Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn tàu biển

1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.1.1 Phạm vi điều chỉnh

1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây viết tắt là “Quy chuẩn”) áp dụng cho hệ thống kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn của các tàu biển hoạt động tuyến quốc tế, được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và phân cấp.

2 Mặc dù được quy định ở -1 trên, Quy chuẩn này không áp dụng cho các tàu sau đây:

(1) Tàu được thiết kế hoặc được đóng không sử dụng nước dằn;

(2) Các tàu không phải xả nước dằn hoặc luôn chứa nước dằn cố định;

(3) Các tàu chỉ xả nước dằn hoặc cặn nước dằn ở cùng với nơi mà toàn bộ nước dằn và cặn nước dằn được đưa vào tàu.

3 Các tàu biển không thuộc phạm vi nêu ở -1 và các tàu nêu ở -2 trên có thể áp dụng các yêu cầu của Quy chuẩn này nếu chủ tàu có yêu cầu.

1.1.2 Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các hệ thống kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong viết tắt là "Đăng kiểm"), các chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu biển, các cơ sở chế tạo thiết bị kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn lắp đặt trên tàu biển.

 

doc 24 trang yennguyen 7780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn tàu biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn tàu biển

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn tàu biển
QCVN 99:2017/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT VÀ QUẢN LÝ NƯỚC DẰN VÀ CẶN NƯỚC DẰN TÀU BIỂN
National Technical Regulation On the Control and Management of Ships' Ballast Water and Sediments
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn tàu biển (số hiệu: QCVN 99:2017/BGTVT) do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 15/2018/TT-BGTVT ngày 04 tháng 4 năm 2018.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT VÀ QUẢN LÝ NƯỚC DẰN VÀ CẶN NƯỚC DẰN TÀU BIỂN
National Technical Regulation On the Control and Management of Ships' Ballast Water and Sediments
MỤC LỤC
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Quy định chung về kiểm tra
2.1 Quy định chung
2.2 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
2.3 Kiểm tra xác nhận giấy chứng nhận
Chương 3 Kiểm tra lần đầu
3.1 Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới
3.2 Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
Chương 4 Kiểm tra chu kỳ
4.1 Kiểm tra hàng năm
4.2 Kiểm tra trung gian
4.3 Kiểm tra định kỳ
Chương 5 Kiểm tra bất thường
5.1 Quy định chung
Chương 6 Thiết bị quản lý nước dằn
6.1 Quy định chung
6.2 Nhật ký nước dằn
6.3 Kế hoạch áp dụng quản lý nước dằn
6.4 Quản lý cặn nước dằn
6.5 Phương tiện lấy mẫu
Chương 7 Trao đổi nước dằn
7.1 Quy định chung
7.2 Trao đổi nước dằn
7.3 Tiêu chuẩn trao đổi nước dằn
Chương 8 Quản lý nước dằn
8.1 Quy định chung
8.2 Tiêu chuẩn chất lượng nước dằn
8.3 Hệ thống quản lý nước dằn
8.4 Các công nghệ xử lý nước dằn được phát triển mẫu
Chương 9 Kế hoạch quản lý nước dằn
9.1 Quy định chung
9.2 Kế hoạch quản lý nước dằn
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Chương 1 Quy định về chứng nhận
1.1 Quy định chung
1.2 Giấy chứng nhận cấp cho tàu
1.3 Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận
1.4 Lưu giữ, cấp lại và trả lại Giấy chứng nhận
Chương 2 Quản lý hồ sơ
2.1 Quy định chung
2.2 Cấp hồ sơ kiểm tra
2.3 Quản lý hồ sơ
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo thiết bị quản lý nước dằn trên tàu biển
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT VÀ QUẢN LÝ NƯỚC DẰN VÀ CẶN NƯỚC DẰN TÀU BIỂN
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây viết tắt là “Quy chuẩn”) áp dụng cho hệ thống kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn của các tàu biển hoạt động tuyến quốc tế, được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và phân cấp.
2 Mặc dù được quy định ở -1 trên, Quy chuẩn này không áp dụng cho các tàu sau đây:
(1) Tàu được thiết kế hoặc được đóng không sử dụng nước dằn;
(2) Các tàu không phải xả nước dằn hoặc luôn chứa nước dằn cố định;
(3) Các tàu chỉ xả nước dằn hoặc cặn nước dằn ở cùng với nơi mà toàn bộ nước dằn và cặn nước dằn được đưa vào tàu.
