủ yếu dựa trên các kỹ
thuật phân tích ADN. Phương pháp thường được
sử dụng trong nghiên cứu phân loại và đa dạng
vi sinh vật là dùng các kỹ thuật sinh học phân tử
như phân tích trình tự gien 16S rRNA, kỹ thuật
điện di trên gel biến tính nồng độ (DGGE), điện
di trên gel biến tính nhiệt độ (TGGE). Những
kỹ thuật này cũng đM được sử dụng để phát hiện
và định tên đến loài các đại diện thuộc chi
Streptomyces từ môi trường nguyên thuỷ hoặc
đM qua nuôi cấy và cho hiệu quả cao hơn nhiều
so với các phương pháp truyền thống [7, 2].
Việc định tên các loài vi sinh vật dựa trên cấu
trúc gien 16S rRNA có nhiều thuận lợi, đặc biệt
rút ngắn được thời gian nghiên cứu. Gần đây sử
dụng kỹ thuật điện di trên gel biến tính nồng độ
(DGGE) người ta đM có khả năng nghiên cứu tập
đoàn xạ khuẩn trong các mẫu tự nhiên một cách
dễ dàng. Điều đó giúp chúng ta hiểu sâu sắc về
sự tồn tại của nhóm vi sinh vật này ngay cả khi
chúng không có khả năng nuôi cấy [2, 5].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân loại chủng vi khuẩn BNA5 được phân lập từ đất bị nhiễm DDT bằng phương pháp phân tích trình tự nucleotit của gien 16s-RRNA
76 29(1): 76-81 Tạp chí Sinh học 3-2007 Phân loại chủng vi khuẩn BNA5 đ−ợc phân lập từ đất bị nhiễm DDT bằng ph−ơng pháp phân tích trình tự nucleotit của gien 16s-rRNA Nghiêm Ngọc Minh, Cung Thị Ngọc Mai, Đặng Thị Cẩm Hà Viện Công nghệ sinh học Tr−ớc đây, trên thế giới cũng nh− ở Việt Nam, việc phân loại vi sinh vật chủ yếu vẫn dựa vào các đặc điểm hình thái, đặc điểm nuôi cấy, sinh lý, sinh hóa.... Việc phân loại này có nhiều −u điểm xong cũng bộc lộ những nh−ợc điểm nhất định. Chẳng hạn một chủng vi sinh vật nào đó về mặt hình thái rất gần với chi này nh−ng khi phân tích ở mức độ phân tử thì lại thuộc chi khác. Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và công nghệ gien, ph−ơng pháp phân loại học phân tử đM ra đời chủ yếu dựa trên các kỹ thuật phân tích ADN. Ph−ơng pháp th−ờng đ−ợc sử dụng trong nghiên cứu phân loại và đa dạng vi sinh vật là dùng các kỹ thuật sinh học phân tử nh− phân tích trình tự gien 16S rRNA, kỹ thuật điện di trên gel biến tính nồng độ (DGGE), điện di trên gel biến tính nhiệt độ (TGGE).... Những kỹ thuật này cũng đM đ−ợc sử dụng để phát hiện và định tên đến loài các đại diện thuộc chi Streptomyces từ môi tr−ờng nguyên thuỷ hoặc đM qua nuôi cấy và cho hiệu quả cao hơn nhiều so với các ph−ơng pháp truyền thống [7, 2]. Việc định tên các loài vi sinh vật dựa trên cấu trúc gien 16S rRNA có nhiều thuận lợi, đặc biệt rút ngắn đ−ợc thời gian nghiên cứu. Gần đây sử dụng kỹ thuật điện di trên gel biến tính nồng độ (DGGE) ng−ời ta đM có khả năng nghiên cứu tập đoàn xạ khuẩn trong các mẫu tự nhiên một cách dễ dàng. Điều đó giúp chúng ta hiểu sâu sắc về sự tồn tại của nhóm vi sinh vật này ngay cả khi chúng không có khả năng nuôi cấy [2, 5]. Tại phòng Công nghệ sinh học môi tr−ờng thuộc Viện Công nghệ sinh học, ph−ơng pháp phân loại vi sinh vật dựa trên việc so sánh trình tự nucleotit của gien mM hóa 16S rRNA đM đ−ợc áp dụng và thu đ−ợc nhiều kết quả có giá trị [1, 4, 5]. Để phục vụ cho việc giảm thiểu DDT gây ô nhiễm trong đất, tập đoàn vi sinh vật và một số chủng vi sinh vật tại đây đM đ−ợc nghiên cứu. