Polylactic và Blend của polylactic với polyetylen tỉ trọng thấp
ABSTRACT
Blend of poly(l-lactide) (PLLA) and low density polyethylene (LDPE) were prepared by melt
mixing in order to improve the brittleness and enhance the impact strength of PLLA. A reactive
compatibilizer with glycidyl methacrylate or with maleic anhydride, PE-GMA or PE-MA, was
required as a compatibilizer due to the immiscibility between PLLA and LDPE. They distribute to
reduce the domain size of dispersed phase in blends. The presence of PE-GMA made increase
considerably properties of blend: the tensile and impact strength increased in turn 22% and
35%; especially, the elongation increased 60%. Contrary to PE-GMA, the properties of blend
with PE-MA were almost unchanged. The effect of reactive compatibilizer on morphology of
blends was also investigated by using SEM.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Polylactic và Blend của polylactic với polyetylen tỉ trọng thấp
Tạp chí Hóa học, T. 47 (6), Tr. 774 - 778, 2009 POLYLACTIC Vμ BLEND CủA POLYLACTIC VớI POLYETYLEN Tỉ TRọNG THấP Đến Tòa soạn 17-9-2009 NGUYễN THị THUỷ, NGUYễN HUY TùNG, BùI CHƯƠNG Trung tâm Nghiên cứu vật liệu polyme, Tr−ờng Đại học Bách khoa Hμ Nội ABSTRACT Blend of poly(l-lactide) (PLLA) and low density polyethylene (LDPE) were prepared by melt mixing in order to improve the brittleness and enhance the impact strength of PLLA. A reactive compatibilizer with glycidyl methacrylate or with maleic anhydride, PE-GMA or PE-MA, was required as a compatibilizer due to the immiscibility between PLLA and LDPE. They distribute to reduce the domain size of dispersed phase in blends. The presence of PE-GMA made increase considerably properties of blend: the tensile and impact strength increased in turn 22% and 35%; especially, the elongation increased 60%. Contrary to PE-GMA, the properties of blend with PE-MA were almost unchanged. The effect of reactive compatibilizer on morphology of blends was also investigated by using SEM. Keywords: Poly(l-lactide), Low density polyethylene, Polymer blend, Compatibilization. I - ĐặT VấN Đề Polyeste no thuộc nhóm polyme phân hủy sinh học nên đã vμ đang đ−ợc nghiên cứu rộng rãi trong những năm gần đây do chúng thân thiện môi tr−ờng vμ cũng t−ơng hợp sinh học [1]. Trong số chúng, polylactic axit đ−ợc biết đến nh− lμ một nhựa nhiệt dẻo t−ơng hợp sinh học vμ có khả năng thủy phân [2]. Tuy nhiên, ở nhiệt độ th−ờng polylactic axit dòn vμ rất dễ bị thủy phân. Chính đặc điểm nμy đã phần nμo thu hẹp bớt lĩnh vực ứng dụng của polylactic axit. Blend polyme lμ ph−ơng pháp th−ờng đ−ợc sử dụng để