3 Các tàu biển không thuộc phạm vi nêu ở -1 và các tàu nêu ở -2 trên có thể áp dụng các yêu cầu của Quy chuẩn này nếu chủ tàu có yêu cầu.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các hệ thống kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong viết tắt là "Đăng kiểm"), các chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu biển, các cơ sở chế tạo thiết bị kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn lắp đặt trên tàu biển.
1.1.3 Áp dụng Quy chuẩn
Quy chuẩn này không bắt buộc áp dụng đối với các tàu thuộc phạm vi nêu ở 1.1.1-1 nếu các tàu không đi đến cảng của quốc gia là thành viên của Công ước quốc tế về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn của tàu, năm 2004. Quy chuẩn này sẽ trở thành bắt buộc áp dụng cho các tàu nêu trên khi Việt Nam trở thành thành viên của Công ước này.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
2 Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT, ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2016: Quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam.
3 Thông tư số 41/2016/TT-BGTVT, ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2016: Quy định về danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, giàn di động Việt Nam.
4 Thông tư số 25/2017/TT-BGTVT, ban hành ngày 28 tháng 7 năm 2017: Quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
5 Công ước quốc tế về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn của tàu, năm 2004.
6 Các nghị quyết, hướng dẫn liên quan của Tổ chức Hàng hải quốc tế.
1.2.2 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau đây trừ khi được quy định khác đi trong từng Phần của Quy chuẩn:
(1) "Nước dằn" là nước cùng với các chất lơ lửng bên trong nó được hút vào bên trong tàu để điều khiển độ nghiêng, chúi, chiều chìm, tính ổn định và ứng suất của tàu.
(2) "Quản lý nước dằn" là các quá trình, hoặc là riêng biệt hoặc là kết hợp, cơ học, vật lý, hóa học và sinh học nhằm loại bỏ, vô hiệu hóa, hoặc để tránh việc thu nhận hoặc xả thải các sinh vật thủy sinh có hại và mầm bệnh có trong nước dằn và cặn nước dằn.
(3) "Các sinh vật thủy sinh có hại và mầm bệnh" là sinh vật hoặc mầm bệnh sống trong môi trường nước, nếu được thải ra biển, bao gồm cả các cửa sông, hoặc thải vào các nguồn nước ngọt thì có thể gây ra nguy hiểm cho môi trường, sức khỏe con người, tài sản hoặc tài nguyên, phá hại tính đa dạng sinh học hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi sử dụng các khu vực đó.
(4) "Cặn nước dằn" là vật chất lắng đọng từ nước dằn tàu trong một con tàu.
(5) "Tàu" là bất kỳ phương tiện nổi nào hoạt động trong môi trường nước biển, bao gồm cả tàu lặn, giàn di động và kho chứa nổi.
(6) "Ngày ấn định kiểm tra hàng năm" là ngày và tháng của năm tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận Phân cấp tàu.
(7) "Công ty" là chủ tàu hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác như là các công ty quản lý tàu hoặc công ty thuê tàu trần, những pháp nhân được coi là nhận trách nhiệm khai thác tàu từ chủ tàu và theo đó những người này đã đồng ý nhận tất cả các trách nhiệm và nghĩa vụ yêu cầu bởi Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (ISM Code).
(8) "Được đóng" là giai đoạn đóng tàu tương ứng với:
(a) Sống chính tàu được đặt; hoặc
(b) Kết cấu được hình thành đã có thể bắt đầu nhận dạng được con tàu; hoặc
(c) Việc lắp đặt con tàu đó đã bắt đầu được ít nhất 50 tấn hoặc 1% khối lượng dự tính của tất cả các vật liệu kết cấu, lấy giá trị nhỏ hơn; hoặc
(d) Tàu được hoán cải lớn.
(9) "Hoán cải lớn" là hoán cải tàu:
(a) Thay đổi dung tích chở nước dằn từ 15% trở lên; hoặc
(b) Thay đổi loại tàu; hoặc
(c) Hoán cải mà mục đích, theo quan điểm của Đăng kiểm, là để tăng tuổi thọ của tàu thêm mười năm hoặc nhiều hơn; hoặc
(d) Hoán cải dẫn đến việc sửa đổi hệ thống nước dằn của tàu, ngoại trừ việc thay thế các bộ phận cùng loại. Việc hoán cải con tàu để đáp ứng các quy định tại 7.3 Mục II của Quy chuẩn không được coi là hoán cải lớn.
(10) “Cách bờ gần nhất” nghĩa là cách đường cơ sở mà từ đó lãnh hải của quốc gia được thiết lập phù hợp với luật quốc tế.
(11) "Hoạt chất" là các chất hoặc sinh vật, kể cả vi rút hoặc nấm có hoạt tính chung hoặc riêng đối với hoặc chống lại các sinh vật thủy sinh và các mầm bệnh nguy hiểm.