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả về phân loại hình thái và phân tử của chủng vi khuẩn BNA5 đ−ợc phân lập từ vùng đất bị ô nhiễm 1,1,1-trichloro- 2,2-bis (p-chlrophenyl) ethane (DDT) tại khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam. I. ph−ơng pháp nghiên cứu 1. Nguyên liệu Chủng vi khuẩn, có ký hiệu là BNA5, đ−ợc phân lập từ đất bị nhiễm DDT ở khu vực huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An theo ph−ơng pháp làm giàu nhiều lần trên môi tr−ờng khoáng dịch và đ−ợc bảo quản trong glyxêrin 75% ở -80oC. Hóa chất tinh khiết của các hMng Sigma, Invitrogien, Fermentas, Prolabo, Merk. Sử dụng bộ Kit TA cloning Kit của hMng InvitrogienTM. Các trang thiết bị hiện đại, chính xác thuộc Phòng Công nghệ sinh học môi tr−ờng và Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về Công nghệ gien thuộc Viện Công nghệ sinh học. Cặp mồi 341F (5’ - CCT ACG GGA GGC AGC AG - 3’) và 907R (5’ - CCG TGA ATT CCT TTT AGT TT - 3’) đ−ợc thiết kế dựa trên trình tự nucleotit của gien mM hóa 16S rRNA của Esherichia coli để nhân đoạn gien có kích th−ớc khoảng 550 bp. 2. Ph−ơng pháp a. Quan sát hình thái của khuẩn lạc và hình thái của tế bào Hình thái của khuẩn lạc của chủng BNA5 đ−ợc quan sát bằng ph−ơng pháp cấy gạt trên môi tr−ờng hiếu khí tổng số. Hình thái của tế bào của chủng BNA5 đ−ợc quan sát d−ới kính 77 hiển vi điện tử quét JSML 5410, với sự hợp tác của Viện 69. b. Phân loại vi khuẩn dựa vào gien m) hóa 16S rRNA Tách chiết ADN tổng số của chủng BDN5 theo ph−ơng pháp của Sambrook và Russell 2001 [8]. ADN đ−ợc tinh sạch và tiến hành làm phản ứng PCR với cặp mồi 314F và 907R. Điều kiện của phản ứng PCR đ−ợc tiến hành nh− sau: hỗn hợp PCR với tổng thể tích là 25àl gồm: 1 àl mồi mỗi loại (20 pmol); 0,5 àl hỗn hợp dNTPs (2,5 mM); 2,5 àl đệm PCR, 3 àl MgCl2 (25mM); 0,2 àl Taq polymeraza (5 unit/àl), 1 àl ADN tổng số vi khuẩn. Phản ứng đ−ợc thực hiện trên máy PCR 9700 với các b−ớc nh− sau: b−ớc 1: 95oC trong 5 phút; b−ớc 2: 95oC trong 1 phút; b−ớc 3: 55oC trong 1 phút; b−ớc 4: 72oC trong 3 phút; b−ớc 5: lặp lại 30 chu kỳ từ b−ớc 2 đến b−ớc 4; b−ớc 6: 72oC trong 10 phút; b−ớc 7: 4oC trong nhiều giờ (để giữ mẫu). Sản phẩm của phản ứng PCR đ−ợc điện di kiểm tra trên gel agaroza nồng độ 0,8%, nhuộm gel bằng êtium bromit và quan sát d−ới ánh sáng đèn tử ngoại. Sản phẩm PCR đ−ợc gắn trực tiếp vào vectơ pCRR 2.1 nhờ enzim T4-DNA ligaza; sản phẩm lai đ−ợc biến nạp vào chủng E. coli INV F' và chọn lọc trên môi tr−ờng LB đặc có chứa 50 mg/l ampixillin, 80 mg/l X-Gal, nuôi cấy ở 37oC qua đêm. Tách chiết và làm sạch ADN plasmit theo Sambrook và Russell 2001 [8]. Xác định trình tự nucleotit của gien trên máy đọc trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Gienetic Analyzer, sử dụng bộ kít chuẩn BigDye Terminator V3.1 Cycle