Phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn

Tóm tắt

Ăn mòn cốt thép đã được xác định là

nguyên nhân phổ biến gây hư hỏng kết cấu bê

tông cốt thép trên toàn thế giới. Sự xâm nhập

của các chất Clorua có từ nước biển, nước

mưa, nước ngầm, hơi nước, v.v. gây ăn mòn

trong kết cấu bê tông cốt thép, dẫn đến cấu

kiện bong tróc lớp bê tông bảo vệ, làm giảm

diện tích cốt thép chịu lực, mất mát lực bám

dính giữa bê tông và cốt thép ảnh hưởng đến

khả năng chịu lực của cấu kiện. Bài báo này

giới thiệu một phương pháp tính khả năng chịu

lực còn lại của kết cấu bê tông cốt thép bị ăn

mòn bởi sự xâm nhập của chất Clorua có từ

nước biển, khi xuất hiện vết nứt.

pdf 8 trang yennguyen 3140
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn

Phương pháp tính khả năng chịu lực còn lại của cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
113 
PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CÒN LẠI CỦA 
CẤU KIỆN BÊ TÔNG CỐT THÉP BỊ ĂN MÒN 
ThS. Nguyễn Bá Sáu 
 Khoa Đào tạo nghề, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 
Tóm tắt 
Ăn mòn cốt thép đã được xác định là 
nguyên nhân phổ biến gây hư hỏng kết cấu bê 
tông cốt thép trên toàn thế giới. Sự xâm nhập 
của các chất Clorua có từ nước biển, nước 
mưa, nước ngầm, hơi nước, v.v... gây ăn mòn 
trong kết cấu bê tông cốt thép, dẫn đến cấu 
kiện bong tróc lớp bê tông bảo vệ, làm giảm 
diện tích cốt thép chịu lực, mất mát lực bám 
dính giữa bê tông và cốt thép ảnh hưởng đến 
khả năng chịu lực của cấu kiện. Bài báo này 
giới thiệu một phương pháp tính khả năng chịu 
lực còn lại của kết cấu bê tông cốt thép bị ăn 
mòn bởi sự xâm nhập của chất Clorua có từ 
nước biển, khi xuất hiện vết nứt. 
Từ khoá 
Tính khả năng chịu lực của kết cấu bê 
tông cốt thép bị ăn mòn. 
1. Đặt vấn đề 
Dự báo khả năng chịu lực còn lại của 
công trình bị xuống cấp là việc làm cần 
thiết, là cơ sở quan trọng giúp nhà quản lý 
đưa ra những khuyến cáo về tải trọng sử 
dụng, từ đó có các giải pháp gia cố, sửa 
chữa nhằm kéo dài tuổi thọ công trình 
đảm bảo an toàn cho người sử dụng. 
Trong số các nguyên nhân gây hư hỏng 
các công trình Bê tông cốt thép (BTCT) thì 
sự xâm nhập của chất Clorua có từ nước 
biển, nước mưa, nước ngầm, hơi nước, 
v.v... gây ăn mòn trong kết cấu BTCT đã 
được xác định là nguyên nhân phổ biến 
nhất trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, vấn 
đề nghiên cứu ăn mòn và bảo vệ công 
trình đã được tiến hành từ những năm 
1970 cho đến nay các kết quả nghiên cứu 
được ứng dụng vào thực tế còn hạn chế, 
dẫn đến tuổi thọ của nhiều công trình xây 
dựng trong môi trường biển còn thấp so 
với yêu cầu. 
2. Một số hình ảnh cấu kiện bê tông 
cốt thép bị ăn mòn 
Với những cấu kiện BTCT bị ăn mòn 
dễ phát hiện vì chúng luôn xuất hiện vết 
nứt chạy dọc thanh thép chủ, khi gõ vào 
bê tông nghe có tiếng bộp hoặc xuất hiện 
lớp rỉ sét màu vàng chạy dọc theo vết nứt 
khi đục vị trí bị nứt lớp bê tông có thể vỡ 
từng mảng lộ cốt thép dọc bị rỉ sét ra 
ngoài (hình 1). 
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
114 
 a) Cầu thang nhà dân dụng bị ăn mòn 
b) Sàn nhà dân dụng vỡ lớp bê tông bảo vệ 
c) Bong tróc lớp bê tông 
bảo vệ trụ cầu 
d) Vết nứt móng cọc do 
ăn mòn cốt thép 
Hình 1. Cấu kiện bê tông cốt thép bị ăn mòn 
3. Quá trình thấm ion Cl- vào bê tông 
gây ăn mòn cốt thép 
Cốt thép trong BTCT được bảo vệ 
chóng lại sự ăn mòn là nhờ có tính kiềm 
cao của vật liệu sử dụng. Trong môi 
trường có tính kiềm cao cốt thép bị ôxy 
hóa tạo thành một lớp màng mỏng thụ 
động bền chắc trên bề mặt cốt thép thì 
cốt thép trong bê tông được bảo vệ không 
bị ăn mòn. 
Thông thường vật liệu dùng chế tạo 
bê tông không bị nhiễm mặn có hàm 
lượng ion Cl¯ ban đầu vào khoảng 0,1÷0,4 
kG/m3 bê tông (thấp hơn giới hạn có thể 
gây ăn mòn cốt thép là 0,6 kG/m3). Nếu 
không có tích tụ thêm ion Cl¯ từ môi 
trường bên ngoài vào và độ pH của bê 
tông luôn được duy trì ở giá trị không thấp 
hơn 11,5 thì cốt thép trong bê tông được 
bảo vệ ở trạng thái thụ động, chúng 
không bị phá hủy và ăn mòn. 