(12) "Két dằn" nghĩa là bất kỳ két, không gian hoặc khoang nào trên tàu dùng để chở, chứa, hoặc xả nước dằn, kể cả các két đa dụng, các không gian hoặc khoang tàu được thiết kế cho phép vận chuyển nước dằn.
(13) "Hệ thống quản lý nước dằn" (BWMS) là bất kỳ hệ thống nào xử lý nước dằn đạt được hoặc vượt quá các tiêu chuẩn chất lượng nước dằn được nêu ở 8.2 Mục II của Quy chuẩn.
(14) "Thiết bị xử lý nước dằn" là các thiết bị xử lý, hoặc là riêng biệt hoặc là kết hợp theo kiểu cơ học, vật lý, hóa học, hoặc sinh học để loại bỏ, vô hiệu hóa hoặc ngăn chặn việc thu nhận hoặc xả thải các sinh vật thủy sinh có hại và các mầm bệnh có trong nước dằn và cặn nước dằn.
(15) "Thiết bị kiểm soát" là thiết bị yêu cầu được lắp đặt để vận hành và kiểm soát các thiết bị xử lý nước dằn.
(16) "Thiết bị giám sát" là thiết bị được lắp đặt để đánh giá hoạt động có hiệu quả của thiết bị xử lý nước dằn.
(17) "Phương tiện lấy mẫu" là phương tiện được sử dụng để lấy mẫu nước dằn trước và sau khi xử lý.
(18) "Chế phẩm" là bất kỳ công thức thương mại nào bao gồm một hoặc nhiều hoạt chất kể cả các chất phụ gia.
(19) "Khí nguy hiểm" là bất kỳ khí nào có thể tạo nên một hỗn hợp khí dễ nổ và/ hoặc độc hại gây nguy hiểm cho thuyền viên và/hoặc tàu, ví dụ: khí hydro (H2), khí hydrocarbon, khí ô-zôn (O3), khí clo (Cl2) và ô-xít clo (ClO2), v.v...
(20) "Khu vực nguy hiểm" là khu vực có thể có môi trường khí dễ nổ hoặc có thể xuất hiện hỗn hợp khí dễ nổ với một lượng đủ để phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt đối với kết cấu, việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị trong đó. Khi có môi trường khí ga, các nguy hiểm sau đây cũng có thể tồn tại: độc, ngạt, ăn mòn và phản ứng. Phân loại khu vực nguy hiểm phải tuân theo yêu cầu ở 4.2.3 Phần 4 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
(21) "Chất lỏng nguy hiểm" là bất kỳ chất lỏng nào được coi là nguy hiểm trong Bảng thông tin vật liệu nguy hiểm (Material Safety Data Sheet- MSDS) hoặc các tài liệu khác liên quan đến chất lỏng đó.
1.2.3 Các chữ viết tắt
Trong Quy chuẩn này sử dụng các chữ viết tắt sau đây:
(1) Công ước BWM: Công ước quốc tế về kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn của tàu, năm 2004.
(2) BWMS: Hệ thống quản lý nước dằn.
(3) IMO: Tổ chức Hàng hải quốc tế.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
1 Trong trường hợp vì những lý do đặc biệt mà không thể tuân thủ một yêu cầu bất kỳ của Quy chuẩn này thì phải tuân thủ các yêu cầu khác của Đăng kiểm dựa trên các yêu cầu của Quy chuẩn này.
2 Các yêu cầu có liên quan ở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép và các bổ sung sửa đổi của nó được áp dụng cho vật liệu, thiết bị, việc lắp đặt và tay nghề công nhân thi công đối với các hệ thống nước dằn tàu biển nêu trong Quy chuẩn này, trừ khi Quy chuẩn này quy định khác đi.
1.1.2 Tương đương
Hệ thống quản lý nước dằn không phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này có thể được chấp nhận với điều kiện Đăng kiểm thấy rằng chúng tương đương với các quy định trong Quy chuẩn này.
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA
2.1 Quy định chung
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định ở Chương 2 đến Chương 5 áp dụng đối với các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên, trừ kho chứa nổi.
2.1.2 Các dạng kiểm tra
1 Các dạng kiểm tra bao gồm như sau đây:
(1) Kiểm tra lần đầu;
(a) Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới:
Kiểm tra lần đầu trong đóng mới được thực hiện khi có đề nghị kiểm tra được trình trước khi áp dụng bất kỳ hệ thống quản lý nước dằn nào đối với các tàu mà hệ thống quản lý nước dằn được trang bị trong quá trình kiểm tra Phân cấp trong đóng mới tàu.