Sequencing. So sánh trình tự nucleotit của đoạn gien 16S rRNA của chủng vi khuẩn BNA5 với các trình tự nucleotit của đoạn gien 16S rRNA t−ơng ứng tại ngân hàng gien quốc tế EMBL và sử dụng phần mềm Clustal X để xây dựng cây phát sinh chủng loại. ii. Kết quả và thảo luận 1. Phân lập các chủng vi sinh vật từ đất bị nhiễm DDT Từ nguồn đất bị nhiễm DDT ban đầu, chúng tôi đM tiến hành phân lập và thu nhận đ−ợc một tập đoàn các vi khuẩn phát triển trên môi tr−ờng khoáng có chứa DDT. Sau đó, các loại khuẩn lạc này đ−ợc làm giàu 3 lần đồng thời trong môi tr−ờng khoáng có bổ sung dịch chiết DDT và glucoza 0,1%. Trong 5 chủng có khả năng phát triển tốt trên môi tr−ờng có DDT, chủng BNA5 có khả năng phát triển tốt hơn cả, qua nhiều lần tuyển chọn. Vì vậy, chúng tôi đM chọn chủng BNA5 để tiến hành những nghiên cứu tiếp theo. 2. Đặc điểm hình thái và tế bào của chủng vi khuẩn BNA5 Chủng BNA5 có khuẩn lạc hình tròn, bề mặt lồi, trơn, màu trắng đục; đ−ờng kính của khuẩn lạc khoảng từ 2-5 mm (hình 1A). Chủng vi khuẩn BNA5 thuộc nhóm vi khuẩn gram d−ơng. Hình dạng tế bào của chủng BNA5 đM đ−ợc quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét với độ phóng đại 15000 lần. Tế bào có dạng hình que ngắn, có kích th−ớc khoảng (1,80-1,87) ì (0,27- 0,53) àm (hình 1B). A B Hình 1. Hình dạng của khuẩn lạc (A) và hình thái của tế bào của chủng BNA5 (B) 78 Việc quan sát hình dạng của khuẩn lạc và hình thái của tế bào cho thấy, chủng vi khuẩn BNA5 có nhiều đặc điểm khá giống với những loài thuộc chi Bacillus. Để làm rõ vị trí phân loại của chủng này, chúng tôi đM tiến hành phân loại phân tử chủng vi khuẩn BNA5 dựa trên trình tự nucleotit của gien mM hóa 16S rRNA. 3. Phân loại dựa trên trình tự nucleotit của gien mã hóa 16S rRNA Hiện nay, các nhà phân loại vi sinh vật học đM sử dụng rộng rMi kỹ thuật xác định trình tự nucleotit của gien mM hóa 16S rRNA để phân loại vi khuẩn. Kết quả nghiên cứu trên gien 16S rRNA đM phản ánh khá chính xác vị trí phân loại của các chủng vi khuẩn. Ngoài ra, các dữ liệu về gien tại Ngân hàng gien quốc tế cũng giúp cho việc nghiên cứu về chủng loại phát sinh của chúng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Để tiến hành phân loại phân tử, chúng tôi đM tách dòng gien 16S rRNA, xác định và so sánh trình tự nucleotit của chủng vi khuẩn BNA5 với các đại diện của prokaryot khác trong Ngân hàng gien quốc tế. a. Tách chiết ADN tổng số Để tiến hành các nghiên cứu về phân loại phân tử, việc thu đ−ợc ADN tổng số không bị đứt gMy và đạt độ tinh sạch cao là rất quan trọng. Kết quả tách chiết ADN tổng số đ−ợc trình bày ở hình 2. Hình 2. Phổ điện di ADN tổng số của chủng BNA5 Ghi chú: giếng 1. chỉ thị phân tử λ ADN cắt bằng HindIII và E.coRI; giếng 2. sản phẩm ADN tổng số của BNA5 Kết quả ở hình 2 cho thấy ADN tổng số của chủng vi khuẩn BNA5 không bị đứt gMy, sạch để có thể thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. b. Nhân đoạn gien 16S rRNA của chủng vi khuẩn BNA5 bằng kỹ thuật PCR Để nhân đoạn gien 16S rRNA, chúng tôi