Trên thực tế bê tông không hoàn 
toàn đặc chắc, cấu trúc bê tông tồn tại các 
lỗ rỗng mao quản có thể cho các chất khí, 
nước và hơi ẩm thấm vào. Đó chính là 
đường thấm ion Cl¯, O2, H2O và chất xâm 
thực khác từ môi trường bên ngoài vào bê 
tông. Theo thời gian độ pH của bêtông có 
thể bị giảm do bị cacbonat hóa là một 
hiện tượng chung với mọi công trình 
BTCT. Khi bê tông tiếp xúc với môi trường 
không khí hoặc nước chứa khí CO2. Các 
sản phẩm của quá trình cacbonat hóa làm 
thay đổi cấu trúc của bê tông, làm giảm 
độ chống thấm dẫn tới sự ăn mòn cốt 
thép. Sản phẩm ăn mòn lần lượt được 
hình thành dưới các dạng Fe3O4, Fe(OH)2, 
Fe(OH)3.3H2O, Kèm theo quá trình này 
là sự tích tụ sản phẩm ăn mòn trên bề 
mặt kim loại có thể tích gấp 5 đến 7 lần 
so với ban đầu. Chính sự trương nở thể 
tích này đã gây ra nội ứng suất phá vỡ lớp 
bê tông bảo vệ và làm giảm tiết diện cốt 
thép[3]. 
Quá trình ăn mòn cốt thép diễn ra 
theo hai giai đoạn[6] (hình 2): Trong giai 
đoạn mồi (I) và Điểm A tương ứng với thời 
điểm cốt thép bị mất lớp màng bảo vệ thụ 
động trên bề mặt cốt thép bị phá vỡ bởi 
Cl- hoặc CO2. Trong giai đoạn phát tán 
(II). Phản ứng điện – hóa xảy ra với sự có 
mặt của ôxy, nước và nhiệt độ thích hợp, 
khi tỷ lệ ăn mòn đạt ngưỡng dẫn đến sự 
hình thành các vết nứt, sau đó bắt đầu 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
115 
phá huỷ lớp bê tông điểm B. Ở cuối giai 
đoạn B, nếu ăn mòn không bị phát hiện 
và kết cấu không được tiến hành sửa chữa 
nó có thể sụp đổ do giảm khả năng chịu 
tải. 
Hình 2. Sơ đồ phát triển ăn mòn của cốt thép 
theo thời gian 
4. Xác định các tham số tính toán 
 Việc xác định các tham số tính toán 
khá phức tạp nó phụ thuộc vào loại kết 
cấu, cấp độ bền, loại xi măng, các loại 
phụ gia được sử dụng, loại cốt thép, điều 
kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình, 
v.v... Mối quan hệ giữa các nhân tố kể 
trên với các tham số tính toán, được xây 
dựng dựa trên các kết quả khảo sát, thí 
nghiệm thực tế từ đó tìm ra được các số 
thiệu cụ thể để đưa vào tính toán. 
4.1. Tính diện tích cốt thép bị ăn mòn 
4.1.1. Quan hệ giữa diện tích cốt thép 
mất mát do ăn mòn và dạng ăn mòn 
Hình 3. Diện tích thép bị ăn mòn đều (hình a) 
và ăn mòn điểm (hình b) 
Ăn mòn cốt thép trong bê tông có 
thể là ăn mòn đều (uniform) hoặc ăn mòn 
điểm (pick)[5] (Hình 3). 
Công thức (1) mô tả mối liên hệ 
giữa diện tích đường kính cốt thép ban 
đầu (o), đường kính cốt thép còn lại () 
và độ sâu do ăn mòn cốt thép (x): 
  = o – α.x (1) 
Trong đó: 
α - là hệ số tập trung của ăn mòn 
điểm [4]; 
α = 2 khi cốt thép ăn mòn đều do 
ion clo; 
α = 4 ÷ 8 khi cốt thép ăn mòn điểm 
do ion clo. 
Từ công thức (1) xác định được diện 
tích cốt thép bị mất do ăn mòn (ΔAs): 
ΔAs = (π/4)(2α.x.o – α2.x2) (2) 
4.1.2. Quan hệ giữa mở rộng vết nứt 
và độ sâu do ăn mòn 
 Khi cốt thép mới bắt đầu ăn mòn 
phần rỉ sét chưa đủ tạo áp lực gây nứt bê 
tông, vậy phần diện tích cốt thép bị ăn 
mòn đủ tạo áp lực gây nứt bê tông được 
gọi là ΔAs0 tương ứng với độ sâu ăn mòn 
ban đầu là xo [4] và [5]: 
xo = 7,53 + 9,32 (c/o) (3) 
 Trong đó: c - là chiều dày lớp bê 
tông bảo vệ (mm). 
Mối quan hệ giữa độ mở rộng vết 
nứt (w) và độ sâu ăn mòn (x) bằng 
phương trình thực nghiệm [5] : 
w = 0,05 + (x - xo) (4) 
 Trong đó: 
 - hệ số phụ thuộc vị trí đặt cốt 
thép trong dầm; 
 = 0,01 nếu cốt thép đặt phía trên 
so với hướng đổ bê tông; 
 = 0,0125 nếu cốt thép đặt phía 
dưới so với hướng đổ bê tông. 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
116 
4.1.3. Quan hệ giữa diện tích cốt 
thép mất mát do ăn mòn và mở rộng 
vết nứt 
Bề rộng vết nứt trên bề mặt bê 
tông do ăn mòn và lượng cốt thép bị ăn 
mòn[7]: 
w = k(ΔAs – ΔAs0) (5) 
Trong đó: k - là hệ số thực nghiệm 
lấy k = 0,0575 
Từ (5) xác định được phần diện tích 
cốt thép bị giảm do ăn mòn ΔAs: 
w
0,0575s so
A A 
 (6) 
Trong đó: 
sA - Tổng diện tích cốt thép bị ăn 
mòn (mm2); 
w - Độ mở rộng của vết nứt do ăn 
mòn (mm); 
 soA - Diện tích ăn mòn cốt thép cần 
thiết để tạo vết nứt (mm2). 
2
31 1 7,53 9,32 10so s
o o
cA A 
 
