Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Quản trị rủi ro thanh khoản luôn là quan tâm hàng đầu của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong những

năm gần đây, bởi ban lãnh đạo Agribank luôn nhận thức sâu sắc hệ quả

từ rủi ro này xảy ra đối với bản thân ngân hàng, khách hàng cũng như

toàn bộ nền kinh tế. Nhìn lại toàn diện quản trị rủi ro thanh khoản (RRTK)

tại Ngân hàng Agribank để tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân

của nó sẽ giúp Ngân hàng định hướng tổ chức công tác quản trị rủi ro

hiệu quả hơn trong thời gian tới.

pdf 12 trang yennguyen 5160
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
53
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 186- Tháng 11. 2017
Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
Nguyễn Hải Long 
Nguyễn Minh Phương
Ngày nhận: 18/10/2017 Ngày nhận bản sửa: 24/10/2017 Ngày duyệt đăng: 24/10/2017
Quản trị rủi ro thanh khoản luôn là quan tâm hàng đầu của Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong những 
năm gần đây, bởi ban lãnh đạo Agribank luôn nhận thức sâu sắc hệ quả 
từ rủi ro này xảy ra đối với bản thân ngân hàng, khách hàng cũng như 
toàn bộ nền kinh tế. Nhìn lại toàn diện quản trị rủi ro thanh khoản (RRTK) 
tại Ngân hàng Agribank để tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân 
của nó sẽ giúp Ngân hàng định hướng tổ chức công tác quản trị rủi ro 
hiệu quả hơn trong thời gian tới. 
Từ khóa:Rủi ro thanh khoản, Agribank, Quản trị rủi ro thanh khoản
1. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro thanh 
khoản của Agribank
rước cuối năm 2012, công tác 
quản trị RRTK tại Agribank được 
tổ chức theo mô hình phân tán 
nằm trong bộ máy quản trị rủi 
ro chung của Ngân hàng (NH), 
không tổ chức thành bộ phận độc lập.
Với việc thực hiện quản trị RRTK phân tán, 
thì từng chi nhánh phải tự chịu trách nhiệm về 
công tác quản trị rủi ro của mình trong giới hạn 
hướng dẫn của Agribank soạn thảo dựa trên các 
qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
(NHNN). Từng chi nhánh không có bộ phận 
quản trị rủi ro riêng, mỗi cá nhân không được 
phân công trách nhiệm cụ thể trong công tác 
quản trị rủi ro nói chung, trong đó có quản trị 
RRTK.
Từ cuối năm 2012, việc quản trị RRTK tại 
Agribank được thực hiện như sau: Tại Hội sở 
chính, nhiệm vụ của các Phòng/Ban được qui 
định:
- Ban Thống kê và Dự báo kinh tế: (i) Tổ chức 
xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo kết quả 
thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo qui 
định của NHNN; (ii) báo cáo kết quả thực hiện 
các tỷ lệ đảm bảo an toàn cho Tổng Giám đốc, 
Hội đồng Thành viên, NHNN theo qui định; 
- Ban Tín dụng (TD) doanh nghiệp: Là đầu mối 
phối hợp với Ban TD hộ sản xuất và cá nhân 
kiểm tra, giám sát các đơn vị trong hệ thống 
Agribank trong thực hiện các giới hạn TD.
- Ban Đầu tư: Có trách nhiệm theo dõi, kiểm 
tra, giám sát việc thực hiện giới hạn góp vốn, 
mua cổ phần theo qui định trong hệ thống 
Agribank.
 - Ban Kế hoạch tổng hợp: (i) Là đầu mối quản 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 186- Tháng 11. 2017
lý quĩ an toàn chi trả; (ii) Giám sát, kiểm tra 
kết quả thực hiện tỷ lệ an toàn chi trả trong hệ 
thống Agribank; (iii) Tham mưu cho Tổng Giám 
đốc, Hội đồng Thành viên và triển khai thực 
hiện kịp thời các biện pháp đảm bảo khả năng 
chi trả, thanh khoản của Agribank.
Với cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro như vậy, việc 
quản trị được tiến hành như sau: NH sẽ xây 
dựng cấu trúc quản trị dựa trên 3 tầng bảo vệ 
cùng với trách nhiệm giám sát của Hội đồng 
thành viên và Ban Điều hành.
2. Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản 
của Agribank
Chiến lược thể hiện một định hướng rõ ràng và 
cam kết của Ban Điều hành đối với vai trò, mục 
tiêu và tuyên bố về ngưỡng chấp nhận rủi ro và 
chiến lược kinh doanh nói chung. Chiến lược 
quản trị RRTK được xây dựng thông qua việc 
xem xét và tích hợp các chiến lược kinh doanh 
với việc hoạch định và phát triển nguồn lực của 
NH trong từng giai đoạn. NH sử dụng phương 
pháp tiếp cận từ trên xuống để xác định chiến 
lược và khẩu vị rủi ro trên cơ sở có xem xét 
đến quan điểm của các bên có lợi ích liên quan 
chính trong công tác quản trị rủi ro cũng như 
đảm bảo Ban điều hành có cùng khẩu vị rủi ro. 