khắc phục những nh−ợc điểm nμy. Tuy số l−ợng ngμy cμng tăng các blend t−ơng hợp đã vμ đang đ−ợc thông tin trên các tμi liệu nh−ng phần lớn các cặp polyme không t−ơng hợp với nhau do entropy trộn hợp trong các polyme blend lμ vô cùng nhỏ [1, 3]. Nếu không có sử lý đặc biệt gì thì các blend nμy sẽ không đ−ợc th−ơng mại hóa do tính chất nghèo nμn của chúng. Mặc dù không t−ơng hợp ở mức độ phân tử nh−ng các polyme blend không t−ơng hợp có thể t−ơng hợp với nhau bằng cách thêm vμo đó chất trợ t−ơng hợp trùng hợp. Chất nμy có tác dụng cải thiện sự phân tán vμ bám dính giữa các pha vμ ổn định hình thái [4]. LDPE có tính chất cơ học tuyệt vời vμ đ−ợc sử dụng chính trong bao gói nên đ−ợc lựa chọn lμm đối tác của PLLA. Blend của PLLA vμ LDPE có thể lμ ứng cử tuyệt vời cho vật liệu bao gói tự phân hủy. Trong nghiên cứu nμy tác giả đã chế tạo polyme blend của PLLA vμ LDPE bằng cách trộn hợp nóng chảy vμ nghiên cứu ảnh h−ởng của chất trợ t−ơng hợp đến tính chất vμ hình thái của chúng. II - THựC NGHIệM 1. Nguyên liệu Nhựa PLLA sử dụng trong nghiên cứu nμy 774 của hãng Mitsui Chemicals Nhật Bản. LDPE của hãng Dow Chemicals. Hai copolyme đ−ợc lựa chọn lμm chất trợ t−ơng hợp lμ PE-MA 2% của hãng Aldrich vμ PE-GMA của Trung tâm Polyme Đại học Bách khoa Hμ Nội. Đặc tr−ng của các nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu nμy đ−ợc tổng kết trong bảng 1. Bảng 1: Các đặc tr−ng của nguyên liệu Nguyên liệu Nguồn Đặc tr−ng PLLA Mitsui Tg = 60C, Tm = 170C, MI = 8 g/10 phút LDPE Dow Tm = 100 oC, MI = 4 g/10 phút LDPE-MA Aldrich 2% MA LDPE-GMA Trung tâm Polyme ĐHBK 2. Ph−ơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật liệu đ−ợc thực hiện trên kính hiển vi điện tử quét (SEM) JEOLJMS 6360 LV của Nhật Bản. Chỉ số chảy của nhựa đ−ợc xác định trên máy Tinius Olsen của Mỹ với điều kiện đo: tải trọng 2,16 kg vμ nhiệt độ 190C. Độ bền kéo đ−ợc đo theo tiêu chuẩn ISO 527–1993 trên máy INSTRON 5582–100 KN (Mỹ), với tốc độ đầu đo 5mm/phút, tại 25C, độ ẩm 70%. Độ bền va đập Izod đ−ợc đo theo tiêu chuẩn ASTM D256 trên máy Tinius Olsen (Mỹ), ở 25C, độ ẩm 70%. 3. Chế tạo blend Blend của PLLA vμ LDPE có vμ không có mặt chất trợ t−ơng hợp đ−ợc chế tạo trên máy trộn kín Brabender với tốc độ trục quay 50 vòng/phút trong thời gian 10 phút ở nhiệt độ xác định. 4. Chế tạo mẫu Mẫu đ−ợc chế tạo theo ph−ơng pháp ép nóng trong khuôn : vật liệu (PLLA hoặc blend) đ−ợc điền đầy vμo khuôn sau đó đ−ợc ép trên máy ép thủy lực Gotech (Đμi Loan) với áp lực 50 KG/cm2 ở nhiệt độ xác định trong thời gian 15 phút. III - KếT QUả Vμ THảO LUậN 1. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến tính chất của blend Tính chất cơ học của các blend với tỉ lệ PLLA/LDPE: 80/20 đ−ợc trộn ở các nhiệt độ khác nhau trình bμy trên hình 1. 0 10 20 30 175 180 185 Nhiệt độ, oC Đ ộ bề n kộ o, M P a 0 1 2 3 Đ ộ gi ón d ài k hi đ ứ t, % 0 1 2 3 4 5 175 180 185 Nhiệt độ, oC Đ ộ bề n va đ ập Iz od , K J/ m 2 Hình 1: ảnh h−ởng của nhiệt độ trộn đến tính chất của blend ệ độ o Nhiệt độ, oC Do nhiệt độ chảy mềm của PLLA lμ Tm = 170oC nên tại nhiệt độ trộn 175oC độ chảy của PLLA thấp nên ngay cả sự trộn hợp cơ học giữa PLLA vμ LDPE cũng không đ−ợc tốt vμ điều nμy đ−a đến kết quả lμ độ bền cơ học của blend t−ơng đối thấp. Cùng với sự tăng nhiệt độ trộn thì độ chảy của PLLA cũng tăng theo vμ cặp đôi polyme sẽ đ−ợc trộn hợp đều hơn, blend có tính chất cơ học cao hơn. Tuy nhiên, nếu trộn ở nhiệt độ quá cao thì PLLA dễ bị phân hủy vμ đ−ơng nhiên sẽ ảnh h−ởng đến tính chất của vật liệu. Vì vậy 185C đ−ợc chọn lμm nhiệt độ 775 trộn cho chế tạo blend. 2. ảnh h−ởng của chất trợ t−ơng hợp đến tính chất của blend Tiến hμnh chế tạo blend (PLLA/LDPE = 80/20) không có vμ có mặt 5 phần khối l−ợng (PKL) chất trợ t−ợng hợp PE-MA hoặc PE- GMA tại nhiệt độ trộn 185oC. Tính chất cơ học của vật liệu trình bμy ở hình 2. 0 10 20 30 40 50 Đ ộ bề n kộ o, M P a 0 1 2 3 4 5 Đ ộ gi ón d ài k hi đ ứ t, % 0 2 4 6 8 Đ ộ bề n va đ ập Iz od , K J/ m 2 Hình 2: ảnh h−ởng của chất trợ t−ơng hợp đến tính chất của blend Do cực tính của PLLA vμ LDPE hoμn toμn khác nhau nên cặp đôi polyme nμy không t−ơng hợp với nhau vμ kết quả lμ lμm thay đổi đáng kể tính chất của PLLA. Sự thay đổi nμy bao gồm cả chiều h−ớng tích cực vμ tiêu cực. Cụ thể, lμm tăng độ bền va đập lên 150% nh−ng lại lμm giảm độ bền kéo đi 46%. Để khắc phục điều nμy đã tiến hμnh bổ sung thêm các copolyme đóng vai trò chất trợ t−ơng hợp PE-MA hoặc PE-GMA. Tuy nhiên, từ hình 2 nhận thấy, sự có mặt của PE-MA hầu nh− không lμm thay đổi tính chất của blend. Độ bền kéo vμ độ giãn dμi khi đứt tuy có tăng lên chút ít nh−ng độ bền va đập Izod lại giảm đi một chút. Ng−ợc lại, copolyme PE-GMA với sự có mặt của nhóm epoxy trong phân tử đã thực sự phát huy tác dụng của chất trợ t−ơng hợp. Chính nhóm epoxy nμy đã phản ứng với nhóm -OH vμ -COOH của PLLA để tạo ra sản phẩm t−ơng hợp tốt với LDPE [4]. Điều nμy đ−ợc thể hiện rất rõ bởi sự tăng độ bền của blend. Cụ thể, độ bền kéo tăng khoảng 22%, độ bền va đập Izod tăng khoảng 35% vμ đặc biệt lμ độ giãn dμi khi đứt tăng khoảng 60% so với blend không có mặt chất trợ t−ơng hợp hoặc có mặt chất trợ t−ơng hợp PE-MA. Cũng từ hình 2 nhận thấy blend của PLLA vμ LDPE với sự có mặt của chất trợ t−ơng hợp PE-GMA đã cải thiện