sử dụng ADN tổng số của chủng BNA5 làm khuôn, cặp mồi đặc hiệu (314F và 907R) và chu trình nhiệt nh− đM trình bày ở phần ph−ơng pháp. Về mặt lý thuyết một đoạn gien 16S rRNA (khoảng 550 bp) của chủng này sẽ đ−ợc nhân đoạn bằng kỹ thuật PCR. Sau phản ứng, sản phẩm PCR đ−ợc điện di kiểm tra trên gel agaroza 1%, và kết quả đ−ợc trình bày ở hình 3. Khoảng 550 bp 750 bp 500 bp 1 2 Hình 3. Phổ điện di sản phẩm PCR Ghi chú: giếng 1. chỉ thị phân tử 1kb (Fermentas); giếng 2. sản phẩm PCR của chủng BNA5 Trên điện di đồ (hình 3), chúng ta có thể thấy sản phẩm PCR nhận đ−ợc là một băng ADN duy nhất, sắc nét và có kích th−ớc khoảng 550 bp, đúng với kích th−ớc theo nh− tính toán lý thuyết. Điều này chứng tỏ phản ứng PCR đM nhân khá đặc hiệu đoạn gien 16S rRNA có kích th−ớc mong muốn. c. Tách dòng gien 16S rRNA trong vectơ pCR 2.1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 4. Điện di đồ sản phẩm DNA plasmit Ghi chú: hai giếng 1, 12. đối chứng (vectơ pCR 2.1); các giếng 2- 11: ADN plasmit của các dòng tế bào từ 1- 10. 1 2 79 1 2 3 500 bp Hình 5. Phổ điện di sản phẩm PCR Ghi chú: giếng 1. chỉ thị phân tử 100 bp (fermentas); hai giếng 2, 3. sản phẩm PCR ADN plasmit của chủng BNA5 dòng 2 và dòng 7. Sau khi thu đ−ợc sản phẩm PCR, chúng tôi đM tiến hành gắn sản phẩm vào vectơ pCR 2.1 nhờ enzim T4 DNA ligaza và biến nạp vào tế bào khả biến E. coli (chủng INVαF'). Sau khi nuôi tĩnh trong 18 giờ ở 37oC, trên đĩa biến nạp xuất hiện những khuẩn lạc màu trắng xen kẽ với một số khuẩn lạc màu xanh. Một số khuẩn lạc màu trắng đM đ−ợc chọn lựa để tiến hành tách ADN plasmit. Sản phẩm ADN plasmit thu đ−ợc ở các dòng tế bào chọn lựa đ−ợc điện di kiểm tra trên gel agaroza 1%. Kết quả đ−ợc trình bày ở hình 4. Trên điện di đồ, chúng ta có thể nhận thấy một số mẫu ADN plasmit ở các giếng 2, 3, 5, 6, 7, 9, cao hơn so với mẫu đối chứng là vectơ pCR 2.1 (hai giếng 1, 12). Các ADN plasmit này có kích th−ớc phân tử lớn hơn nên có khả năng mang sản phẩm mong muốn. Để kiểm tra dòng plasmit đ−ợc lựa chọn có mang sản phẩm mong muốn hay không, chúng tôi đM tiến hành cắt các dòng plasmit này bằng enzim EcoRI, sau khi điện di thấy một băng đậm, dầy có kích th−ớc lớn hơn 250 bp. Theo chúng tôi có thể trong trình tự có điểm cắt nằm ở gần vùng giữa của đoạn gien này nên khó phân tách thành 2 băng riêng biệt trên gel agaroza 1%. Để kiểm tra lại hiện t−ợng này, các dòng ADN plasmit chọn lọc đ−ợc dùng làm khuôn và tiến hành PCR lần hai với các điều kiện phản ứng t−ơng tự nh− đM mô tả ở phần ph−ơng pháp. Sản phẩm PCR đ−ợc kiểm tra trên gel agaroza 1% cho thấy xuất hiện 1 băng có kích th−ớc khoảng hơn 550 bp nh− đoạn gien nghiên cứu (hình 5). Phổ điện di ở hình 5 cho thấy sản phẩm PCR của chủng BNA5 dòng 7 thể hiện 1 băng sắc nét và có kích th−ớc phân tử hợp lý hơn dòng 2, do vậy chúng tôi quyết định chọn dòng 7 để tách với số l−ợng lớn để xác định trình tự của chủng BNA5. d. Xác định trình tự nucleotit đoạn gien 16S rRNA của chủng BNA5 ADN plasmit mang đoạn gien có kích th−ớc phân