Đồng thời, NH xác định các ngưỡng chấp nhận 
đối với từng khu vực rủi ro cụ thể trước khi đi 
vào quá trình thiết lập các giới hạn rủi ro. Hiện 
nay, hoạt động quản trị RRTK của Agribank tập 
trung chủ yếu cho mục đích tuân thủ các quy 
định pháp lý do NHNN đưa ra, nhưng NH cũng 
đang từng bước cải thiện và xây dựng khung 
quản trị RRTK tương xứng với mức độ phức tạp 
và hồ sơ RRTK của mình. 
Các mục tiêu chiến lược quản trị RRTK của 
Agribank bao gồm:
Thứ nhất, tập trung các biện pháp nhằm tăng 
trưởng nguồn vốn huy động và đảm bảo an toàn 
thanh khoản là mục tiêu hàng đầu. 
Thứ hai, tăng trưởng TD phù hợp, tập trung ưu 
tiên bảo đảm đủ vốn cho nông nghiệp, nông 
thôn, kiểm soát chặt chẽ cho vay bất động sản, 
chứng khoán, nâng cao chất lượng TD.
Thứ ba, tại các chi nhánh Cấp I, Cấp II và các 
phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh chủ động 
tính toán, cân đối tổng cung, tổng cầu thanh 
toán hàng ngày để bảo đảm khả năng chi trả.
Thứ tư, hàng tuần, các phòng giao dịch phải tính 
toán nhu cầu lĩnh, nộp ngoại tệ về chi nhánh để 
đảm bảo khả năng chi trả ngoại tệ.
3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh 
khoản của Agribank
3.1. Chỉ tiêu định tính
 ○ Về mô hình tổ chức quản trị: Như đã phân 
tích thì mô hình tổ chức quản trị RRTK tại 
Agribank đã có những điều chỉnh phù hợp 
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị: 
Từ mô hình quản trị rủi ro phân tán theo từng 
chi nhánh với hệ thống thông tin phục vụ cho 
công tác phòng ngừa rủi ro chưa phát triển sang 
quản trị RRTK theo mô hình hoàn toàn mới tại 
Hội sở chính với việc qui định rất chi tiết các 
nhiệm vụ cho từng Phòng/Ban chức năng và 
theo cấu trúc 3 tầng bảo vệ theo khuyến cáo của 
Basel, chú trọng nhiều hơn vào mục tiêu tăng 
trưởng nguồn vốn huy động và quản lý chặt chẽ 
nguồn vốn trong toàn hệ thống để bảo đảm an 
toàn thanh khoản gắn với kiểm soát tăng trưởng 
TD. Việc giám sát và báo cáo thanh khoản cũng 
đang từng bước được điều chỉnh theo hướng 
thiết lập các giới hạn/tiêu chuẩn nội bộ thay vì 
hoàn toàn tuân thủ các giới hạn qui định của 
NHNN. 
 ○ Về uy tín và thương hiệu của Agribank: Trong 
những năm trước 2012, tăng trưởng TD của 
Agribank khá nóng và việc kiểm soát TD chưa 
thực sự hiệu quả. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới 
an toàn thanh khoản của NH và ít nhiều làm xói 
mòn uy tín và thương hiệu của NH. Tuy vậy, 
nhờ có các biện pháp quyết liệt trong xử lý nợ 
xấu kết hợp với kiểm soát tốt hoạt động TD gắn 
với các biện pháp nhằm tăng cường công tác 
huy động nguồn vốn, nên RRTK của Agribank 
đã được kiểm soát tốt, niềm tin của KH đối 
với sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của 
Agribank đã từng bước được củng cố và tăng 
cường. 
 ○ Về việc đáp ứng các nhu cầu của KH về dịch 
vụ: Là một ngân hàng thương mại (NHTM) lớn 
cung cấp các dịch vụ tài chính- NH chủ yếu 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
55Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 186- Tháng 11. 2017
trong khu vực nông nghiệp và nông thôn, bên 
cạnh đó các phân khúc dịch vụ cung cấp tại các 
khu vực đô thị cũng vẫn là thế mạnh của NH 
nên các nhu cầu về dịch vụ NH tại Agribank 
luôn rất lớn, đặc biệt là các dịch vụ TD, chuyển 
tiền, kiều hối, thanh toán biên mậu
 ○ Về tuân thủ hành lang pháp luật và thông lệ 
quốc tế trong quản trị RRTK: Rủi ro trong hoạt 
động kinh doanh NH luôn diễn biến rất phức tạp 
mà một trong những nguyên nhân là do dịch vụ 
cung cấp đa dạng, phạm vi hoạt động rộng 
nên tuân thủ pháp luật luôn là yêu cầu bắt buộc 
với tất cả các NHTM. Ý thức được yêu cầu này, 
Agribank luôn tuân thủ hành lang pháp luật và 
các thông lệ quốc tế về hoạt động NH, đặc biệt 
là tuân thủ các giới hạn do NHNN qui định.
