Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit tái tổ hợp PEP-H
Trong những năm gần đây, sự kháng thuốc
của vi sinh vật gây bệnh ngày càng gia tăng.
Nhiều loại thuốc kháng sinh mới đ* nhanh
chóng mất hiệu lực, đồng thời xuất hiện các
bệnh nhiễm virut mang tính toàn cầu như HIV,
viêm gan B, C, viêm màng n*o. đang là mối
quan tâm đặc biệt của các quốc gia cũng như các
nhà khoa học trên toàn thế giới. Vì vậy, các nhà
khoa học không ngừng tìm kiếm các loại vacxin
mới, các loại kháng sinh mới với những cơ chế
tác động khác với cơ chế tác động của các loại
kháng sinh thông thường, đồng thời có hiệu lực
kháng khuẩn mạnh và đặc hiệu. Một trong
những hướng nghiên cứu tìm kiếm đó là các loại
thuốc kháng sinh có bản chất peptit. Ngoài các
peptit tự nhiên được tách chiết từ động thực vật,
còn có các peptit tái tổ hợp cũng đang được các
nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm.
Để góp phần nghiên cứu các peptit có hoạt
tính kháng khuẩn ứng dụng trong y học, trong
thời gian qua, chúng tối đ* tiến hành nghiên cứu
hoạt tính kháng khuẩn của peptit tái tổ hợp [2,3,
4] dựa trên tình tự nucleotit của peptit kháng
khuẩn đ* được tìm thấy trong sam biển
Tachypleus tridentatus mà các tác giả Nhật Bản
đ* công bố trước đây [5].
Trong bài này, chúng tôi trình bầy phương
pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit
tái tổ hợp PEP-H.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit tái tổ hợp PEP-H
30 25(1): 30-34 Tạp chí Sinh học 3-2003 Ph−ơng pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit tái tổ hợp PEP-H lê quang huấn Viện Công nghệ sinh học Trong những năm gần đây, sự kháng thuốc của vi sinh vật gây bệnh ngày càng gia tăng. Nhiều loại thuốc kháng sinh mới đ* nhanh chóng mất hiệu lực, đồng thời xuất hiện các bệnh nhiễm virut mang tính toàn cầu nh− HIV, viêm gan B, C, viêm màng n*o... đang là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia cũng nh− các nhà khoa học trên toàn thế giới. Vì vậy, các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các loại vacxin mới, các loại kháng sinh mới với những cơ chế tác động khác với cơ chế tác động của các loại kháng sinh thông th−ờng, đồng thời có hiệu lực kháng khuẩn mạnh và đặc hiệu. Một trong những h−ớng nghiên cứu tìm kiếm đó là các loại thuốc kháng sinh có bản chất peptit. Ngoài các peptit tự nhiên đ−ợc tách chiết từ động thực vật, còn có các peptit tái tổ hợp cũng đang đ−ợc các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Để góp phần nghiên cứu các peptit có hoạt tính kháng khuẩn ứng dụng trong y học, trong thời gian qua, chúng tối đ* tiến hành nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của peptit tái tổ hợp [2,3, 4] dựa trên tình tự nucleotit của peptit kháng khuẩn đ* đ−ợc tìm thấy trong sam biển Tachypleus tridentatus