 (7) 
Từ (6) và (7) ta có công thức tính 
diện tích cốt thép còn lại As(còn lại): 
As(còn lại) s sA A (8) 
Trong đó: sA - tổng diện tích cốt 
thép ban đầu (mm2). 
4.2. Tính suy giảm lực bám dính do ăn 
mòn 
Ăn mòn cốt thép luôn gây ra ảnh 
hưởng bất lợi kép đối với kết cấu BTCT. 
Làm giảm tiết diện cốt thép và làm mất 
(hoặc giảm) khả năng bám dính giữa cốt 
thép và bê tông làm cho lực kéo từ cốt 
thép không chuyền sang được bê tông và 
ngược lại [7]: 
τăn mòn = τo ăn mòn (1- D) (9) 
- Trường hợp không bị ăn mòn thì D 
= 0, khi đó không có mất mát lực dính do 
ăn mòn và τăn mòn = τo ăn mòn 
- Trường hợp ăn mòn quá mức thì 
D=1, khi đó lực dính bị mất toàn bộ do ăn 
mòn và τăn mòn = 0 
Giữa D và giá trị giảm diện tích tiết 
diện cốt thép (ΔAs) có mối quan hệ như 
sau: 
s
s
1
n
s
so
A AD
A A
 (10) 
D - hệ số phụ thuộc vào quá trình ăn 
mòn; với: D = 0 ÷ 1 
 n - hệ số thực nghiệm; chọn n = 5 
 Khi tính khả năng chịu lực của cấu 
kiện bị ăn mòn, phải kể đến sự giảm yếu do 
vết nứt xuất hiện ở lớp bê tông bảo vệ. Đặc 
biệt vết nứt ở trong vùng nén của cấu kiện 
chịu uốn và cấu kiện chịu nén. Để tính diện 
tích còn lại của lớp bê tông bảo vệ tham gia 
vào khả năng chịu lực của tiết diện[8]: 
(1 )a ob v b vA D A (11) 
Trong đó: 
o
bvA - là diện tích lớp bê tông bảo vệ 
ban đầu (mm2); 
a
bvA - là diện tích lớp bê tông bảo vệ 
còn lại (mm2); 
 D - là hệ số được xác định theo 
công thức (10). 
Trong trường hợp ăn mòn quá mạnh 
làm bong tróc lớp bê tông bảo vệ. Thì diện 
tích tiết diện tính theo diện tích thực tế 
(Att) qua kết quả khảo sát ở hiện trường. 
5. Ví dụ tính toán 
5.1. Bài toán 1 (cấu kiện chịu uốn): Dầm 
có kích thước tiết diện như hình 4: 
Hình 4. Tiết diện mặt cắt ngang dầm 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
117 
Bê tông B20; cốt thép CII; c=30mm. 
Dầm ăn mòn điểm do môi trường nước biển và bị nứt. Kết quả khảo sát đo được các 
vết nứt (w): 
- Vị trí thép số 1: w1= 0,5mm; w2= 1mm; 
- Vị trí thép số 3: w3= 1mm; 
- Cường độ bê tông đo được ở hiện trường (số liệu đã được xử lý đưa vào tính toán) 
Rb(còn lại)= 11,5Mpa; Tiết diện bê tông thay đổi không đáng kể do vết nứt còn bé. 
Tính khả năng chịu lực giới hạn của dầm chưa ăn mòn (Mgh) và khả năng chịu lực 
giới hạn còn lại của dầm bị ăn mòn (Mgh(còn lại)). 
 Kết quả tính toán: 
a. Số liệu 
- Tra bảng [2]: B20 có Rb= 11,5MPa; 
CII có Rs = 280MPa 0,662R 
- Tổng các vết nứt: w= w1+w2+w3 = 0,5+1+1 = 2,5mm 
Trong đó: w1; w2; w3 : Kích thước các vết nứt đo được tại hiện trường. 
b. Tính khả năng chịu lực giới hạn của dầm chưa ăn mòn[1] 
- Tổng diện tích cốt thép: As = 3ϕ28 =3×615,7= 1847mm2
- Tính: 2830 44
2
a mm 
0 600 - 44 = 556mmh h a 
- Từ công thức: s s
b o
R A
R bh
 