3.2. Chỉ tiêu định lượng
Nhóm tác giả sẽ thông qua các chỉ số để đánh 
giá mức độ cải thiện trong từng chỉ số đo lường 
năng lực thanh khoản của Agribank. Thông 
thường, các chỉ số sau đây có thể được sử dụng 
để đánh giá:
 ○ Về chỉ số vốn điều lệ và hệ số CAR
Là một NHTM 100% vốn Nhà nước, vốn điều 
lệ của Agribank phụ thuộc vào vốn Ngân sách 
cấp bổ sung. Những năm qua, Agribank đã 
được Ngân sách cấp bổ sung với qui mô tương 
đối lớn nên hiện tại đây là NHTMNN có qui 
mô vốn điều lệ lớn, đạt 29 nghìn tỷ đồng năm 
2016 (Bảng 1). Tuy vậy, so với các NHTMNN 
khác thì vốn điều lệ của Agribank vẫn còn 
thấp. Bảng 2 cho thấy vốn điều lệ của BIDV và 
Vietcombank có sự tăng lên rất nhanh trong giai 
đoạn 2013-2016 trong khi Agribank cũng có sự 
tăng lên song mức tăng không cao dẫn tới kết 
cục là nếu như vào năm 2013 vốn điều lệ của 
Agribank cao hơn so Vietcombank nhưng đến 
năm 2016 tức là chỉ sau đó 3 năm, vốn điều lệ 
của NH này cao hơn hẳn của Agribank.
Về lý thuyết, CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) 
là một thước đo độ an toàn vốn của NH, được 
tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và 
vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi 
ro của NH.
Bảng 1 cho thấy hệ số CAR của Agribank có sự 
tăng lên tương đối nhanh trong giai đoạn 2011-
2016: Nếu như năm 2011 hệ số này mới chỉ đạt 
tỷ lệ 8% thì đến năm 2016 đã đạt tỷ lệ 11,05%, 
hệ số này cao hơn so với các NHTMNN khác 
như BIDV, Vietcombank và Vietinbank (Bảng 
3). 
Mặc dù hệ số CAR của Agribank năm 2016 cao 
hơn đôi chút so với các NHTMNN khác, nhưng 
Bảng 1. Một số chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản của Agribank giai đoạn 2011-2016
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Vốn điều lệ (nghìn tỷ VND) 21,63 26,08 26,20 28,84 29,00 29,00
CAR (%) 7,9 9,49 9,12 8,00 9,17 11,05
Chỉ số trạng thái tiền mặt (%) 12,63 10,99 11,54 9,61 14,41 9,16
Chỉ số chứng khoán thanh khoản (%) 6,33 7,54 9,62 13,28 13,16 15,75
Chỉ số năng lực cho vay (%) 77 78 76 72 71 81
Chỉ số cấu trúc tiền gửi (%) 22 22 22 19 20 18
Chỉ số TD so tiền gửi KH (%) 88 86 84 79 77 81 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Agribank các năm 2011-2016
Bảng 2. Vốn điều lệ của các ngân hàng thương 
mại Nhà nước tại Việt Nam 
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Ngân hàng 2013 2014 2015 2016
Agribank 26,20 28,84 29,00 29,00
BIDV 28,11 28,11 34,19 34,19
Vietcombank 23,17 26,65 26,65 35,98
Vietinbank 37,23 37,23 37,23 37,23
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NH năm 
2013- 2016
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 186- Tháng 11. 2017
nếu so sánh với hệ số CAR trung bình của toàn 
bộ hệ thống NH Việt Nam năm 2016 là 12,8% 
thì hệ số CAR của các NHTMNN là khá thấp 
(con số này có thể còn thấp hơn nữa nếu tính 
theo chuẩn mực Basel III) và lại càng thấp hơn 
nếu so sánh với hệ thống các NHTM trong khu 
vực (hệ số CAR của Thái Lan và Indonesia 
được tính theo chuẩn mực Basel 3 lần lượt ở 
mức 17% và 21,4%).
 ○ Chỉ số trạng thái ngân quĩ và trạng thái tiền 
mặt
Chỉ số trạng thái tiền mặt được đo lường bằng 
tỷ lệ tiền mặt của chính ngân hàng và tiền gửi 
tại các TCTD khác trên tổng nợ phải trả của NH 
tính tại thời điểm kết thúc năm tài chính, tiền 
gửi tại các TCTD (tiền gửi không kỳ hạn và có 
kỳ hạn); không tính đến tiền gửi tại NHNN, bởi 
lẽ tiền gửi thanh toán tại NHNN của các NH 
chiếm tỷ trọng rất nhỏ vì chủ yếu tài khoản này 
là tiền gửi dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ này càng cao 
chứng tỏ NH có khả năng vững vàng trong việc 
giải quyết các yêu cầu tức thời về tiền mặt. Tuy 
nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao cũng là dấu hiệu 
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn 
không cao vì NH sẽ phải tốn nhiều 
chi phí cơ hội, điều này làm lợi 
nhuận NH giảm xuống.