tử mong muốn đM đ−ợc tách với số l−ợng lớn và làm sạch để xác định trình tự nucleotit. Trình tự nucleotit đoạn gien 16S rRNA của chủng BNA5 đ−ợc xác định bằng ph−ơng pháp của Sanger, sử dụng cặp mồi M13F và M13R để PCR theo hai chiều. Sau khi phân tích số liệu của trình tự, kết quả đ−ợc chỉ ra ở hình 6. TAGGGAATCTTCCGCAATGGACGAAAGTCTGACGGAGCAACGCCGCGTGAGTGATGAAGGCTTTCGGGTCGTA AAACTCTGTTGTTAGGGAAGAACAAGTACGAGAGTAACTGCTCGTACCTTGACGGTACCTAACCAGAAAGCCA CGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTATCCGGAATTATTGGGCGTAAAGC GCGCGCAGGCGGTTTCTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCACGGCTCAACCGTGGAGGGTCATTGGAAACTGGGGA ACTTGAGTGCAGAAGAGAAAAGCGGAATTCCACGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGAGATGTGGAGGAACACCAG TGGCGAAGGCGGCTTTTTGGTCTGTAACTGACGCTGCGGCGCGAAAGCGTGGGGAGCAAACAGGATTAGATAC CCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATGAGTGCTAAGTGTTAGAGGGTTTCCGCCCTTTAGTGCTGCAGCTAACG CATTAAGCACTCCGCCTGGGGAGTACGGTCGCAAGACTG Hình 6. Trình tự nucleotit của đoạn gien 16S rRNA của chủng BNA5 Ghi chú: phần gạch d−ới, chữ đậm là vị trí cắt của enzim cắt hạn chế E. coRI Kết quả ở hình 6 cho thấy trình tự nucleotit của đoạn gien nhận đ−ợc có kích th−ớc 550 bp (hoàn toàn phù hợp với tính toán lý thuyết). So sánh trình tự đoạn gien 16S rRNA của chủng BNA5 với các trình tự nucleotit của các vi sinh vật nhân sơ (prokaryote) đM đ−ợc công bố tại Ngân hàng gien quốc tế EMBL và phân tích bằng phần mềm Clustal, chúng tôi đM xây dựng đ−ợc cây phát sinh chủng loại nh− ở hình 7. Trên cây phát sinh chủng loại, chúng ta có thể thấy chủng vi khuẩn BNA5 có quan hệ chặt chẽ với các chủng thuộc chi Bacillus và nó có độ t−ơng đồng khá cao (99,83%) với chủng Bacillus sp. R-16769 và với loài Bacillus megaterium do 80 vậy chủng BNA5 đ−ợc xếp vào chi Bacillus và tạm đ−ợc đặt tên là chủng Bacillus sp. BNA5. Trình tự nucleotit của đoạn gien 16S rRNA của chủng này đM đ−ợc đăng ký tại Ngân hàng gien quốc tế EMBL với mM số AM398158. Hichs và Corner (1972) đM chứng minh chủng Bacillus megaterium có khả năng phân hủy DDT [3], do vậy suy ra chủng Bacillus sp. BNA5 cũng có thể có khả năng sử dụng DDT. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra bởi vì địa điểm phân lập đ−ợc chủng BNA5 là nơi bị ô nhiễm nặng DDT. Tuy nhiên, để khẳng định khả năng sử dụng DDT của chủng Bacillus sp. BNA5, cần có thêm các nghiên cứu xác định mức độ chuyển hóa DDT và các gien chức năng tham gia vào quá trình khử độc. B ac illus sp . XL - 2004 (A Y 788910) B ac illus sp. F a 29 (A Y 131222) B ac il lus sp . R - 16769 (A J748259) B acillu s sp . B N A5 B acillus m egate rium stra in (D Q 267829) Low G +C gram (+ ) (A B 074721) B ac illus sp. R 43S (A Y 572486) B ac illus m egate rium S tra in (A Y 553114) B ac illus sp. LM G (B S P 316310) B acte rium CW I015 (D Q 334353) B acillus sp . K R 076 (A Y 822760) B ac illus flexus (A B 021185) Hình 7. Cây phát sinh chủng loại của chủng vi khuẩn Bacillus sp. BNA5 iii. Kết luận 1. Chủng vi khuẩn BNA5 có khuẩn lạc