mà các tác giả Nhật Bản đ* công bố tr−ớc đây [5]. Trong bài này, chúng tôi trình bầy ph−ơng pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit tái tổ hợp PEP-H. I. ph−ơng pháp nghiên cứu 1. Nguyên liệu Dựa trên trình tự peptit tachypleusin, một peptit trong máu sam biển (horshoe crab: Tachypleus tridentatus) cũng nh− tính chất của các amino axít, chúng tôi thiết kế đoạn oligonucleotit có trình tự nh− sau: 5’-AATTCATGAGAAGTGGTGTTATAGAAAGAAACCATATAGAAAATGTAGATGA-3’ 3’-GTACTCTTCTACCACAATATCTTTCTTTGGTATATCTTTTACATCTACTTCGA-5’ Trình tự nucleotit của đoạn gien này đ−ợc h*ng GENSET Singapore Biotech. Pte Ltd. tổng hợp d−ới dạng các sợi độc lập theo ph−ơng pháp hóa học. Chủng vi sinh vật Esherichia coli BL21; Vectơ biểu hiện pMAL-C2; Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm: IPTG (isopopyl β-D- thiogalactopyranosit) (Sigma), sephadex G-75, sephadex G-25 (Sigma), cột sắc ký ái lực amyloza resin của h*ng New England Biolab, maltoza (Sigma), factơ Xa và các hóa chất sử dụng khác đều là những hóa chất tinh khiết. Môi tr−ờng nuôi cấy vi sinh vật: môi tr−ờng lỏng LB (2% trypton, 1% yeast extract, 1% NaCl); môi tr−ờng chọn lọc là môi tr−ờng LB bổ sung ampixillin nồng độ 100 àg/ml. 2. Ph−ơng pháp a) Nuôi cấy vi khuẩn Chủng vi khuẩn biểu hiện peptit tái tổ hợp là E. coli BL21 mang gien tái tổ hợp đ−ợc nuôi trên môi tr−ờng LB cho đến khi đạt OD600 = 0,5, bổ sung chất cảm ứng IPTG với nồng độ 0,3 mM, và tiếp tục nuôi lắc (200 vòng/phút) ở 37oC, thời gian 180 phút. b) Tách chiết protein liên kết Từ 300 ml dịch nuôi cấy tế bào, sau khi cảm ứng 3 giờ, đ−ợc ly tâm với vận tốc 5000 vòng/phút ở 4oC trong 20 phút, phần tế bào kết lắng đ−ợc hòa lại trong 15 ml dung dịch đệm (10 mM Tris-HCl, pH = 8,0; 1 mM EDTA). Sau đó, sự thủy giải tế bào đ−ợc thực hiện bằng siêu 31 âm hoặc enzym lysozym (100 àg/ml). Lấy 1 ml dịch thủy giải tế bào đ−a lên cột ái lực amyloza resin. Sau khi rửa cột với 15 ml dung dịch đệm (20 mM Tris-HCl, pH = 8,0, 1 mM EDTA, 200 mM NaCl), protein liên kết đ−ợc giải hấp với dung dịch đệm trên có bổ sung maltoza (20 mM Tris-HCl, pH = 8,0, 1 mM EDTA, 200 mM NaCl, 10 mM maltoza). Thu 10 phân đoạn ngay sau khi cho dung dịch giải hấp, mỗi phân đoạn 1 ml. Xác định các phân đoạn chứa protein liên kết, xử lý với factơ Xa để tách protein MalE và peptit tái tổ hợp Protein liên kết đ−ợc cắt bằng factơ Xa trong đệm TE có bổ sung 20 mM CaCl2 ở nhiệt độ 23oC, trong thời gian 16 giờ. Sau đó dịch protein đ* cắt bằng factơ Xa đ−ợc sác ký ái lực qua cột amyloza resin (cột sắc ký 1 ì 1 cm). Thu các phân đoạn (10 phân đoạn, 300 àl/phân đoạn) ngay sau khi cho dung dịch protein. Hoạt tính kháng khuẩn của peptit ở các phân đoạn đ−ợc kiểm tra theo ph−ơng pháp vòng kháng khuẩn. c) Xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit Các chủng vi khuẩn sử dụng trong phép thử: E. coli DH-5α và Pseudomonas aeruginosa Môi tr−ờng và hóa chất: - Trypticaza soy broth (TBS, Difco, Detroit, MI): hòa 30 g TBS trong 1 lit n−ớc cất khử ion (dH2O), khử trùng 20 phút ở nhiệt dộ 121oC, bảo quản ở nhiệt độ phòng. - Đệm phốtphát: dung dịch stock (100 mM), hòa riêng biệt 15,6 g NaH2PO4.2.H2O; 26,8 g Na2HPO4.7.H2O trong 1 lit dH2O. Pha dung dịch đệm phốtphát (100 mM) có pH là 7,4 hoặc 6,5 bằng cách trộn hai dung dịch theo tỷ lệ nhất định cho đến khi đạt pH mong muốn. Khử trùng hoặc lọc qua màng lọc (0,45àm), bảo quản ở nhiệt độ phòng. - Agaroza (sigma): sử dụng agaroza để hạn chế tới mức tối thiểu sự t−ơng tác của các peptit mang điện tích d−ơng với agar là điều cần thiết khi xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit . - Lớp gel d−ới: trộn 50 ml đệm phốtphát 100 mM với 5 ml TSB, thêm 5 g agaroza, thêm dH2O đủ 500 ml, chỉnh pH = 7,4 hoặc 6,5 bằng 1N NaOH hoặc HCl. Khử trùng. Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tr−ớc khi sử dụng, có thể làm nóng chảy bằng lò vi sóng hoặc trong bể n−ớc nóng 42oC. - Lớp gel trên: hòa tan 60 g trypticaza soy broth (sigma) và 10 g agaroza trong 1 lit dH2O. Khử trùng và bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tr−ớc khi sử dụng, có thể làm nóng chảy bằng lò vi sóng hoặc trong bể n−ớc nóng 420C. - Dung dịch 10 mM phốtphát, pH = 7,4 đ−ợc chuẩn bị từ dung dịch 100 mM, khử trùng và bảo quản ở nhiệt độ phòng. Dung dịch đệm này đ−ợc làm lạnh tr−ớc khi rửa tế bào. Quy trình thử nghiệm: 1. Cấy chuyển một khuẩn lạc vào 50 ml TSB, nuôi lắc (200 vòng/phút), 37oC, 18-24 giờ. 2. Cấy chuyển 50 àl (đối với tế bào là E.coli) vào 50 ml môi tr−ờng TSB mới và nuôi tiếp 2,30 giờ ở 37oC trong máy lắc. 3. Ly tâm thu tế bào: 400 vòng/phút, 10 phút ở 4oC. 4. Rửa tế bào với 10 ml dung dịch đệm phốtphát (pH = 7,4) đ* làm lạnh, ly tâm thu tế bào nh− b−ớc 3. Sau đó hòa lại tế bào trong 5 ml dung dịch đệm phốtphát (pH = 7,4) đ* làm lạnh. 5. Lấy 1 ml dịch tế bào vừa thu đ−ợc đo phổ hấp thụ. Kết quả xác định OD620 sẽ cho phép tính toán và pha phần dịch tế bào còn lại (4 ml) tới nồng độ 4.106 CFU (công thức tính nh− sau: CFU/ml= OD620 ì 2,5.10 8). 6. Lấy 10 ml dung dịch gel d−ới cho vào ống ly tâm dung tích 15 ml và bổ sung 4.106 CFU, vortex 15 giây, đổ lên đĩa petri, để gel đông chặt khoảng 2 phút. 7. Đặt đĩa lên trên tờ giấy kẻ ôly và đục giếng theo số l−ợng: 4 ì 4 hoặc 5 ì 5. 