Bảng 1 cho thấy chỉ số trạng 
thái tiền mặt của Agribank có sự 
biến động trong giai đoạn 2011-
2016, cụ thể: 12,63% (năm 2011), 
10,99% (năm 2012), 11,54% 
(năm 2013), 9,61% (năm 2014). 
Năm 2015 chỉ số này lại tăng lên 
14,41% và năm 2016 lại giảm 
xuống còn 9,16%. 
So sánh chỉ số này với các NHTMNN khác thì 
thấy rằng các NHTMNN khác cũng có những 
biến động trong chỉ số trạng thái tiền mặt nhưng 
không cùng chiều nhau, chẳng hạn nếu như giai 
đoạn 2011-2014 chỉ số này tại Agribank liên tục 
giảm xuống phản ánh thực tế là nguy cơ khách 
hàng rút tiền gửi giảm xuống, sau đó lại tăng 
mạnh năm 2015 thì trái lại, Vietinbank lại tăng 
mạnh chỉ số này năm 201, năm 2012 có sự giảm 
sâu (chỉ còn 4,76%) sau đó lại tăng lên trong 
các năm 2013 và 2014 và lại giảm nhẹ năm 
2015. Vietcombank lại luôn duy trì chỉ số trạng 
thái tiền mặt khá cao, trong khi đó BIDV lại 
duy trì chỉ số này khá thấp, cao nhất cũng chỉ ở 
tỷ lệ 11,25% vào năm 2011.
 ○ Chỉ số chứng khoán thanh khoản
Chỉ số chứng khoán thanh khoản phản ánh tỷ lệ 
nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển 
đổi thành tiền mặt so với tổng tài sản “Có” của 
NH. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản 
của NHTM càng tốt. 
Bảng 1 cho thấy, chỉ số chứng khoán thanh 
khoản của Agribank có xu hướng tăng lên trong 
giai đoạn 2011-2016, đặc biệt các năm 2014-
2016 chỉ số này có sự tăng lên khá mạnh và đạt 
tỷ lệ 15,75% vào năm 2016. Sự tăng lên của 
chỉ số này cho thấy năng lực thanh khoản của 
Agribank có xu hướng được cải thiện tích cực. 
Tuy vậy, các kết luận này cũng chỉ có ý nghĩa 
tương đối trong giai đoạn hiện nay khi mà thị 
trường chứng khoán ở nước ta hoạt động rất 
thiếu ổn định và điều này tác động rất bất lợi 
đến việc đa dạng hóa các giải pháp kiểm soát 
cung thanh khoản của hệ thống NH trong nước. 
Bảng 5 cho thấy: Diễn biến chỉ số chứng khoán 
Bảng 3. Hệ số CAR của các ngân hàng thương mại Nhà nước 
tại Việt Nam
Đơn vị tính: % 
Ngân hàng 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Agribank 8,00 9,49 9,11 8,00 9,17 11,05
Vietcombank 11,14 14,63 13,13 11,61 11,04 10,21
BIDV 11.07 9,65* 10,23* - 9,81 10,19
Vietinbank 10,57 10,33 13,17 10,4 10,6 10,4
Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các NHTMNN
Bảng 4. So sánh chỉ số trạng thái tiền mặt ở một 
số ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn 
2011-2015
Đơn vị: %
Ngân hàng 2011 2012 2013 2014 2015
Agribank 12,63 10,99 11,54 9,61 14,41
Vietcombank 19,45 15,96 19,16 16,85 14,99
BIDV 11,25 6,25 6,91 6,42 6,38
Vietinbank 23,97 4,76 10,82 10,86 8,91
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các NHTMNN
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
57Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 186- Tháng 11. 2017
thanh khoản của các NHTMNN có sự khác biệt 
khá lớn. Nếu như chỉ số này của Agribank có xu 
hướng tăng lên trong giai đoạn 2011-2015 thì 
tại Vietcombank chỉ số này có xu hướng giảm 
dần và chỉ còn 1,4% vào năm 2015, trong khi đó 
Vietinbank luôn duy trì chỉ số này khá cao còn 
BIDV thì chỉ số này biến động thất thường.
 ○ Chỉ số năng lực cho vay
Chỉ số năng lực cho vay của NH hay còn gọi là 
chỉ số TD, bằng tổng dư nợ cho vay trên tổng 
tài sản có của ngân hàng. 
Bảng 1 cho thấy chỉ số này luôn duy trì ở mức 
khá cao trong các năm 2011-2012, sau đó có 
xu hướng giảm dần xuống mức 76% năm 2013, 
72% năm 2014 và 71% năm 2015. Nhưng đến 
năm 2016 lại tăng vọt lên mức 81%.
