Quản lí trường sư phạm địa phương

Cả nước hiện nay có hơn 100 cơ sở đào tạo giáo viên các cấp học, ngành học, bao

gồm các trường đại học sư phạm (ĐHSP), các trường đại học (ĐH) có khoa/ngành sư

phạm, các trường cao đẳng sư phạm (CĐSP), trung cấp sư phạm (TCSP) và các trường

cao đẳng (CĐ) có có khoa/ngành sư phạm. Cùng với sự phát triển của ngành giáo dục, ở

các địa phương, các trường TCSP Mầm non được nhập với TCSP (đào tạo giáo viên tiểu

học) và được nâng cấp dần thành trường CĐSP (xem bảng dưới). Các trường CĐSP địa

phương chủ yếu đào tạo giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học và giáo viên THCS trình

độ cao đẳng, một số trường đào tạo giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học trình độ

trung cấp.

pdf 6 trang yennguyen 4200
Bạn đang xem tài liệu "Quản lí trường sư phạm địa phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lí trường sư phạm địa phương

Quản lí trường sư phạm địa phương
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
245 
QUẢN LÍ TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐỊA PHƯƠNG 
Hồ Cảnh Hạnh1 
1. Đặt vấn đề 
Cả nước hiện nay có hơn 100 cơ sở đào tạo giáo viên các cấp học, ngành học, bao 
gồm các trường đại học sư phạm (ĐHSP), các trường đại học (ĐH) có khoa/ngành sư 
phạm, các trường cao đẳng sư phạm (CĐSP), trung cấp sư phạm (TCSP) và các trường 
cao đẳng (CĐ) có có khoa/ngành sư phạm. Cùng với sự phát triển của ngành giáo dục, ở 
các địa phương, các trường TCSP Mầm non được nhập với TCSP (đào tạo giáo viên tiểu 
học) và được nâng cấp dần thành trường CĐSP (xem bảng dưới). Các trường CĐSP địa 
phương chủ yếu đào tạo giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học và giáo viên THCS trình 
độ cao đẳng, một số trường đào tạo giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học trình độ 
trung cấp. 
Năm TCSP MN TCSP CĐSP 
1988 47 45 37 
1997 4 29* 37 
2001 4 7 57** 
2010 2 44*** 
(*) trong đó có 2 trường sư phạm kỹ thuật 
(**) trong đó có 3 trường sư phạm kỹ thuật 
(***) trong đó có 1 trường sư phạm kỹ thuật; 4 trường cao đẳng (không có “đuôi” 
sư phạm). 
Trong 39 trường CĐSP hiện nay, các trường trực thuộc UBND tỉnh (đơn vị sự 
nghiệp thuộc tỉnh) đa số là các trường được thành lập những năm gần đây, các trường 
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) (đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở) phần lớn 
được thành lập từ sau năm 1975 đến cuối những năm 90 của thế kỉ 20. Trường CĐSP 
thuộc hệ thống giáo dục đại học. Tổ chức và hoạt động theo Luật Giáo dục và Điều lệ 
trường Cao đẳng. Để thống nhất quản lý trường CĐSP, liên Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ đã 
có quy định hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở 
1
 ThS – Hiệu trưởng Trường CĐ Sư phạm Bà Rịa Vũng Tàu 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
246 
GD&ĐT mà theo đó trường CĐSP là đơn vị trực thuộc Sở. Tuy nhiên, đến nay mới chỉ 
có một số ít địa phương thực hiện quy định này và xuất hiện những khó khăn, vướng 
mắc. 
Quản lý trường CĐSP vừa đảm bảo tính hệ thống, phổ biến (như các trường cao 
đẳng khác), vừa mang tính đặc thù bởi tính chất nghề nghiệp của nó, vì trường sư phạm 
là “máy cái” của ngành giáo dục. 
2. Nội dung quản lý trƣờng CĐSP 
Trường CĐSP vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý 
của các trường CĐSP là UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là 
UBND tỉnh) hoặc Sở GD&ĐT. Thông thường cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy 
định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, quản lý viên chức các trường CĐSP. 
Nội dung quản lý tổ chức bộ máy trường CĐSP gồm thành lập, sáp nhập, hợp 
nhất, chia tách, giải thể; quy định, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ; ban hành quy chế 
làm việc, quy chế hoạt động và xếp hạng các trường. Theo đó, thẩm quyền được quy 
định bao gồm thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh; thẩm quyền của cơ 
quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh (Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT) và thẩm quyền của Hiệu 
trưởng. 
Nội dung quản lý viên chức các trường CĐSP gồm quy hoạch viên chức; bổ 
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo; đánh giá viên chức; tiếp nhận, 
điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển, phân công viên chức; tuyển dụng, kí 
hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào ngạch viên chức; xếp lương, nâng bậc lương, nâng 
ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại viên chức; giải quyết chế độ chính sách hưu trí, nghỉ 
việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức; kỷ luật viên chức và quản lý hồ sơ 
viên chức. Thẩm quyền được quy định cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở Nội 
vụ, Giám đốc Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng trường sư phạm và Thủ trưởng các đơn vị trực 
thuộc trường. 
Với tư cách là chủ thể quản lý, trường CĐSP quản lý nhà trường theo quy chế tổ 
chức và hoạt động do cơ quan chủ quản ban hành. Quy chế tổ chức và hoạt động của 
trường cao đẳng có những nội dung chủ yếu như: 
a) Tên trường; 
b) Sứ mạng và tầm nhìn của trường; 
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
247 
c) Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường; 
d) Cơ cấu tổ chức và nhân sự của trường, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng tổ 
chức và của người đứng đầu từng tổ chức đó trong trường; 
đ) Các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; 
e) Tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị; 
g) Quan hệ quốc tế; 
h) Nhiệm vụ và quyền của giảng viên; 
i) Nhiệm vụ và quyền của người học; 
k) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm. 
Quản lý tại trường CĐSP được phân cấp cho các phòng chức năng và các khoa. 
Các phòng chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, 
giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện các mặt công tác của trường; quản lý cán 
bộ, nhân viên của đơn vị mình. 
Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện 
quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo 
chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường; tổ chức hoạt động khoa 
học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa 
học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản 
xuất kinh doanh và đời sống xã hội; quản lý cán bộ, nhân viên và sinh viên; tổ chức phát 
triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do Hiệu 
trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây 
dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa 
học; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa. 
Trên lĩnh vực quản lý tài chính, trường CĐSP là trường công lập, là đơn vị sự 
nghiệp được nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.Trường CĐSP không thu học 
phí, do đó nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo đầu sinh viên, 
một số nguồn thu từ đào tạo, thu dịch vụ và thu khác. Đơn vị được giao quyền tự chủ, tự 
chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, thông thường được giao 
kinh phí ổn định trong chu kỳ 3 năm. Nguồn kinh phí tự chủ này để chi thường xuyên 
(chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động phục vụ 
cho công việc và hoạt động dịch vụ) thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Ngoài kinh phí 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
248 
tự chủ, hàng năm, trường CĐSP còn được cấp kinh phí thuộc chương trình mục tiêu 
quốc gia về giáo dục - đào tạo, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, kinh phí 
nghiên cứu khoa học, vốn xây dựng cơ bản và các loại kinh phí khác. Phần kinh phí này, 
trường CĐSP quản lý theo quy định của pháp luật. Trường CĐSP là đơn vị dự toán cấp 
1, quyết toán kinh phí trực tiếp với Sở Tài chính (đối với trường trực thuộc tỉnh) hoặc là 
đơn vị dự toán, quyết toán qua Sở GD&ĐT (đối với đa số các trường trực thuộc Sở). 
3. Một số bất cập về quản lý trƣờng CĐSP hiện nay 
Một xu hướng dễ nhận thấy nhất hiện nay là quy mô đào tạo giáo viên tại các 
trường CĐSP ngày càng thu hẹp. Các trường đã đào tạo thêm các ngành ngoài sư phạm 
để phát huy năng lực đội ngũ giảng viên, tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị. Nhiều 
trường đã phát triển thành trường đại học đa ngành, một số trường chuyển thành trường 
cao đẳng đa ngành. Chất lượng đầu vào thấp, ít có học sinh giỏi vào trường CĐSP. Đa 
số học sinh vào trường CĐSP thuộc hộ nghèo hoặc điều kiện kinh tế ở mức trung bình. 
Một số năm gần đây, thu nhập của giáo viên ra trường thấp, cơ hội tìm việc khó khăn 
cũng là một nguyên nhân dẫn đến ít có sinh viên đăng kí vào trường CĐSP. Trong khi 
chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng phụ thuộc cơ 
bản vào chất lượng người thầy, sản phẩm của trường CĐSP. Do đó, đòi hỏi trường 
CĐSP - máy cái của ngành giáo dục phải là các trường chất lượng, cần thiết có mô hình 
quản lý trường CĐSP mang tính đặc thù như bản thân vốn có của nó. 
Thực tế hiện nay, việc quản lý trường CĐSP còn một số khó khăn, bất cập giữa 
luật, điều lệ và các văn bản quy phạm pháp luật. 