8. Cho 5 àl các mẫu peptit cần thử nghiệm vào các giếng đ* đục (peptit đ−ợc pha trong 0,01% axít axetic). Đậy đĩa petri và nuôi trong 3 giờ ở 37oC. 9. Bổ sung thêm 10 ml lớp gel trên giầu dinh d−ỡng vào các đĩa; sau khi gel đông chặt đậy đĩa petri và nuôi tiếp qua đêm ở 37oC. 10. Sáng hôm sau, bổ sung 10 ml dung dịch tẩy lên bề mặt đĩa (dung dịch tẩy: 5% axit axetic trong 25% metanol); sau 20 phút, xác định bán kính vòng kháng khuẩn. II. Kết quả và thảo luận 1. Thiết kế vectơ mang gien peptit tái tổ hợp 32 Gien tổng hợp sau khi đ−ợc gắn vào vectơ pMAL-C2 nhờ các enzym giới hạn E.CoR1 và HindIII, đ−ợc biến nạp vào chủng vi khuẩn E. coli DH5α và chọn lọc trên môi tr−ờng LB chứa ampixillin (100 àg/ml). Để kiểm tra kết quả biến nạp, chúng tôi đ* tiến hành tách chiết ADN của plasmit pMAL- C2 mang gien peptit tái tổ hợp và cắt ADN plasmit bằng các enzym giới hạn E.CoR1 và Hind III, sau đó kiểm tra bằng điện di trên gel polyacrylamit. Kết quả trên điện di đồ thu đ−ợc 2 băng ADN, một băng t−ơng ứng với ADN có trọng l−ợng phân tử lớn và một băng có trọng l−ợng phân tử t−ơng ứng với trọng l−ợng phân tử của đoạn oligonucleotit tổng hợp (hình 1). Hình 1. Kết quả điện di ADN plasmit sau khi cắt bằng các enzym E.CoR I và Hind III Các giếng 1, 2, 3: ADN plasmit các khuẩn lạc sau khi xử lý với E.CoR I và Hind III Các giếng 4, 5: Đoạn oligonucleotit tổng hợp Từ các kết quả trên đây, có thể khẳng định rằng đoạn oligonucleotit do chúng tôi tổng hợp đ* đ−ợc gắn vào vectơ pMAL-C2 và thay thế cho đoạn polylinker của pMAL-C2. Vị trí của đoạn oligonucleotit nằm giữa vị trí nhận biết của các enzym giới hạn E.CoR1 và HindIII. 2. Biểu hiện gien tái tổ hợp Sau khi biến nạp vectơ pMAL-C2 mang gien peptit tái tổ hợp vào chủng vi khuẩn E. coli BL- 21, các tế bào vi khuẩn đ* biến nạp đ−ợc nuôi cấy trên môi tr−ờng LB chứa kháng sinh ampixillin (100 àg/ml) cho tới khi đạt nồng độ OD600 = 0,5, bổ sung chất cảm ứng IPTG tới nồng độ cuối cùng là 0,3 mM. Nuôi tiếp trong 3 giờ ở 37oC, sau đó thu nhận tế bào và tách chiết protein vi khuẩn. Kết quả kiểm tra sự biểu hiện của gien sau khi cảm ứng bằng IPTG bằng điện di trên gel polyacrylamit SDS-PAGE đ−ợc trình bầy trên hình 2. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Hình 2. Điện di đồ của protein tế bào vi khuẩn tr−ớc và sau khi cảm ứng bằng IPTG Giếng 5: Marker protein; Các giếng 1, 3, 6, 8 là protein tr−ớc khi cảm ứng bằng IPTG Các giếng 2, 4, 7, 9 là protein sau khi cảm ứng bằng IPTG. Đoạn ADN sau khi cắt bằng 2 enzym Đoạn oligonucleotit tổng hợp 1 2 3 4 5 43 kDa 33 Trên hình 2, sau khi cảm ứng bằng IPTG, ta thấy l−ợng protein có trọng l−ợng phân tử khoảng 43 kDa xuất hiện rất rõ so với tr−ớc khi gây cảm ứng. Điều này có nghĩa là gien tái tổ hợp trong vectơ đ* hoạt động mạnh (tổng hợp một l−ợng lớn protein tái tổ hợp) sau khi bổ sung IPTG vào môi tr−ờng nuôi cấy. 3. Tinh chế peptit Pha lo*ng dịch phá tế bào bằng đệm TE (TE: 50mM Tris-HCl, pH = 7,4, 0,1% EDTA và 100 mM NaCl). Sau đó, cho lên cột sắc ký ái lực với chất amyloza resin, giải hấp bằng đệm TE có bổ sung maltoza. Các phân đoạn chứa protein liên kết đ−ợc kiểm tra bằng điện di