Do hoạt động TD thường đem lại mức thu nhập 
kỳ vọng là cao nhất, nên các NHTM phải hết 
sức chú trọng trong việc duy trì một tỷ lệ TD 
hợp lý trên tổng tài sản nhằm bảo đảm hài hòa 
giữa khả năng thanh khoản với thu nhập của 
mình, bởi dư nợ TD càng cao thì RRTK sẽ càng 
diễn biến phức tạp (diễn biến cùng chiều). Cùng 
với những bất ổn về kinh tế vĩ mô trong những 
năm gần đây nên tăng trưởng dư nợ TD NH đạt 
ở mức khiêm tốn, phản ánh đúng thực trạng sức 
khỏe nền kinh tế. Bước sang năm 2016 nhu cầu 
vốn TD cho nền kinh tế lại gia tăng, đặc biệt 
nhu cầu TD  ... ong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn 
ngày càng gia tăng dẫn tới tỷ lệ huy động vốn 
ngắn hạn cho vay trung dài hạn còn lớn.
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nhóm tác giả sẽ phân tích các nguyên nhân chủ 
quan từ phía bản thân Agribank đối với những 
hạn chế nêu trên như sau: 
Thứ nhất, qui trình quản trị RRTK của Agribank 
còn bất cập
- NH đã có quy định về vai trò và trách nhiệm 
của Hội đồng thành viên và Ban Điều hành về 
việc giám sát rủi ro toàn hệ thống trong Điều lệ 
tổ chức và hoạt động của Agribank. Tuy nhiên, 
các vai trò và trách nhiệm này chưa được nêu 
trong một chính sách quản trị rủi ro chính thức. 
- Agribank đã thành lập hoặc có chủ trương 
thành lập một số Ủy ban/Hội đồng hỗ trợ cho 
Hội đồng thành viên và Ban Điều hành thực 
hiện chức năng giám sát rủi ro, tuy nhiên còn 
nhiều hạn chế trong việc vận hành. Ủy ban quản 
lý rủi ro hiện chưa bao quát các rủi ro khác 
(trong đó có RRTK) ngoài RRTD. 
- Việc giám sát rủi ro của Hội đồng thành viên 
và Ban Điều hành chưa thực sự hiệu quả do 
chưa có cơ chế trao đổi thông tin nội bộ và cơ 
chế chia sẻ thông tin giữa bộ phận kiểm toán 
nội bộ, bộ phân kiểm soát nội bộ với Trung tâm 
phòng ngừa và xử lý rủi ro và các bộ phận khác 
như: Ban Pháp chế, Ban Kế toán Ngân quỹ.
- Vai trò và trách nhiệm của bộ phận Kiểm toán 
nội bộ chưa được xác định rõ ràng và quy định 
bằng văn bản về việc thực hiện rà soát độc lập 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
61Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 186- Tháng 11. 2017
tính hiệu quả của khung quản trị rủi ro.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng ngừa và 
Xử lý rủi ro chưa bao gồm các đơn vị chuyên 
biệt đối với Rủi ro hoạt động, RRTK, Rủi ro thị 
trường 
- Tại một số chi nhánh còn thiếu sự phân tách 
trách nhiệm giữa chức năng quản lý rủi ro và 
chức năng kinh doanh. 
- NH chưa ban hành văn bản chính thức quy 
định vai trò và trách nhiệm liên quan tới quản 
trị rủi ro của các bộ phận kinh doanh.
Thứ hai, còn có sự chủ quan, ỷ lại vào cơ chế 
của Nhà nước
Điều này thể hiện rất rõ trong việc duy trì hệ số 
an toàn tối thiểu CAR cũng như một số chỉ tiêu 
khác. Sự chủ quan ỷ lại này còn được biểu hiện 
ở việc Agribank chưa chú trọng đúng mức tới 
công tác nghiên cứu dự báo những diễn biến của 
kinh tế vĩ mô, xu thế biến động của thị trường, 
các nhân tố tác động đến cung- cầu về thanh 
khoản.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực trong công 
tác quản trị tại Agribank còn bất cập.
5. Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản 
- Xây dựng khuôn khổ, hoàn thiện chính sách, 
qui trình, phương pháp quản trị rủi ro thanh 
khoản trong Ngân hàng. Agribank cần phải 
thiết lập một chiến lược thống nhất về quản trị 
RRTK và chiến lược này phải được phổ biến 
trong toàn hệ thống. Chiến lược quản trị RRTK 
bao gồm các chính sách cụ thể về một số khía 
cạnh nhất định của quản trị RRTK: Cơ cấu tài 
sản Nợ, tài sản Có, cách thức quản trị khả năng 
thanh khoản bằng các đồng tiền khác nhau, việc 
sử dụng các công cụ tài chính, tính lỏng và tính 
khả mại của các tài sản Có
Đồng thời, Ban Tổng Giám đốc của Agribank 
cần đặt ra các giới hạn để đảm bảo thanh khoản 
đầy đủ, có thể xác định các giới hạn đối với các 
chênh lệch dòng tiền lũy kế trong những thời kỳ 
nhất định. Mặt khác, chiến lược quản trị RRTK 
cũng cần đưa ra các tình huống khủng hoảng 
thanh khoản giả định, qua đó, kiểm tra sức chịu 
đựng RRTK của NH cũng như đưa ra các giới 
hạn tương ứng để bảo đảm tính linh hoạt và tính 
thực tiễn.