280 1847 0,324 0,622
11,5 250 556 R

phá hoại dẻo 
- Tính hệ số: 1 0,5 =(1 - 0,5. 0,324)=0,838  
- Tính khả năng chịu lực giới hạn: 
280×1847×0,838×556=240959324Nmm=241KNm gh s s oM R A h 
c. Kiểm tra khả năng chịu lực giới hạn còn lại của dầm bị ăn mòn 
- Tính diện tích cốt thép ăn mòn cần thiết để tạo vết nứt: 
2 2
3 3 28 301 1 7, 53 9, 32 10 1847 1 1 7, 53 9, 32 10 18, 44
28 28so s o o
cA A mm 
 
 - Tính diện tích cốt thép bị giảm do ăn mòn điểm: 
22,518,44 61,92
0,0575 0,0575s so
wA A mm 
- Tính diện tích cốt thép còn lại: As(còn lại)
21847 61,92 1785,1s sA A mm 
- Tính suy giảm lực bám dính do ăn mòn điểm: 
5
s
s
1785,11 1 0,113
1847 18,44
n
s
so
A AD
A A
- Tính diện tích lớp bê tông bảo vệ còn lại tham gia chịu lực: 
2(1 ) (1 0,113).7500 6652,5a obv bvA D A mm 
Trong đó: 
o
bvA - Diện tích lớp bê tông bảo vệ ban đầu: 2. 250 30 7500obvA b c mm 
b - Bề rộng tiết diện chữ nhật; c – bề dày lớp bê tông bảo vệ 
- Tiết diện dầm còn lại khi xuất hiện vết nứt: (Vết nứt còn bé, kích thước tiết diện 
dầm không thay đổi) 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
118 
b(còn lại)= b=250; h(còn lại)= h = 600mm 
- Tính hệ số: ( òn lai)
( òn lai)
. 280 1785,1 0,312 0,622
. . 11,5 250 556
s s c
R
b c o
R A
R b h
 