(b) Kiểm tra lần đầu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới:
Là kiểm tra lần đầu khác với hình thức kiểm tra nêu ở (a) trên.
(2) Kiểm tra hàng năm;
(3) Kiểm tra trung gian;
(4) Kiểm tra định kỳ;
(5) Kiểm tra bất thường;
(6) Kiểm tra không theo kế hoạch.
Trong Quy chuẩn này, kiểm tra chu kỳ bao gồm các hình thức kiểm tra nêu từ (2) đến (4) ở trên.
2.1.3 Thời hạn kiểm tra
1 Kiểm tra lần đầu
(1) Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới
Các hệ thống quản lý nước dằn của các tàu dự định được đóng và được Đăng kiểm kiểm tra trong đóng mới, phù hợp với thiết kế đã được Đăng kiểm thẩm định, phải được kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới. Đăng kiểm viên phải có mặt ở các giai đoạn công việc sau đây:
(a) Khi sử dụng vật liệu làm các bộ phận và khi các bộ phận này được lắp đặt vào hệ thống quản lý nước dằn;
(b) Khi kết thúc gia công các bộ phận chính và tại các thời điểm thích hợp trong quá trình gia công, nếu cần thiết;
(c) Khi lắp đặt các trang thiết bị quan trọng xuống tàu;
(d) Khi tiến hành thử tính năng hoạt động.
(2) Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
Các hệ thống quản lý nước dằn của tàu được lắp đặt xuống tàu theo cách khác với cách nêu ở (1) trên phải chịu sự kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới khi có đề nghị kiểm tra.
2 Kiểm tra hàng năm
Các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(1) Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
3 Kiểm tra trung gian
Kiểm tra trung gian phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(2) Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
4 Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(3)(a) Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
5 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường phải được tiến hành tại các thời điểm không phải kiểm tra lần đầu hoặc kiểm tra chu kỳ:
(1) Khi những bộ phận quan trọng của thiết bị thuộc phạm vi kiểm tra lần đầu được sửa chữa hoặc sửa đổi; khi tàu có sự thay đổi về công dụng, vùng hoạt động, hoặc các thay đổi lớn khác, v.v... mà đòi hỏi sự thay đổi tương ứng đối với các bộ phận quan trọng của thiết bị hoặc khi các thiết bị hư hỏng tới mức hiệu quả hoạt động của chúng bị ảnh hưởng.
(2) Khi kiểm tra để xác nhận sự phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn được áp dụng đối với một tàu đã đóng trước đó.
(3) Khi đợt kiểm tra bất thường khác với các trường hợp nêu trên được cho là cần thiết.
6 Kiểm tra không theo kế hoạch
Các tàu đã được phân cấp có thể phải được kiểm tra không theo kế hoạch khi mà cần phải kiểm tra để khẳng định trạng thái của thiết bị trong trường hợp mà Đăng kiểm có nghi ngờ thiết bị không tiếp tục tuân thủ các quy định của quy chuẩn và không được bảo dưỡng và vận hành đúng bởi chủ tàu.
2.1.4 Kiểm tra chu kỳ trước thời hạn
Các yêu cầu để kiểm tra chu kỳ trước thời hạn phải thỏa mãn những quy định nêu ở 1.1.4 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
2.1.5 Hoãn kiểm tra định kỳ
Các yêu cầu để hoãn kiểm tra định kỳ phải phù hợp với các quy định nêu ở 1.1.5-1(1) hoặc 1.1.5-1(2) Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
2.1.6 Thay đổi các yêu cầu
1 Đối với đợt kiểm tra chu kỳ, trong các trường hợp Đăng kiểm thấy phù hợp, đăng kiểm viên có thể thay đổi các yêu cầu dựa trên kích cỡ, vùng hoạt động, kết cấu, tuổi tàu, mục đích sử dụng, kết quả của các đợt kiểm tra trước và trạng thái thực tế của tàu.
2 Vào đợt kiểm tra trung gian, nếu các nội dung kiểm tra đã được thực hiện trong khoảng thời gian giữa lần kiểm tra hàng năm lần thứ 2 và thứ 3 mà phù hợp với những yêu cầu của lần kiểm tra trung gian, thì các nội dung kiểm tra cần phải kiểm tra ở đợt kiểm tra trung gian này có thể được miễn nếu ... c quy định ở -1(2), BWMS phải được vận hành ở lưu lượng dòng chảy nằm trong lưu lượng xử lý định mức (TRC) được quy định ở Giấy chứng nhận công nhận kiểu.