Để đổi mới quản trị RRTK theo hướng hiện đại, 
yêu cầu Agribank phải đổi mới hoàn thiện các 
cơ chế, chính sách có liên quan, trên cơ sở vận 
dụng linh hoạt các phương pháp phân tích thanh 
khoản. Có một số phương pháp giúp NH phân 
tích thanh khoản, trong đó NH có thể sử dụng 2 
phương pháp là phân tích thanh khoản tĩnh và 
phân tích thanh khoản động. 
- Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn, tăng 
tính ổn định của nguồn vốn. Để giúp phòng 
ngừa RRTK một cách hiệu quả, bên cạnh việc 
hoàn thiện chính sách, qui trình, phương pháp 
quản trị RRTK thì đòi hỏi NH phải tăng cường 
công tác kế hoạch hóa nguồn vốn, bảo đảm sự 
ổn định của nguồn vốn. Muốn vậy, đòi hỏi NH 
phải thường xuyên xem xét, đánh giá các mối 
quan hệ với các nhà cung cấp vốn, mức độ tập 
trung của các nhà cung cấp vốn.
Để tiếp cận nguồn vốn hiệu quả thì đòi hỏi NH 
cần áp dụng các biện pháp sau đây:
Thứ nhất, cần duy trì mối quan hệ tốt với khách 
hàng, nhất là với những người gửi tiền lớn, các 
đối tác, các NH đại lý Nghĩa là cần xây dựng 
mối quan hệ chiến lược khách hàng hiệu quả. 
Thứ hai, đa dạng hóa danh mục tài sản Nợ, 
từ đó mở rộng phạm vi tiếp cận nguồn vốn từ 
nhiều nguồn khác nhau, giúp NH có thể tránh 
được rủi ro trong huy động nguồn.
- Nâng cao chất lượng cấp tín dụng: Tín dụng 
là hoạt động tạo ra sức cầu thanh khoản rất lớn, 
đồng thời, khi chất lượng tín dụng thấp sẽ khiến 
RRTK tăng cao, do vậy, vấn đề nâng cao chất 
lượng tín dụng phải được đặt ra cấp thiết, nhất 
là trong điều kiện chất lượng tín dụng khá thấp 
hiện nay của Agribank đang đe dọa lớn tới an 
toàn thanh khoản của NH.
Để nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi NH 
phải thực thi hàng loạt các giải pháp đồng bộ, 
trong đó, cần chú trọng một số biện pháp chính 
sau đây:
Thứ nhất, chất lượng TD thấp trước hết là do 
NH coi nhẹ công tác kiểm tra kiểm soát nội 
bộ. Do vậy thời gian tới đòi hỏi NH phải tăng 
cường khâu kiểm tra kiểm soát tất cả các hoạt 
động kinh doanh, trong đó phải đặc biệt chú 
trọng kiểm soát hoạt động TD. Thực hiện tốt 
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 186- Tháng 11. 2017
khâu kiểm soát nội bộ sẽ giúp NH có thể dự báo 
được các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.
Thứ hai, nâng cao chất lượng khâu thẩm định 
TD. Chú ý khai thác hiệu quả hệ thống thông 
tin TD từ CIC. Khi có đủ thông tin thì công tác 
thẩm định TD mới đạt hiệu quả cao. Đối với 
công tác thẩm định TD đòi hỏi phải nâng cao 
năng lực phân tích thẩm định KH cho các cán 
bộ TD, chú ý đề cao hoạt động tái thẩm định TD 
để có thể đưa ra các quyết định TD đúng đắn. 
- Tăng cường năng lực tài chính: Vốn điều lệ 
nhỏ đã và đang làm hạn chế khả năng phòng 
vệ RRTK của Agrbank và đe dọa nghiêm trọng 
sự an toàn của hệ thống NHTM Việt Nam. Nếu 
như các NHTM cổ phần có nhiều giải pháp 
khác nhau cho vấn đề tăng vốn điều lệ (như 
tăng cường việc phát hành cổ phiếu trên thị 
trường chứng khoán, tăng cường các hoạt động 
mua bán sáp nhập, tăng cường hoạt động liên 
doanh), thì đối với Agribank, các biện pháp 
trên trước mắt chưa thể vận dụng. Do vậy để 
tăng vốn điều lệ cho Agribank, đòi hỏi tăng 
vốn điều lệ từ Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh 
đó, NH cũng có thể từng bước tăng vốn điều 
lệ thông qua việc tăng trích lập các quĩ, tăng 
cường phần lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn 
hoạt động.