Điều lệ trường Cao đẳng quy định trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ 
GD&ĐT quyết định thành lập; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ GD&ĐT; 
chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc 
Trung ương nơi trường đặt trụ sở; thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước bổ nhiệm Hiệu 
trưởng trường cao đẳng công lập. 
Căn cứ Điều lệ trường Cao đẳng và Quyết định thành lập trường, các địa phương 
đã có các quy định về quản lý các đơn vị sự nghiệp, trong đó có trường CĐSP. 
Trong khi thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 
quy định trường CĐSP là đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT. Sở GD&ĐT quy định chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của trường 
CĐSP; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu 
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 
VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 
249 
và cấp phó của người đứng đầu; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo các 
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục 
công lập trực thuộc Sở (trong đó có trường CĐSP). 
Trong quyết định thành lập trường, Bộ GD&ĐT hoặc Thủ tướng Chính phủ (đối 
với một số trường CĐSP) quy định rõ cơ quan chủ quản các trường CĐSP. Luật Giáo dục 
quy định “người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền đình chỉ 
hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể nhà trường” [điều 51]. Tuy nhiên, theo thông tư 
nêu trên thì những nội dung này lại thuộc thẩm quyền của UBND các tỉnh. 
Thực hiện quy định tại thông tư này tại một số tỉnh cho thấy các chỉ số liên quan 
thay đổi theo hướng bất lợi cho các trường CĐSP như hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, 
quản lý; vị thế của nhà trường, của các tổ chức đoàn thể; quyền tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm về tổ chức, biên chế và tài chính. Một số ràng buộc bởi các quy định của tỉnh về 
quản lý tổ chức, bộ máy, quản lý viên chức; tổ chức Đảng, đoàn thể, quần chúng. Đây 
cũng chính là lý do, nhiều tỉnh thành chưa thực hiện quy định này. 
4. Đề xuất một số vấn đề liên quan đến quản lý trƣờng CĐSP địa phƣơng 
Trường CĐSP hoặc trường cao đẳng, đại học địa phương có khoa, ngành sư phạm 
luôn thể hiện vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục nói chung, trong nhiệm vụ 
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, quản lý và nhân viên ngành giáo dục địa phương 
nói riêng. Vì vậy quản lý trường CĐSP phải hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng đào 
tạo của nhà trường đáp ứng nhu cầu đội ngũ giáo viên của địa phương về số lượng, chất 
lượng và cơ cấu. 
Quản lý trường CĐSP phải phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm với xã 
hội, với ngành giáo dục, với người học của các nhà trường; đặc biệt với vai trò của 
người đứng đầu (Hiệu trưởng). Giao quyền tự chủ cho nhà trường nhưng không buông 
lỏng kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường. 
Là cơ sở đào tạo mang tính đặc thù nghề nghiệp cao, nên trường CĐSP cần phải 
có cơ chế quản lý riêng, được ưu tiên trong đầu tư, chế độ đãi ngộ và tham gia xã hội 
hóa; chủ động đổi mới chương trình, tổ chức quản lý đào tạo. 
Trường CĐSP không thể tách rời các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo 
dục và là đơn vị thực hiện các đơn đặt hàng từ các cơ sở giáo dục thông qua các cơ quan 
quản lý giáo dục. Vì vậy, để đào tạo đáp ứng nhu cầu của địa phương cần có cơ chế phối 
BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 
250 
hợp, xây dựng hệ thống thông tin giữa trường CĐSP với ngành giáo dục để thực hiện tốt 
công tác quy hoạch, xác định nhu cầu, xây dựng quy trình đào tạo, tổ chức đánh giá chất 
lượng sinh viên tốt nghiệp. 
Sư phạm là mẫu mực. Trường sư phạm phải chuẩn mực trên tất cả các lĩnh vực 
hoạt động và do đó, quản lý trường sư phạm cũng phải chuẩn mực. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bộ GD&ĐT (2009), Điều lệ trường Cao đẳng, Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT 
ngày 28 tháng 5 năm 2009. 
2. Bộ GD&ĐT (12/2006), Thực trạng hệ thống các trường sư phạm và định hướng 
phát triển đến năm 2020, Hà Nội. 
3. Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ (2008), Thông tư liên bộ số 35/2008/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 14/7/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của 
Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp tỉnh, phòng Giáo dục - Đào tạo thuộc UBND 
cấp huyện. 
4. Luật Giáo dục (2005). 

File đính kèm:

  • pdfquan_li_truong_su_pham_dia_phuong.pdf