đáng kể tính dòn của PLLA. Điều nμy đ−ợc thể hiện rất rõ bởi sự tăng độ bền va đập Izod 230% vμ độ giãn dμi khi đứt 74% so với bản thân PLLA. Điều nμy có thể đ−ợc diễn giải nh− sau: với s PLLA/LDPE PLLA/LDPE PLLA PLLA/LDPE /PE-GMA ự có mặt của PE-GMA thì sự trộn hợp giữa PLLA vμ LDPE không chỉ lμ “trộn hợp cơ học” thông th−ờng mμ lμ “trộn hợp hóa học” do đã xuất hiện các liên kết hóa học. Chính vì vậy blend nhận đ−ợc gần nh− lμ đồng nhất có nghĩa lμ LDPE đã phát huy đ−ợc −u điểm mềm dẻo của mình trong mạch đại phân tử của PLLA vμ nh− vậy tính dòn đ−ợc cải thiện. /PE-MA ảnh h−ởng của chất trợ t−ơng hợp tới tính chất của blend không chỉ đ−ợc thể hiện thông qua độ bền cơ học mμ còn đ−ợc thể hiện rất rõ thông qua cấu trúc hình thái của vật liệu. Hình 3 lμ ảnh SEM chụp bề mặt phá hủy dòn của blend. PLLA/LDPE PLLA/LDPE PLLA PLLA/LDPE /PE-GMA /PE-MA Từ hình 3 nhận thấy, ở cùng độ phóng đại 600 lần, blend PLLA/LDPE lμ hệ hai pha với pha nền lμ PLLA vμ pha phân tán lμ các “hạt” LDPE có kích th−ớc không đồng đều vμ đây chính lμ dạng của blend không t−ơng hợp. Còn với blend PLA/LDPE/PE-MA thì sự phân tách pha không còn rõ rμng nh− với blend PLLA/LDPE, các “hạt” phân tán LDPE có kích th−ớc nhỏ vμ đồng đều hơn. Tuy nhiên hai polyme nμy trộn hợp rất ngẫu nhiên vμ sự trộn lẫn nμy hoμn toμn chỉ mang tính cơ học. Nh−ng với blend PLLA/LDPE/PE-GMA thì hoμn toμn khác: trên ảnh chụp SEM chỉ còn thấy rất ít các 776 “hạt” phân tán với kích th−ớc rất nhỏ, bề mặt vật liệu gần nh− đồng nhất vμ đây lμ dạng blend t−ơng hợp. Hình 3: ảnh chụp bề mặt phá hủy dòn của blend 3. ảnh h−ởng của hμm l−ợng PE-GMA đến tính chất của blend Tiến hμnh trộn blend tại nhiệt độ 185oC với tỉ lệ PLLA/LDPE = 80/20 vμ hμm l−ợng chất trợ t−ơng hợp PE-GMA thay đổi từ 5 đến 10 PKL. Tính chất cơ học của blend sau thời gian để ổn định đ−ợc trình bμy ở hình 4. Từ hình 4 nhận thấy, cùng với sự tăng hμm l−ợng PE-GMA thì độ bền của blend tăng vμ đạt giá trị lớn nhất tại 7 PKL chất trợ t−ơng hợp. Khi đó độ bền va đập Izod đạt 7,5 KJ/m2 tăng gấp 3 lần, độ giãn dμi khi đứt đạt 8,9% tăng gấp 3,9 lần so với blend không có mặt chất trợ t−ơng hợp. Tuy nhiên khi hμm l−ợng PE-GMA lớn hơn 7 PKL thì cơ tính của blend lại giảm xuống. Điều nμy có thể đ−ợc giải thích lμ do khi hμm l−ợng chất trợ t−ơng hợp quá lớn sẽ dẫn đến sự gia tăng mạnh số l−ợng nhóm epoxy vμ do đó không những lμm mất sự cân đối giữa nhóm epoxy vμ hai nhóm –OH vμ – COOH mμ có thể còn lμm tăng sự khác nhau về cực tính của các thμnh phần trong hệ, kết quả lμ tính t−ơng hợp giảm, độ bền của vật liệu cũng giảm theo. 0 10 20 30 40 0 5 7 10 Hàm lượng PE-GMA, PKL Đ ộ bề n kộ o, M P a 0 2 4 6 8 10 Đ ộ gi ón d ài k hi đ ứ t, % 0 2 4 6 8 0 5 7 10 Hàm lượng PE-GMA, PKL Đ ộ bố n va đ ập Iz od , K J/ m 2 Hình 4: ảnh h−ởng của hμm l−ợng PE-GMA đến tính chất blend Để khẳng định rõ thêm các kết quả trên đã tiến hμnh nghiên cứu cấu trúc hình thái bền mặt phá hủy dòn của blend thông qua ảnh chụp SEM trình bμy ở hình 5. PLLA/LDPE/PE-MA PLLA/LDPE/PE-GMA PLLA/LDPE PE-GMA 0 PE-GMA 5 PE-GMA 10PE-GMA 7 777 Hình 5: ảnh chụp bề mặt phá hủy dòn của blend Từ hình 5 nhận thấy, khi hμm l−ợng PE- GMA thấp (5 PKL) thì trên ảnh chụp bề mặt vật liệu không còn nhìn thấy rõ sự phân tách pha nh− ở vật liệu không có trợ t−ơng hợp nh−ng vẫn thấy các hạt phân tán với kích th−ớc nhỏ vμ t−ơng đối đồng đều. Tuy nhiên, với hμm l−ợng PE-GMA 7 PKL thì với cùng độ phóng đại 600 lần không hề nhìn thấy sự xuất hiện của các hạt phân tán, bề mặt vật liệu gần nh− hoμn toμn đồng nhất vμ do đó toμn bộ pha của vật liệu đều định h−ớng theo h−ớng tác dụng lực nên blend có độ bền cao. Với hμm l−ợng PE-GMA cao (10 PKL), trên ảnh SEM chụp bề mặt vật liệu lại thấy xuất hiện các hạt phân tán. Mặc dù mật độ các hạt tuy có ít hơn so với tr−ờng hợp 5 PKL PE-GMA nh−ng kích th−ớc hạt lại lớn hơn nhiều. Đây chính lμ biểu hiện của sự kết tụ LDPE vμ độ bền blend lại có xu h−ớng giảm xuống. IV - KếT LUậN - Đã tiến hμnh chế tạo blend của PLLA vμ LDPE theo ph−ơng pháp trộn hợp nóng chảy trên máy trộn kín Brabender. - Đã tiến hμnh nghiên cứu ảnh h−ởng của nhiệt độ trộn tới độ bền của blend vμ tìm đ−ợc nhiệt độ trộn thích hợp 185oC. - Đã tiến hμnh nghiên cứu ảnh h−ởng của hai loại copolyme tới độ bền, cấu trúc hình thái của blend vμ nhận thấy PE-GMA phát huy đ−ợc vai trò của chất trợ t−ơng hợp. - Đã tiến hμnh nghiên cứu ảnh h−ởng của hμm l−ợng PE-GMA tới tính chất, cấu trúc hình thái của blend vμ nhận đ−ợc hμm l−ợng PE- GMA tối −u lμ 7 PKL. Khi đó blend đạt: độ bền kéo 31,8 MPa, độ giãn dμi khi đứt đạt 8,9% vμ độ bền va đập Izod đạt 7,5 KJ/m2. TμI LIệU THAM KHảO 1. Young Fil Kim, Chang Nam Choi, Young Dae Kim, Ki Young Lee, and Moo Sung Lee. Fibers and Polymers, Vol. 5(4), 270 - 274 (2004). 2. D. S. Rosa, C. G. F. Guedes, M. A. G Bardi. Polymer Testing, Vol. 26, 209 - 215 (2007). 3. Yunbing Wang, Marc A. Hillmyer. Journal of Polymer Science: Part A: Polymer Chemistry, Vol. 39, 2755 - 2766 (2001). 4. Kelly S. Anderson, Marc A. Hillmyer, Polymer, Vol. 45, 8809 - 8823 (2004). Liên hệ: Bùi Ch−ơng Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme Tr−ờng Đại học Bách khoa Hμ Nội 1 Đại Cồ Việt, Hμ Nội 778
File đính kèm:
- polylactic_va_blend_cua_polylactic_voi_polyetylen_ti_trong_t.pdf