hình tròn, bề mặt lồi, trơn, màu trắng đục; đ−ờng kính của khuẩn lạc khoảng từ 2-5 mm. Chủng BNA5 thuộc nhóm vi khuẩn gram d−ơng. Quan sát d−ới kính hiển vi điện tử quét với độ phóng đại 15.000 lần, tế bào của chủng BNA5 có dạng hình que ngắn, có kích th−ớc khoảng (1,80- 1,87) ì (0,27-0,53) àm. 2. Kết quả phân loại thông qua việc xác định trình tự nucleotit của đoạn gien mM hóa 16S rRNA cho thấy chủng BNA5 có mối quan hệ 81 gần gũi với các loài thuộc chi Bacillus. Đặc biệt, trình tự nucleotit của đoạn gien mM hóa 16S rRNA của chủng này có độ t−ơng đồng cao với loài Bacillus megaterium (DQ267829) và với chủng Bacillus sp. R-16769 (AJ748259), tới 99,83%. Vì vậy, chủng BNA5 tạm đ−ợc đặt tên là chủng Bacillus sp. BNA5. Trình tự nucleotit của đoạn gien mM hóa 16S rRNA của chủng này đM đ−ợc đăng ký tại Ngân hàng gien quốc tế EMBL với mM số AM398158. Tài liệu tham khảo 1. Đặng Thị Cẩm Hà et al., 2003: Tạp chí Công nghệ sinh học, 1(3): 377-386. 2. Heuer H. et al., 1997: Appl. Environ. Microbiol., 63: 3233-3241. 3. Hicks J. R. et al., 1972: Location and Consequences of 1,1,1-Trichloro-2,2-bis (p Chlorophenyl) Ethane Uptake by Bacillus megaterium: 381-387. 4. Hoàng Thị Mỹ Hạnh et al., 2004: Tạp chí Công nghệ Sinh học, 1(2): 255-264. 5. Nghiêm Ngọc Minh và Nguyễn Thành Đức, 2004: Tạp chí Công nghệ sinh học, 2(2): 245-252. 6. Nghiêm Ngọc Minh, 2004: Tạp chí Công nghệ sinh học, 2(4): 397-406. 7. Rintala H. et al., 2001: Molecular and Cellular Probes, 15: 337–347. 8. Sambrook J. and Russell D. W., 2001: Molecular Cloning. A Laboratory Manual. 3rd ed. Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY. Taxonomy of the bacterial strain bna5 isolated from ddt contaminated soil by analysing the nucleotide sequence of the 16s-rRNA gene Nghiem Ngoc Minh, Cung Thi Ngoc Mai, Dang thi cam ha Summary The bacterial strain BNA5 was isolated from the DDT contaminated soil of heavy polluted sites. Belonging to positive gram bacteria, this strain had round and smooth colony with 2-5 mm diameter. The cell morphology of the strain BNA5 observed under the Scaning Electron Microscopy (SEM) showed that it was a short rod with 1.80-1.87 àm in length and 0.27-0.53 àm in wide. In this paper, the nucleotide sequence of the 16S rRNA gene had been used for taxonomy of the strain BNA5. Results of the amplification of the nucleotide sequence with the primers 314F/907R indicated that the strain BNA5 had high homology with the species of the genus Bacillus and was close to the Bacillus megaterium strain (DQ267829) and the strain Bacillus sp. R-16769 (AJ748259) at 99.83%. Based on the morphology and the 16S rRNA gene nucleotide sequence this strain was classified in the genus Bacillus and named Bacillus sp. BNA5. The nucleotide sequence of the 16S rRNA gene (550bp) was of the strain Bacillus sp. BNA5 deposited in the EMBL genbank database (with assession number AM398158) Ngày nhận bài: 11-9-2006
File đính kèm:
- phan_loai_chung_vi_khuan_bna5_duoc_phan_lap_tu_dat_bi_nhiem.pdf