Sản xuất diesel sinh học từ vi tảo Chlorella sp. bằng phương pháp chuyển vị ester tại chỗ
Khủng hoảng năng lượng được coi là vấn đề
mang tính toàn cầu. Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu
hóa thạch và các vấn đề môi trường liên quan đến
khí thải nhà kính trong việc sử dụng dầu mỏ đ;
đặt ra yêu cầu phải tìm nguồn năng lượng thay
thế. Diesel sinh học được xem là nguồn năng
lượng thay thế lý tưởng do chúng có khả năng tái
sinh, phân hủy sinh học, không độc và thân thiện
với môi trường [12]. Tuy nhiên, sự thiếu hụt các
nguồn nguyên liệu chứa dầu đ; gây khó khăn cho
việc mở rộng quy mô sản xuất diesel sinh học
[4]. Gần đây, vi tảo đang thu hút nhiều sự quan
tâm bởi những ưu thế vượt trội của chúng so với
các nguồn nguyên liệu chứa dầu khác. Vi tảo có
tốc độ sinh trưởng cao [16], hàm lượng lipit có
thể được điều chỉnh thông qua việc thay đổi điều
kiện nuôi cấy [14], sử dụng CO2 trong khí quyển
làm nguồn cacbon cho sinh trưởng [17], có thể
nuôi thu sinh khối tảo quanh năm [5], có thể sản
xuất một lượng dầu cao gấp 15-300 lần so với các
loại cây lương thực trên cùng một đơn vị diện
tích [3], không cạnh tranh với quỹ đất nông
nghiệp do chúng có thể được nuôi trồng bằng
nước lợ, nước biển hoặc nước thải trên các vùng
đất khô cằn [18]. Vì vậy, vi tảo được đánh giá là
nguồn nguyên liệu tiềm năng nhất để sản xuất
diesel sinh học thế hệ mới - thế hệ nhiên liệu sinh
học thứ ba [9].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sản xuất diesel sinh học từ vi tảo Chlorella sp. bằng phương pháp chuyển vị ester tại chỗ
66 33(4): 66-71 Tạp chí Sinh học 12-2011 SảN XUấT DIESEL SINH HọC Từ VI TảO CHLORELLA SP. BằNG PHƯƠNG PHáP CHUYểN Vị ESTER TạI CHỗ Đinh Thị Ngọc Mai, Lê Thị Thơm, Bùi Đình L/m, Đặng Diễm Hồng Viện Công nghệ sinh học Đoàn Lan Ph−ơng Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên Khủng hoảng năng l−ợng đ−ợc coi là vấn đề mang tính toàn cầu. Sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch và các vấn đề môi tr−ờng liên quan đến khí thải nhà kính trong việc sử dụng dầu mỏ đ; đặt ra yêu cầu phải tìm nguồn năng l−ợng thay thế. Diesel sinh học đ−ợc xem là nguồn năng l−ợng thay thế lý t−ởng do chúng có khả năng tái sinh, phân hủy sinh học, không độc và thân thiện với môi tr−ờng [12]. Tuy nhiên, sự thiếu hụt các nguồn nguyên liệu chứa dầu đ; gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất diesel sinh học [4]. Gần đây, vi tảo đang thu hút nhiều sự quan tâm bởi những −u thế v−ợt trội của chúng so với các nguồn nguyên liệu chứa dầu khác. Vi tảo có tốc độ sinh tr−ởng cao [16], hàm l−ợng lipit có thể đ−ợc điều chỉnh thông qua việc thay đổi điều kiện nuôi cấy [14], sử dụng CO2 trong khí quyển làm nguồn cacbon cho sinh tr−ởng [17], có thể nuôi thu sinh khối tảo quanh năm [5], có thể sản xuất một l−ợng dầu cao gấp 15-300 lần so với các loại cây l−ơng thực trên cùng một đơn vị diện tích [3], không cạnh tranh với quỹ đất nông nghiệp do chúng có thể đ−ợc nuôi trồng bằng n−ớc lợ, n−ớc biển hoặc n−ớc thải trên các vùng đất khô cằn [18]. Vì vậy, vi