6 Khi áp dụng các quy định ở -1(2)(f), các van ở nhánh ống nối tắt (by-pass) mà tạo ra việc đi tắt phải có thể điều khiển được từ xa bằng thiết bị điều khiển hoặc có chỉ báo đóng/mở để tự động phát hiện việc nối tắt.
7 Khi áp dụng các quy định ở -1(3), việc thiết kế và lắp đặt BWMS phải thỏa mãn các yêu cầu sau, ngoài các yêu cầu có liên quan trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
(1) Các đường ống có liên quan của BWMS phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Đường ống phải được thiết kế theo các điều kiện đã phê duyệt đối với BWMS nêu ở -1(1)(a) và (b).
(b) BWMS và các đường ống và thiết bị liên quan phải được lắp đặt sao cho việc vệ sinh, kiểm tra, bảo dưỡng và vận hành có thể được thực hiện một cách dễ dàng.
(c) Khi nước ngọt được cấp vào hệ thống để xử lý hoặc bảo dưỡng v.v... thì phải có biện pháp để đảm bảo nước biển không làm bẩn hệ thống nước ngọt.
(d) Khi chân không có thể xuất hiện trong đường ống dằn do chênh lệch độ cao thì phải có phương tiện bảo vệ, ví dụ như van áp suất/chân không (van P/V) hoặc van thở, và đầu ra của chúng phải được dẫn tới một khu vực an toàn trên boong hở.
(e) Chiều dài của ống và số lượng mối nối phải được giảm tối thiểu trong hệ thống đường ống có chứa khí/chất lỏng nguy hiểm với nồng độ cao.
(f) Mối nối ống nêu ở (e) trên phải là kiểu hàn trừ các mối nối với các van ngắt, ống thành kép hoặc ống nằm trong kênh dẫn có trang bị thông gió cơ giới kiểu hút ra. Nếu không thì phải chứng minh được rằng các rủi ro do rò khí được giảm thiểu và sự hình thành môi trường khí độc hoặc dễ cháy được ngăn ngừa.
(g) Vị trí của hệ thống ống nêu ở (e) trên phải cách xa nguồn nhiệt và được bảo vệ chống lại các hư hỏng cơ khí.
(2) Đối với các tàu được trang bị két dằn nguy hiểm, nếu nước dằn đó đi qua hệ thống đo tổng lượng dư lượng chất ô-xy hóa (TRO) hoặc tổng dư lượng chlorine (TRC) trước khi xả thì các yêu cầu đối với hệ thống này trong các khu vực không nguy hiểm như là buồng máy được quy định như dưới đây:
(a) Phương tiện lấy mẫu (để theo dõi/điều khiển BWMS) phải được bố trí trong vỏ kín khí (sau đây được gọi là vỏ kín), và phải thỏa mãn các yêu cầu ở (i) tới (iii) dưới đây:
(i) Trong vỏ kín phải có van chặn ở mỗi đường ống lấy mẫu;
(ii) Trong vỏ kín phải có thiết bị phát hiện khí và các van nêu ở (i) trên phải tự động đóng lại khi được kích hoạt bởi thiết bị phát hiện khí;
(iii) Tín hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải được kích hoạt ở các không gian nêu ở -4(2)(a) và (b) khi nồng độ của khí gây nổ đạt tới giá trị được thiết lập trước, giá trị này không nên lớn hơn 30% giới hạn cháy dưới của sản phẩm khí liên quan.
(b) Đường kính trong tiêu chuẩn của ống xuyên qua vách không được lớn hơn 12 mm.
(c) Đường ống xuyên qua vách phải được làm bằng vật liệu chống ăn mòn.
(d) Vị trí xuyên qua của ống giữa khu vực nguy hiểm và không nguy hiểm phải được hàn ở hai phía.
(e) Hệ thống đo phải được lắp đặt càng gần vách càng tốt, và chiều dài của ống đo phải càng ngắn càng tốt.
(f) Van chặn phải được bố trí ở khu vực không nguy hiểm, ở cả ống hút và ống hồi gần với vị trí xuyên qua vách. Ở gần các van này phải được treo biển cảnh báo với nội dung "Luôn đóng van khi không thực hiện đo" ("Keep valve closed when not performing measurements"). Ngoài ra, để ngăn dòng ngược trở lại, phải bố trí đệm kín nước hoặc bố trí tương đương trên đường ống hồi ở phía khu vực nguy hiểm.
(g) Phải lắp một van an toàn ở phía khu vực nguy hiểm của mỗi đường ống lấy mẫu.
(h) Nếu van an toàn được lắp đặt ở hệ thống lấy mẫu, phải tiến hành thử thủy tĩnh ở áp suất cao hơn so với áp suất yêu cầu để mở van, hoặc ở áp suất lớn hơn so với áp suất hoạt động của bơm hàng và bơm dằn nếu không được trang bị van.