- Đa dạng hóa các công cụ dự phòng rủi ro 
thanh khoản: Tài sản dự phòng thanh khoản 
của các NHTM Việt Nam hiện nay nhìn chung 
còn khá đơn điệu, chúng bao gồm các tín phiếu 
NHNN, tín phiếu Kho bạc Nhà nước. Do vậy, 
trong thời gian tới đòi hỏi các NHTM Việt 
Nam, trong đó có Agribank, phải da dạng hóa 
các công cụ dự phòng thanh khoản.
- Tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát nội 
bộ ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quản trị 
RRTK. Kiểm tra kiểm soát nội bộ là hoạt động 
giữ vai trò rất quan trọng trong kinh doanh của 
NH, vì nó bảo đảm rằng NH đang và sẽ chấp 
hành đúng các quy định trong tất cả các nghiệp 
vụ kinh doanh được Hội đồng thành viên và Ban 
lãnh đạo thông qua. Vì vậy, NH cần hoàn thiện 
các thủ tục kiểm soát nội bộ cần thiết đặt trong 
quy trình quản trị RRTK.
Để tăng cường hệ thống quản lý rủi ro, các 
NHTM cần chú ý các vấn đề sau:
(i) Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro theo 
hướng tiếp cận thông lệ quốc tế. Muốn vậy, 
NH cần tiếp tục củng cố và tăng cường hoạt 
động này thông qua cơ chế phân cấp ủy quyền 
cho từng hoạt động nghiệp vụ, từng đơn vị 
kinh doanh và từng cấp quản lý trong nội bộ 
Agribank.
(ii) Xây dựng và ban hành bộ cẩm nang quản lý 
rủi ro, cẩm nang kiểm soát nội bộ phù hợp với 
đặc thù của NH. Hiện nay, Agribank đang triển 
khai áp dụng mô hình Quản trị Rủi ro toàn diện. 
Để có thể phát huy tác động của mô hình quản 
trị rủi ro này, cần thiết phải nâng cao trình độ 
và năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên quản 
lý của NH. 
(iii) Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro cho 
phù hợp với từng loại rủi ro ở NH.
(iv) Xác định các hạn mức rủi ro cho từng giai 
đoạn, từng lĩnh vực, từng đơn vị thành viên và 
cán bộ nghiệp vụ trong NH.
(v) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các công 
cụ quản lý rủi ro, bao gồm: Các chỉ tiêu đo 
lường và chương trình quản lý rủi ro.
(vi) Tăng cường công tác kiểm toán, đánh giá, 
kiểm soát chặt chẽ rủi ro tiềm ẩn theo định kỳ 
và đột xuất.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị 
thanh khoản: Rủi ro xuất hiện do nhiều nguyên 
nhân, khách quan lẫn chủ quan, tuy nhiên, con 
người vẫn là nguyên nhân bao trùm của mọi 
nguyên nhân, có nghĩa là mọi nguyên nhân rủi 
ro trong hoạt động kinh doanh ở các NHTM đều 
có nguyên do từ con người mà ra. Chính vì thế, 
vấn đề nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên 
trong NH, đặc biệt là năng lực của đội ngũ cán 
bộ quản lý là cực kỳ quan trọng. Năng lực ở đây 
không chỉ hàm nghĩa về năng lực chuyên môn, 
mà còn bao hàm cả về ý thức đạo đức và tinh 
thần trách nhiệm của mỗi cán bộ trong NH cho 
dù hoạt động tác nghiệp hay quản lý ở bất cứ 
lĩnh vực hay bộ phận nào của NHTM.
- Cải thiện, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công 
nghệ: Vấn đề nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng 
kỹ thuật công nghệ thông tin đang và tiếp tục 
được đặt ra một cách cấp thiết đối với tất cả 
các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank. 
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
63Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 186- Tháng 11. 2017
Tuy vậy, trong điều kiện vốn tự có ở mức khá 
thấp như hiện nay thì vấn đề từng NHTM tự 
cải thiện sẽ là vô cùng khó khăn mà phải có 
một giải pháp tổng thể thông qua một “gói” 
đầu tư chung. Làm như vậy sẽ khắc phục được 
tình trạng hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ giữa 
các NHTM và tiết giảm được chi phí đầu tư. 
Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ hợp lý từ phía 
Chính phủ thông qua các giải pháp đầu tư hợp 
lý hướng tới cải thiện hạ tầng kỹ thuật tổng thể, 
không những chỉ cho hệ thống các định chế tài 
chính, mà cho cho tất cả các lĩnh vực.