tảo đ−ợc đánh giá là nguồn nguyên liệu tiềm năng nhất để sản xuất diesel sinh học thế hệ mới - thế hệ nhiên liệu sinh học thứ ba [9]. Ph−ơng pháp truyền thống để sản xuất diesel sinh học từ vi tảo bao gồm các b−ớc: tách chiết lipit từ sinh khối; loại bỏ dung môi d− thừa và chuyển hóa diesel sinh học từ dầu tảo [13]. Một ph−ơng pháp khác để sản xuất diesel sinh học là chuyển vị ester tại chỗ. Trong quá trình chuyển vị ester tại chỗ, sự tách chiết lipit từ sinh khối tảo và sự chuyển hóa chúng thành diesel sinh học xảy ra đồng thời. Vì vậy, ph−ơng pháp này có −u việt là đ; đơn giản hóa đ−ợc quy trình sản xuất, tiết kiệm thời gian và dẫn đến làm giảm giá thành của sản phẩm diesel cuối cùng [7]. Gần đây Nguyễn Thị Minh Thanh và nnk. (2010) [20] đ; công bố về sàng lọc các loài vi tảo biển quang tự d−ỡng đ−ợc phân lập từ vùng biển của Việt Nam làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất diesel sinh học, trong nghiên cứu này, chúng tôi đ; sử dụng ph−ơng pháp chuyển vị ester tại chỗ để sản xuất diesel sinh học từ sinh khối vi tảo biển Chlorella sp. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 1. Chủng tảo, điều kiện nuôi cấy và thu hoạch Vi tảo biển Chlorella sp. đ−ợc phòng Công nghệ Tảo (Viện Công nghệ sinh học) phân lập tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2008-2009. Môi tr−ờng nuôi cấy loài vi tảo biển này đ−ợc pha từ n−ớc biển nhân tạo có bổ sung Keybloom với nồng độ 200 àl/l (Keybloom đ−ợc sản xuất tại Công ty Cổ phẩn chăn nuôi C. P. Việt Nam có hàm l−ợng nitrogen ≥ 18,4%, Photpho ≥ 2,1% và chất mang dạng lỏng vừa đủ 1 lít). N−ớc biển nhân tạo đ−ợc pha từ n−ớc ót 30‰ và n−ớc muối 30‰ với tỷ lệ 1:1. Trong đó n−ớc ót đ−ợc lấy từ vùng làm muối tại Hải Hậu, Nam Định, n−ớc muối 30‰ đ−ợc pha bằng n−ớc cất và muối biển đ−ợc mua từ Hải Hậu, Nam Định. Chlorella sp. đ−ợc nuôi cấy trong các bình hở 1,5 lít đến 10 lít, chiếu sáng với c−ờng độ 100 àmol/m2s, chu kì sáng tối 12/12 giờ, sục khí liên tục ở 28 - 30oC. Sinh khối vi tảo đ−ợc thu hoạch bằng cách sử dụng chất kết tủa phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O ở nồng độ 0,04%. Sinh 67 khối thu đ−ợc đ−ợc rửa 3 lần với n−ớc cất, sau đó sấy khô ở 80oC. 2. Tách chiết lipit Tách chiết lipit từ sinh khối tảo đ−ợc tiến hành theo ph−ơng pháp Bligh và Dyer (1959) [1] với một số cải tiến để phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm của Việt Nam. Lipit tổng số đ−ợc tách chiết từ bột tảo khô với 10 ml hỗn hợp dung môi chloroform: methanol (2:1). B; sinh khối đ−ợc chiết tiếp với chloroform 2 - 3 lần để thu tối đa lipit chứa trong sinh khối tảo. Dịch chiết đ−ợc trộn đều với nhau, lọc qua giấy lọc Whatman số 1 và chuyển sang phễu chiết. Bổ sung thêm 15 ml dung dịch NaCl 0,9%, trộn đều và để yên ở nhiệt độ phòng qua đêm. Lớp dung môi hữu cơ phía d−ới chứa các thành phần lipit đ−ợc thu nhận, sau đó dung môi đ−ợc loại bỏ hoàn toàn trong bể ổn nhiệt ở 60oC và làm khô trong desiccator. Tiếp tục hòa tan sản phẩm thu đ−ợc trong n-hexan, lọc qua giấy lọc để loại bỏ cặn và làm bay hơi hexan để thu hồi lipit. 