- Tính hệ số: 1 0,5. (1 - 0,5×0,199)=0,84  
- Tính khả năng chịu giới hạn của dầm bị ăn mòn: 
 ( òn lai) ( òn lai)
280×1785,1×0,9×556=233439669Nmm=233KNmgh c s s c oM R A h 
5.2. Bài toán 2 (cấu kiện chịu nén): Cột có tiết diện chữ nhật nén đúng tâm, cấu tạo cốt 
thép như hình 5 (Giả thiết bỏ qua sự lệch tâm sau khi cốt thép bị ăn mòn). 
Hình 5. Tiết diện mặt cắt ngang Cột 
Bê tông B20; cốt thép CII; c = 30mm. Chiều dài tính toán cột l0 = 3,6m. Cột ăn 
mòn điểm do môi trường nước biển và bị nứt. Kết quả khảo sát đo được vết nứt (w): 
- Vị trí thép số 1 và 3: w1= 0,5mm; w3= 1,5mm; 
- Vị trí thép số 6 và số 7: w6= 1mm; w7= 1,5mm. 
- Cường độ bê tông đo được ở hiện trường (số liệu đã được xử lý đưa vào tính toán) 
Rb(còn lại)= 11,5Mpa; Tiết diện bê tông thay đổi không đáng kể do vết nứt còn bé. 
Tính khả năng chịu lực giới hạn của cột chưa ăn mòn (Ngh) và khả năng chịu lực giới 
hạn còn lại của cột bị ăn mòn (Ngh(còn lại)). 
 Kết quả tính toán 
a. Số liệu 
- Tra bảng phụ lục [2]: B20 có Rb= 11,5MPa; CII có Rsc = 280MPa; 
- Tổng các vết nứt: w = w1+w3+w6 +w7 = 0,5+1,5+1+1,5 = 4,5mm; 
Trong đó: w1; w3; w6; w7 – Kích thước các vết nứt đo được tại hiện trường. 
b. Tính khả năng chịu lực giới hạn cột chưa ăn mòn [1] 
- Tổng diện tích cốt thép: Ast = 4ϕ18 = 4×254,5 = 1018mm2 
- Diện tích cột ban đầu: A = b.h = 200×300 = 60000mm2 
- Diện tích bê tông: Ab= A-Ast = 60000–1018 = 58982mm2 
- Xét uốn dọc: 
+ Tính bán kính quán tính:
3 3
min
min
300 200 57, 74
12 12 200 300
J hbr mm
A bh
+ Tính độ mảnh: 0
min
3600 62,35 120; 62,35 28
57,74 gh
l
r
   
+ Tính hệ số: 21,028 0,0000288. 0,0016. =0,82   
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
119 
, 
- Tính khả năng chịu lực giới hạn của cột: 
 0,82(11,5×58982+280×1018)=789933N=790KNgh b b sc stN R A R A 
c. Kiểm tra khả năng chịu lực giới hạn còn lại của cột bị ăn mòn 
- Tính diện tích cốt thép ăn mòn cần thiết để tạo vết nứt: 
2 2
3 3 28 301 1 7,53 9,32 10 1018 1 1 7,53 9,32 10 20, 76
18 18so s o o
cA A mm 
 
- Tính diện tích cốt thép bị giảm do ăn mòn điểm: 
24,520,76 99,02
0,0575 0,0575s so
wA A mm 
- Tính diện tích cốt thép còn lại: Ast(còn lại) s sA A 21018 99,02 919mm 
- Tính suy giảm lực bám dính do ăn mòn điểm: 
5
s
s
9191 1 0,335
1018 20,76
n
s
so
A AD
A A
- Tính diện tích lớp bê tông bảo vệ còn lại tham gia vào khả năng chịu lực: 
2(1 ) (1 0,335).12000 7980a obv bvA D A mm 
Trong đó: Bê tông bảo vệ ban đầu: 22. . 2(200 30) 12000obvA b c mm 
- Diện tích tiết diện còn lại: 
A(còn lại))= 260000 12000 7980 55980o abv bvA A A mm 
- Diện tích bê tông còn lại: 
Ab(còn lại) = A(còn lại) - Ast(còn lại) = 55980 – 919 = 55061mm2 
- Kích thước cột còn lại khi xuất hiện vết nứt (Vết nứt còn bé kích thước không thay 
đổi): 
h(còn lại)= h = 300mm; b(còn lại) = b= 200 
- Xét uốn dọc: 
+ Tính bán kính quán tính:
 3 3
( òn lai) ( òn lai)min
min
( òn lai) ( òn lai) ( òn lai)
. 300 200 57,74
12. . 12 200 300
c c
c c c
h bJr mm
A b h
+ Tính độ mảnh: 0
min
3600 62,35 120; 62,35 28
57,74 gh
l
r
   