- Tăng cường củng cố thương hiệu của ngân 
hàng. Đối với Agribank, việc xây dựng và củng 
cố niềm tin trong điều kiện hiện nay lại càng có 
tầm quan trọng đặc biệt, bởi thực tế cho thấy 
những năm gần đây, do kinh doanh quá rủi ro 
làm suy giảm niềm tin từ công chúng, và vì vậy, 
làm thế nào để củng cố niềm tin trở lại của công 
chúng đang đặt ra cấp thiết đối với các NHTM 
Việt Nam, trong đó đặc biệt với Agribank do 
các rủi ro đạo đức trong kinh doanh của NH 
diễn biến tương đối phức tạp, với hàng loạt các 
cán bộ NH bị truy tố trước pháp luật. Hơn nữa, 
hiện nay một bộ phận không nhỏ nhân viên 
của NH vẫn còn có tư tưởng trì trệ, quan liêu, 
có thái độ chưa thực sự đúng mực đối với KH, 
chưa tôn trọng KH, làm xấu đi hình ảnh của một 
NHTM hàng đầu tại Việt Nam. Để góp phần 
củng cố và tăng cường uy tín, thương hiệu của 
Agribank, thì đòi hỏi NH cần phải thực hiện các 
giải pháp sau:
Thứ nhất, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhằm 
nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ nhân 
viên của NH, không chỉ về nghiệp vụ mà còn về 
khả năng giao tiếp.
Thứ hai, có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh 
đối với nhân viên trong tiếp xúc KH.
Thứ ba, hình ảnh, thương hiệu của một NHTM 
còn phải được thể hiện thông qua các tác phong 
giao dịch cũng như những tiện ích trong giao 
dịch, muốn vậy NH phải xây dựng và cung cấp 
cho KH các sản phẩm dịch vụ NH đa dạng, phù 
hợp với từng đối tượng KH trên từng địa bàn 
trong từng thời kỳ, có chất lượng cao và có tính 
cạnh tranh. ■
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thị Hoàng Anh (2015) “Chỉ số thanh khoản hệ thống (Systematic Liquidity Index) và khả năng ứng dụng đối với hệ 
thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đề tài Cấp cơ sở Học viện Ngân hàng.
2. Vũ Ngọc Duy (2011) Khủng hoảng tài chính Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống NH Việt 
Nam. Đề tài cấp ngành Ngân hàng. Mã số KNH 2010-07.
3. Đại học Kinh tế Quốc dân (2015: Công cụ và khuôn khổ chính sách an toàn vĩ mô. Hội thảo An ninh tài chính tiền tệ Việt Nam 
trong bối cảnh toàn cầu hóa và những giải pháp bảo đảm an ninh tài chính tiền tệ (Tháng 4/2015).
4. Học viện Ngân hàng (2016): Tăng cường giám sát rủi ro hệ thống trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hội thảo Quốc tế Phát 
triển bền vững thị trường tài chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế, (Tháng 10/2016).
5. Lê Công Hội (2016): Thách thức đối với ổn định hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Tạp chí Thị 
trường tài chính tiền tệ, số 14, T7/2916.
6. Nguyễn Bảo Huyền (2015) “Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ kinh tế (Học viện 
Ngân hàng).
7. Vũ Quang Huy (2016): Quản lý RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế (Học viện Ngân hàng)
8. Tô Ngọc Hưng (2010): Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài cấp 
ngành Ngân hàng. Mã số KNH 2007-10)
9. Tùng Lâm (2016) (1b): Ngân hàng nào đang “an toàn vốn” nhất?. 
nhat-20161203071307796.chn (Truy cập ngày 3/12/2016)
10. Nguyễn Trọng Tài (2008): Quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM- Nhìn từ góc độ lý luận và vấn đề đặt ra đối với các 
NHTM Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia. NXB Thống kê
11. Nguyễn Đức Trung (2012): “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn vốn 
quốc tế mới- Basel II”. Luận án Tiến sĩ kinh tế (Học viện Ngân hàng)
12. Báo cáo tài chính Agribank và các ngân hàng thương mại.
Thông tin tác giả
Nguyễn Hải Long, Thạc sĩ
Phó Tổng Giám đốc Agribank
Email: hailong74@gmail.com
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 186- Tháng 11. 2017
Nguyễn Minh Phương, Tiến sĩ
Học viện Ngân hàng
Email: phuongnm@hvnh.edu.vn
Summary
Liquidity risk management in Agribank
This study aims at describing the overview of liquidity risk management in Agribank in the recent years from 2011 
to 2016 by both qualitative and quantitative ratios. The qualitative evaluations include corporate governance, bank 
service ability in meeting the demand of customers, adherence of international law and practices of the bank. The 
quantitative ratios such as charter capital, cash ratio, loan to deposit ratio, liquid stock ratio ect are also mentioned 
and analysed. Furthermore, the paper also aims to identify not only the strengths but also the limitations in this 
progress. Finally, the authors suggest a system of solutions to enhance the liquidity risk management in Agribank.
Key words: Liquidy risk, Agribank, Liquidity risk management. 
Long Hai Nguyen, MEc 
Deputy General Director of Agribank
Phuong Minh Nguyen, Ph.D
Deputy Head of Bank accounting division, Banking Faculty, Banking Academy

File đính kèm:

  • pdfquan_tri_rui_ro_thanh_khoan_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_pha.pdf