(i) Không được có lỗ hở trên đường ống lấy mẫu trong khu vực không nguy hiểm.
(j) Nước dằn được lấy mẫu phải được quay trở lại đường ống mà trước đó được lấy mẫu hoặc quay trở lại két dằn.
(k) Đường kính trong tiêu chuẩn của đường ống lấy mẫu phải tối thiểu ở mức cần thiết để thỏa mãn các yêu cầu về chức năng đối với hệ thống lấy mẫu.
(3) Đối với các không gian, bao gồm khu vực nguy hiểm, mà có thể có tính độc, tính gây ngạt, tính ăn mòn hoặc tính gây phản ứng thì các mối nguy hiểm này phải được xem xét và cần phải có các biện pháp phòng ngừa bổ sung đối với thông gió của các không gian này và bảo vệ cho thuyền viên.
(4) Thiết bị điện của BWMS phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Các thiết bị điện có liên quan của BWMS phải có mức độ bảo vệ phù hợp với vị trí lắp đặt theo các quy định liên quan ở Chương 2 Phần 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
(b) Khi thiết bị điện được lắp đặt ở khu vực nguy hiểm của tàu chở dầu, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm hoặc tàu chở xô khí hóa lỏng thì các thiết bị điện đó phải thỏa mãn các yêu cầu ở Chương 4 Phần 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
(c) Tổng công suất của máy phát phải đảm bảo cho nhu cầu tiêu thụ điện lớn nhất khi vận hành BWMS, bao gồm việc dằn trong điều kiện đi biển bình thường, lấy hàng và trả hàng và đến/rời cảng v.v...
(5) Đối với các tàu hàng lỏng chở chất lỏng dễ cháy có điểm chớp cháy không quá 60°C, các sản phẩm được liệt kê trong Bộ luật IBC có điểm chớp cháy không quá 60°C hoặc các loại hàng được hâm nóng tới nhiệt độ cao hơn điểm chớp cháy của nó và các loại hàng được hâm nóng tới nhiệt độ nằm trong phạm vi 15°C của điểm chớp cháy, nói chung, có thể phải yêu cầu trang bị hai BWMS độc lập, ví dụ một dành cho két dằn ở khu vực nguy hiểm và một dành cho két dằn ở khu vực không nguy hiểm. Tuy nhiên, có thể yêu cầu trang bị một BWMS miễn là thỏa mãn các yêu cầu nêu ở (a) và (b) dưới đây:
(a) Việc kết nối các đường ống dằn giữa khu vực nguy hiểm và không nguy hiểm có thể được chấp nhận nếu áp dụng việc bố trí cách ly phù hợp. Phương tiện cách ly phù hợp phải như sau:
(i) Hai van chặn một chiều nối tiếp nhau với một đoạn nối ống (xem Hình 8.1(1)); hoặc
(ii) Hai van chặn một chiều nối tiếp nhau với một bẫy chất lỏng có chiều sâu ít nhất là 1,5 m (xem Hình 8.1(2)); hoặc
(iii) Van chặn kép và xả áp (double block and bleed valves) tự động và một van một chiều (xem Hình 8.1(3)).
(b) Nước dằn bắt nguồn từ khu vực nguy hiểm không được xả vào khu vực không nguy hiểm, trừ trường hợp nêu ở -7(2). Ví dụ về việc bố trí cách ly phù hợp được thể hiện trong Hình 8.2(1) và (2). Việc bố trí cách ly ở (a)(i) tới (iii) trên phải được thực hiện trên boong hở trong khu vực nguy hiểm.
Hình 8.1 Phương tiện cách ly phù hợp
(6) Các yêu cầu về thông gió ở (a) và (b) dưới đây phải được thỏa mãn:
(a) BWMS không ở khu vực nguy hiểm:
(i) BWMS mà không tạo ra các khí nguy hiểm phải được bố trí trong một khu vực được thông gió đủ;
(ii) BWMS mà tạo ra các khí nguy hiểm phải được bố trí trong một không gian được trang bị một hệ thống thông gió cơ khí tạo ra ít nhất 6 lần trao đổi khí một giờ hoặc được quy định bởi nhà sản xuất, lấy yêu cầu nào lớn hơn;
(iii) Các lỗ hở để thông gió phải được dẫn tới một khu vực an toàn trên boong hở.
(b) BWMS trong khu vực nguy hiểm:
(i) BWMS, bất kể việc có tạo ra khí nguy hiểm hay không, phải được bố trí trong một không gian có thông gió cơ giới thỏa mãn các yêu cầu liên quan, ví dụ Phần 4, 8D, 8E của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép;
(ii) Phải thỏa mãn (a)(iii) nêu trên.