+ Tính hệ số: 
2 21,028 0,0000288 0,0016 = 1,028- 0,0000288×62,35 -0,0016×62,35 = 0,82   - 
Tính khả năng chịu lực giới hạn còn lại của cột bị ăn mòn: 
 ( òn ) ( òn lai) ( òn lai) ( òn lai) = 0,82(11,5×55061+280×919)=730227N=730KNgh c lai b c b c sc st cN R A R A 
6. Kết luận 
Ăn mòn là một hiện tượng phổ biến 
trong kết cấu BTCT. Ăn mòn làm giảm 
tiết diện cốt thép, bong lớp bê tông bảo 
vệ dẫn đến quá trình ăn mòn diễn ra 
nhanh hơn làm giảm khả năng chịu lực 
của cấu kiện. Những công trình xây dựng 
trong môi trường xâm thực biển, tuổi thọ 
phụ thuộc vào thời gian thẩm thấu ion Cl-
, khi lượng ion Cl- đạt ngưỡng ăn mòn thì 
có thể coi đó là giới hạn tuổi thọ của cấu 
kiện. Phương pháp tính mà chúng tôi giới 
thiệu trong bài báo này, hoàn toàn có thể 
áp dụng tính toán khả năng chịu lực còn 
lại của các công trình bị ăn mòn từ đó 
đưa ra những khuyến cáo về tải trọng sử 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
120 
dụng còn lại giúp nhà quản lý có biện 
pháp cải tạo, sữa chữa nhằm hạn chế sự 
rủi ro cho người và công trình. 
Để áp dụng thành công phương 
pháp tính cần phải thực hiện phân loại bê 
tông, phân loại cốt thép tuỳ theo đặc tính 
của vật liệu và phân vùng xây dựng, dựa 
vào điều kiện tự nhiên khảo sát hiện 
trường theo dõi, quan trắc, thí nghiệm, 
đo đạc các số liệu nhằm thiết lập các 
bảng tra các tham số tính toán cho mỗi 
loại bê tông sử dụng ở các khu vực khác 
nhau. Đây là cơ sở quan trọng để đưa 
vào kiểm tra tính toán lại khả năng chịu 
lực của cấu kiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Xây Dựng, 2006. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 356:2005), Hà Nội. 
[2]. GS.TS. Nguyễn Đình Cống, 2013. Tính toán thực hành cấu kiện bê tông cốt thép, NXB Xây dựng, Hà Nội. 
[3]. TS.Nguyễn Mạnh Phát. 2007. Lý thuyết ăn mòn và chống ăn mòn bê tông cốt thép trong xây dựng, NXB 
Xây dựng, Hà Nội. 
[4]. Ngoc Anh VU, 2007. Requalification du Comportement Mécanique de Poutres en Béton Précontraint 
Dégradées par Corrosion des Armatures passives et actives, Thèse de Doctorat, INSA de Toulose. 
 [5]. Alonso C., Andrade C., Rodriguez J., Diez J.M. 199.) “ Factors controlling cracking of concrete afected by 
reinforcement corosion ”, Materials and Structures, 31, pp 435-441. 
[6]. Rodriguez J., Ortega L.M., Casal J., Diez J.M., 1996a. “Corrosion of reinforcementand service life of 
concrete structures”, Seventh Conference on Durability of Building Materials and Components, vol.1, 
Stockholm, esditespar C. Sjostrom, pp 117-126. 
[7]. Tuutti K., 1982. Corrosion of steel in concrete, Swedish Cement and Concrete Researche Institute, 
Ed., Stockholm. 
[8]. Therry VIDAL, 2003. Requalification des structures dégradées par corosion desarmatures, Thèse de 
Doctorat, INSA de Toulouse. 

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_tinh_kha_nang_chiu_luc_con_lai_cua_cau_kien_be_t.pdf