trên SDS-PAGE. Kết quả thu đ−ợc một băng protein có trọng l−ợng phân tử khoảng 43 kDa (hình 3). Hình 3. Điện di đồ các phân đoạn thu đ−ợc bằng sắc ký ái lực trên amyloza resin Giếng 1: Marker protein Các giếng 2, 3, 4, 5, 6: Protein của các phân đoạn thu đ−ợc sau khi bổ sung maltoza. Protein liên kết, sau khi tinh chế trên cột sắc ký ái lực, đ−ợc cắt bằng factơ Xa trong đệm TE có bổ sung 20 mM CaCl2 ở nhiệt độ 23 oC, thời gian 16 giờ. Sau đó dịch protein đ* cắt bằng factơ Xa đ−ợc sắc ký ái lực qua cột amyloza resin (cột sắc ký 1 ì 1 cm). Thu các phân đoạn (10 phân đoạn, 300 àl/phân đoạn) ngay sau khi cho dung dịch protein. Hoạt tính kháng khuẩn của peptit ở các phân đoạn đ−ợc kiểm tra theo ph−ơng pháp vòng kháng khuẩn. Kết quả cho thấy, ở phân đoạn thứ 4, khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn là rất rõ. Kết quả xác định hoạt tính kháng khuẩn của peptit theo ph−ơng pháp vòng kháng khuẩn đ−ợc trình bày trên hình 4. Hình 4. Khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gram d−ơng Bacillus subtilis Giếng 4: phân đoạn 3 sau sắc ký ái l−c có sự ức chế đối với Bacillus subtilis Các giếng 1, 2, 3, 5: Các phân đoạn 1, 2, 4, 5 sau sắc ký ái lực không có hoạt tính. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 Phân đoạn sau sắc ký ái lực 43 kDa 34 iii. Kết luận 1. Đoạn oligonucleotit tổng hợp m* hóa cho một peptit tái tổ hợp đ* đ−ợc gắn vào vectơ pMAL-C2 giữa điểm nhận biết của các enzym giới hạn ECoR1 và HindIII và biểu hiện tốt trong tế bào vi khuẩn E. coli BL21. 2. Protein liên kết đ−ợc tế bào vi khuẩn E.coli BL21tổng hợp với một l−ợng lớn sau khi cảm ứng bằng IPTG và thu đ−ợc protein sạch chỉ cần một b−ớc tinh chế trên cột ái lực amyloza resin. 3. Đ* xây dựng đ−ợc ph−ơng pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn thích hợp, có độ nhạy cần thiết để xác định hoạt tính của peptit tái tổ hợp nói riêng, các peptit nói chung. tài liệu tham khảo 1. Bechinge B., Zasloff M., Opella Sj., 1993: Protein Sci., 2(12): 2077-2084. 2. Birney M. H. and Penney D. G., 1990: Heart Lung, 19(2): 174-183. 3. Blondelle S. E., 1995: J. Appl. Bacteriol ., 78: 39-46. 4. Boma H. G., 1995: Annu. Rev. Immun., 13: 61-92. 5. Nakamura T. et al., 1998: J. Biol. Chem., 263: 16709-16713. method for detection of the antimicrobial activity of the recombinantial peptide PEP-H le quang huan summary The gene encoding the recombinant peptide has been synthesized by chemical method and it was sucessfully expressed in E. coli. The new method was developed for detection of the antimicrobial activities of the pure recombinant peptide which after has been purified on affinity chromatography and cleaved by the factor Xa. Ngày nhận bài: 14-1-2002
File đính kèm:
- phuong_phap_xac_dinh_hoat_tinh_khang_khuan_cua_peptit_tai_to.pdf