(7) Nếu BWMS được lắp đặt trong một khoang độc lập thì khoang đó phải:
(a) Có tính nguyên vẹn chống cháy tương đương với "buồng máy khác"; và
(b) Được bố trí bên ngoài các khu vực dễ cháy, có tính ăn mòn, có tính độc hoặc nguy hiểm trừ trường hợp được phê duyệt riêng biệt.
(8) Có thể tiến hành đánh giá rủi ro để đảm bảo các rủi ro được xét đến, bao gồm nhưng không giới hạn đối với các rủi ro gây ra do sử dụng khí nguy hiểm làm ảnh hưởng đến người trên tàu, môi trường, độ bền kết cấu hoặc tính nguyên vẹn của tàu.
8.4 Các công nghệ xử lý nước dằn được phát triển mẫu
1 Mọi tàu, mà trước ngày tiêu chuẩn quy định ở 8.2 có hiệu lực với nó, tham gia vào một chương trình được Đăng kiểm phê duyệt để thử và đánh giá các công nghệ có triển vọng trong tương lai về xử lý nước dằn, thì tiêu chuẩn quy định ở 8.2 không cần áp dụng cho tàu đó trong thời hạn 5 năm kể từ ngày mà tàu phải thỏa mãn tiêu chuẩn đó.
2 Đối với các tàu, sau ngày tiêu chuẩn quy định ở 8.2 có hiệu lực, tham gia vào một chương trình được Đăng kiểm phê duyệt, trong đó có xét đến Hướng dẫn nêu ở 8.3-1(1) và (2), để thử và đánh giá các công nghệ có triển vọng trong tương lai về xử lý nước dằn với khả năng tạo ra được công nghệ xử lý có tiêu chuẩn cao hơn so với quy định ở 8.2 thì tiêu chuẩn ở 8.2 phải ngừng áp dụng cho tàu đó trong 5 năm tính từ ngày áp dụng công nghệ vừa nêu.
Hình 8.2(1) Hệ thống xử lý nước dằn mà không yêu cầu phải thực hiện sau xử lý
Ghi chú: Phương tiện cách ly phù hợp nêu ở 8.3-7(5)(a)(i) tới(iii).
Hình 8.2(2) Hệ thống xử lý nước dằn mà cần phải thực hiện sau xử lý (kiểu phun)
CHƯƠNG 9 KẾ HOẠCH QUẢN LÝ NƯỚC DẰN
9.1 Quy định chung
9.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu của Chương này áp dụng cho bản Kế hoạch quản lý nước dằn yêu cầu phải có trên tàu.
2 Trên tàu phải có một bản Kế hoạch quản lý nước dằn.
9.2 Kế hoạch quản lý nước dằn
1 Kế hoạch quản lý nước dằn phải được Đăng kiểm phê duyệt. Nếu nội dung của bản Kế hoạch đó được sửa đổi thì bản Kế hoạch phải được phê duyệt lại.
2 Kế hoạch quản lý nước dằn phải có ít nhất các nội dung như dưới đây:
(1) Quy trình an toàn của tàu và thuyền viên liên quan tới việc quản lý nước dằn;
(2) Các hành động cần phải thực hiện để áp dụng các yêu cầu về quản lý nước dằn và thực hành quản lý nước dằn bổ sung như đã quy định ở Công ước BWM;
(3) Các quy trình loại bỏ cặn nước dằn như dưới đây:
(a) Trên biển; và
(b) Lên bờ.
(4) Các quy trình để phối hợp giữa hệ thống quản lý nước dằn trên tàu tham gia vào việc xả nước dằn ra biển ở vùng nước của một quốc gia và chính quyền hành chính của quốc gia đó.
(5) Sỹ quan được phân công chịu trách nhiệm đảm bảo bản Kế hoạch được thực hiện một cách đúng đắn; và
(6) Các yêu cầu về báo cáo đối với tàu được quy định trong Công ước BWM.
3 Kế hoạch quản lý nước dằn phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc trên tàu. Nếu ngôn ngữ làm việc không phải là tiếng Anh, Pháp hoặc Tây Ban Nha thì bản Kế hoạch này phải bao gồm bản dịch sang một trong các ngôn ngữ đó.
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG NHẬN
1.1 Quy định chung
1 Tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn phải được Đăng kiểm kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận phù hợp quản lý nước dằn tương ứng ở 1.2 và 1.3 dưới đây.
2 Biểu mẫu Giấy chứng nhận cấp cho tàu nêu ở 1.2 và các Giấy chứng nhận yêu cầu đối với các thiết bị của hệ thống quản lý nước dằn lắp đặt trên tàu được quy định tại Thông tư số 25/2017/TT-BGTVT.
1.2 Giấy chứng nhận cấp cho tàu
Tàu biển sẽ được cấp Giấy chứng nhận phù hợp quản lý nước dằn sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Chương 6 đến Chương 9 Mục II của Quy chuẩn này.
1.3 Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận
1 Giấy chứng nhận phù hợp quản lý nước dằn có hiệu lực tối đa không quá 5 năm, tính từ ngày sau đây:
(1) Đối với kiểm tra lần đầu nêu tại Chương 3 Mục II của Quy chuẩn: ngày hoàn thành kiểm tra lần đầu.
(2) Đối với kiểm tra định kỳ nêu tại 4.3 Mục II của Quy chuẩn:
(a) Ngày hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cũ nếu như đợt kiểm tra định kỳ được hoàn thành trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cũ;
(b) Ngày hoàn thành đợt kiểm tra định kỳ nếu đợt kiểm tra định kỳ được hoàn thành sớm hơn 3 tháng hoặc sau ngày hết hạn của giấy chứng nhận cũ.
2 Giấy chứng nhận nêu trên phải được xác nhận tại các đợt kiểm tra chu kỳ nêu ở Chương 4 Mục II Quy chuẩn này.
1.4 Lưu giữ, cấp lại và trả lại Giấy chứng nhận
1 Thuyền trưởng có trách nhiệm lưu giữ các giấy chứng nhận trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
2 Chủ tàu, cơ sở chế tạo động cơ hoặc thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị Đăng kiểm cấp lại ngay các giấy chứng nhận liên quan khi:
(1) Các Giấy chứng nhận này bị mất hoặc bị rách nát;
(2) Nội dung ghi trong các Giấy chứng nhận này có thay đổi.
3 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm các giấy chứng nhận cũ bị rách nát sau khi đã được cấp lại theo -2 nêu trên, trừ trường hợp giấy chứng nhận đó bị mất.
CHƯƠNG 2 QUẢN LÝ HỒ SƠ
2.1 Quy định chung
Các hồ sơ do Đăng kiểm cấp bao gồm:
(1) Hồ sơ thiết kế được thẩm định, bao gồm các bản vẽ và các tài liệu như quy định ở Chương 3 Mục II và các Chương liên quan (nếu có yêu cầu), Giấy chứng nhận phù hợp quản lý nước dằn.
(2) Các tài liệu/Hướng dẫn kỹ thuật được duyệt;
(3) Hồ sơ kiểm tra, bao gồm các biên bản kiểm tra/thử (làm cơ sở cho việc cấp các giấy chứng nhận liên quan), các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận về vật liệu và các sản phẩm công nghiệp/thiết bị quản lý nước dằn lắp đặt lên tàu.
2.2 Cấp hồ sơ kiểm tra
Đăng kiểm sẽ cấp hồ sơ kiểm tra cho tàu và thiết bị quản lý nước dằn lắp đặt trên tàu sau khi đã kết thúc các nội dung kiểm tra lần đầu hoặc kiểm tra chu kỳ nêu tại Chương 2 Mục II của Quy chuẩn.
2.3 Quản lý hồ sơ
1 Lưu giữ hồ sơ kiểm tra
Tất cả hồ sơ do Đăng kiểm cấp cho tàu phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các hồ sơ này phải được trình cho Đăng kiểm hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét khi có yêu cầu.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo thiết bị quản lý nước dằn trên tàu biển
1.1.1 Thực hiện đầy đủ các quy định liên quan nêu trong Quy chuẩn này.
1.1.2 Tuân thủ các quy định về kiểm tra của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này.
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1 Thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật
Thực hiện công tác thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy chuẩn này.
1.2.2 Hướng dẫn áp dụng
Hướng dẫn thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo thiết bị quản lý nước dằn lắp đặt trên tàu biển.
1.2.3 Rà soát và cập nhật Quy chuẩn
Căn cứ yêu cầu thực tế đề nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết hoặc theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát kỹ thuật phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.2 Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến các hệ thống kiểm soát và quản lý nước dằn và cặn nước dằn của tàu thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
1.3 Trong trường hợp các tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực của tài liệu đó.
1.4 Trong trường hợp không thể thực hiện được quy định nào đó của Quy chuẩn, trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, Bộ Giao thông vận tải sẽ quyết định việc áp dụng trong từng trường hợp cụ thể.

File đính kèm:

  • docquy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_kiem_soat_va_quan_ly_nuoc_dan.doc