3. Chuyển hóa diesel sinh học từ sinh khối tảo bằng phản ứng chuyển vị ester sử dụng chất xúc tác axít [6] Hỗn hợp phản ứng gồm 15 gam bột sinh khối tảo khô, 60 ml metanol và 2,2 ml axít sulphuric đậm đặc. Hỗn hợp phản ứng đ−ợc đảo trộn, đun nóng và duy trì ở nhiệt độ 600C trong 4 giờ trên máy khuấy từ gia nhiệt. Sau thời gian phản ứng, bình phản ứng đ−ợc để nguội ở nhiệt độ phòng trong khoảng 1 giờ, lọc hỗn hợp phản ứng, rửa cặn bằng methanol để thu hồi tối đa sản phẩm của phản ứng chứa trong phần cặn. 50 ml n−ớc cất đ−ợc bổ sung vào dịch lọc để tách riêng các thành phần −a n−ớc trong dịch lọc, sau đó bổ sung thêm 30 ml hexan, lắc đều hỗn hợp và chuyển toàn bộ hỗn hợp sang phễu chiết. Lớp kỵ n−ớc phía trên chứa các metyl ester của axít béo (FAME) đ−ợc thu hồi và đ−ợc rửa với n−ớc để loại bỏ metanol, chất xúc tác axít, sau đó loại n−ớc bằng natri sulphate khan. Làm bay hơi hexan trong máy cô quay chân không để thu đ−ợc sản phẩm FAME cuối cùng. 4. Phân tích thành phần và hàm l−ợng các axít béo Thành phần và hàm l−ợng của các axít béo đ−ợc phân tích bằng máy sắc kí khí (GC) HP- 6890 HP-6890 ghép nối với Mass Selective Detector Agilent 5973; cột HP-5MS (0,25 (m ( 30 m ( 0,25 mm); khí mang He; ch−ơng trình nhiệt độ: 80 (1 phút) - 40/phút - 150 (1 phút) - 10/phút - 260 (10 phút). Th− viện phổ khối: WILEY275.L và NIST 98.L của Viện Hoá học các hợp chất tự nhiên, theo mô tả trong công bố của Đặng Diễm Hồng và nnk. 2007 [10]. 5. Xác định các đặc tính của diesel sinh học Các đặc tính của diesel sinh học nh− trọng l−ợng riêng ở 15oC, điểm chớp cháy cố kín, chỉ số iot, độ nhớt động học, trị số xêtan đ−ợc xác định thông qua các ph−ơng trình lý thuyết do tác giả Hoekman và nnk. (2011) xây dựng [8]. II. KếT QUả Và THảO LUậN 1. Hàm l−ợng lipit và thành phần axít béo của Chlorella sp. Hàm l−ợng lipít tổng số và thành phần axít béo là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các nguyên liệu đ−ợc sử dụng để sản xuất diesel sinh học. Hàm l−ợng lipit tổng số trong sinh khối tảo Chlorella sp. đ−ợc xác định là 6,1% trọng l−ợng khô. Tuy nhiên, hàm l−ợng lipit tổng số này không chỉ phụ thuộc vào loài vi tảo mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện sinh tr−ởng [6]. Do đó, việc nâng cao hàm l−ợng lipit trong sinh khối tảo bằng cách thay đổi các điều kiện nuôi cấy nh− dinh d−ỡng, c−ờng độ ánh sáng [15] là điều cần thiết để nâng cao tiềm năng ứng dụng làm nguyên liệu sản xuất diesel sinh học của loài vi tảo biển này. Thành phần axít béo trong sinh khối tảo đ−ợc thu hoạch bằng cách sử dụng chất kết tủa phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O ở nồng độ 0,04% (kết quả chi tiết không chỉ ra ở đây) nhằm giảm chi phí điện năng tiêu thụ trong việc ly tâm thu hồi sinh khối tảo đ−ợc xác định bằng ph−ơng pháp sắc ký khí (GC). Kết quả đ−ợc chỉ ra ở bảng 1. Nh− vậy, các axít béo chính trong sinh khối tảo Chlorella sp. là axít palmitic (C16:0), axít palmitoleic (C16:1(n-7)), axít palmitoleic (C16:1(n-9)), axít margric (C17:0), axít octadecatetraenoic (C18:4(n-3) và axít nonadecanoic (C19:0). Tỷ lệ của các axít béo b;o hòa (no) và không b;o hòa (không no) là 1,823. Một ph−ơng pháp khả thi để tăng hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất diesel sinh học từ 68 vi tảo là tạo ra các sản phẩm phụ có giá trị kinh tế cao khác ngoài diesel sinh học [11]. Đối với loài Chlorella sp., bên cạnh ứng dụng làm nguyên liệu để sản xuất diesel sinh học thì một số các sản phẩm sinh học có giá trị cao cũng có thể đ−ợc tách chiết từ loài vi tảo này nh− các axít béo không b;o hòa đa nối đôi (DHA, DPA) hoặc các vitamin (axít ascobic).... Bảng 1 Thành phần và hàm l−ợng các axít béo trong sinh khối tảo Chlorella sp. Axít béo Tên khoa học Tên th−ờng Hàm l−ợng (so với % tổng số axít béo) C4:0 Axít Butanoic - 0,251 C10:0 Axít Decanoic Capric 0,134 C12:0 Axít Dodecanoic Lauric 0,072 C14:0 Axít Tetradecanoic Myristic 0,798 C16:0 Axít Hexadecanoic Palmitic 39,568 C16:1(n-7) Axít 9 - Hexadecanoic Palmitoleic 3,737 C16:1(n-9) Axít 11- Hexadecanoic Palmitoleic 9,238 C17:0 Axít Heptadecanoic Margric 4,054 C18:0 Axít Octadecanoic Stearic 1,485 C18: 1n-7 Axít 7- Octadecenoic Oleic 5,305 C18:4 (n-3) Axít 9,12,15,17 - Octadecatetraenoic - 11,585 C18:5 (n-3) - - 0,13 C19:0 - - 17,827 C20:2 - - 0,186 C21:1n-9 - - 4,461 C22:0 Axít Docosanoic Behenic 0,344 C22: 4n-6 Axít 11,13,16,19 - Docosatetraenoic - 0,463 C22:5n-6 Axít 7,9,13,16,19 - Docosapentaenoic DPA 0,166 C22:6n-3 Axít Docosahexaenoic DHA 0,323 Tổng số axít béo no 64,533 Tổng số các axít béo không no 35,408 Lipit tổng số (% so với trọng l−ợng khô) 6,1 2. Sản xuất diesel sinh học từ vi tảo Chlorella sp. Chúng tôi đ; tiến hành chuyển hóa diesel sinh học từ vi tảo Chlorella sp. theo ph−ơng pháp chuyển vị ester tại chỗ sử dụng chất xúc tác axít. So với ph−ơng pháp chuyển hóa hai giai đoạn gồm nhiều b−ớc phức tạp hơn (tách chiết lipit từ sinh khối vi tảo, loại bỏ dung môi và chuyển hóa biodiesel từ dầu tảo), ph−ơng pháp chuyển vị ester tại chỗ một giai đoạn đ; đơn giản hóa đ−ợc quy trình sản xuất và tiết kiệm thời gian. Đồng thời, việc sử dụng chất xúc tác là axít sulphuric cũng là một lựa chọn rất phù hợp đối với các loại nguyên liệu có hàm l−ợng axít béo tự do cao nh− ở vi tảo [6]. Hiệu suất của quá trình chuyển hóa diesel sinh học từ vi tảo Chlorella sp. đạt đ−ợc là 90% (tính theo trọng l−ợng dầu) và sản phẩm mà chúng tôi thu đ−ợc có màu xanh đậm do còn lẫn nhiều sắc tố và các tạp chất khác. Vì vậy, cần tiến hành các b−ớc tinh sạch tiếp theo để thu đ−ợc sản phẩm diesel sinh học có chất l−ợng tốt. 3. Tính chất hóa học của sản phẩm diesel sinh học Thành phần axít béo của sản phẩm FAME là một thông số quan trọng cung cấp thêm các dữ liệu về chất l−ợng và độ tinh sạch của sản phẩm diesel sinh học thu đ−ợc. Kết quả phân tích GC đ−ợc trình bày ở bảng 2. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, các axít béo chính chứa trong sản phẩm FAME là các axít béo capric (C10:0), lauric (C12:0), myristic (C14:0), palmitic (C16:0), hexadecanoic 69 (C16:1n-9), heptadecanoic (C17:0), 10- heptadecenoic (C17:1n-7), linoleic (C18: 2(n-6- t), 7- octadecenoic (C18: 1n-7). Hầu hết các axít béo này đều có mặt trong sinh khối tảo làm nguyên liệu để chuyển hóa (bảng 1). Tuy nhiên, khi so sánh với thành phần axít béo trong sinh khối tảo thì sản phẩm FAME thu đ−ợc đ; có thêm nhiều các axít béo mạch ngắn d−ới 18 cacbon và không còn các axít béo mạch dài có chứa nhiều liên kết đôi nh− DHA (C22:6n-3), DPA (C22:5n-6). Điều này có thể đ−ợc giải thích trong quá trình chuyển vị ester, d−ới tác dụng của chất xúc tác axít sulphuric và nhiệt độ, một số axít béo trong sinh khối tảo bị đứt g;y liên kết và cắt mạch. Tuy nhiên, việc sử dụng chất xúc tác axít và nhiệt độ trong quá trình chuyển vị ester cần phải đ−ợc khống chế ở mức thích hợp vì hàm l−ợng chất xúc tác cao và nhiệt độ cao có thể đốt cháy dầu trong sinh khối tảo dẫn đến làm giảm hiệu suất của quá trình chuyển hóa diesel sinh học [6]. Nh− vậy, các axít béo trong sản phẩm FAME thu đ−ợc là các axít béo có từ 1 đến 2 liên kết đôi và dài không quá 18 cacbon, trong đó có nhiều loại axít béo có mạch cacbon ngắn. Yếu tố này cùng với mức độ không b;o hòa chỉ khoảng 0,57 là những đặc điểm rất có lợi đối với diesel sinh học đ−ợc dùng làm nhiên liệu trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển. Bảng 2 Thành phần axít béo của sản phẩm diesel (FAME) sinh học thu đ−ợc Thành phần FAME Hàm l−ợng (% FAME tổng số) C10:0 2,83 C12:0 9,50 C14:0 0,97 C16:0 9,12 C16:1n-9 1,58 C17:0 2,41 C17:1n-7 1,37 C18:2n-6-t 6,19 C18:1n-7 41,40 Thành phần khác 24,63 Mức độ không bão hòa 0,57 Ghi chú: Mức độ không b;o hòa = [1 ì (% monene) + 2 ì (% diene) + 3 ì (% triene)...]/100 [2]. 4. Tính chất vật lý của sản phẩm diesel sinh học Dựa vào mức độ không b;o hòa của các axít béo chứa trong sản phẩm FAME (0,57) và các ph−ơng trình lý thuyết về mối t−ơng quan giữa mức độ không b;o hòa và các tính chất của sản phẩm FAME do Hoekman và nnk. (2011) xây dựng [8], chúng tôi đ; tính toán theo lý thuyết đ−ợc một số các chỉ tiêu chất l−ợng của sản phẩm diesel sinh học thu đ−ợc nh− trị số xêtan, điểm chớp cháy cốc kín, độ nhớt động học ở 40oC, chỉ số iot, trọng l−ợng riêng ở 15oC - đây là 5 chỉ tiêu quan trọng nhất của diesel sinh học. Kết quả tính toán lý thuyết 5 chỉ tiêu nêu trên của diesel sinh học đ−ợc chỉ ra ở bảng 3. Nh− vậy, các kết quả về trọng l−ợng riêng, độ nhớt động học, điểm chớp cháy cốc kín, chỉ số iot và trị số xêtan của sản phẩm diesel sinh học đ−ợc sản xuất từ sinh khối Chlorella sp. đều nằm trong mức cho phép của sản phẩm diesel sinh học gốc B100 theo tiêu chuẩn Việt Nam đ; công bố [19]. Kết quả này gợi ý cho chúng tôi biết rằng, ph−ơng pháp chuyển vị ester tại chỗ sử dụng chất xúc tác axít là một ph−ơng pháp thích hợp, hiệu quả và khả thi để sản xuất diesel sinh học chất l−ợng cao từ vi tảo Chlorella sp.. Ngoài ra, 14 chỉ tiêu đặc tr−ng cho tính chất của diesel sinh học gốc B100 (theo tiêu chuẩn Việt Nam đ; công bố [19]) đ−ợc chuyển hóa từ sinh khối Chlorella sp. đòi hỏi phải tạo đủ 3 lít sản phẩm để có thể phân tích và kiểm tra chất l−ợng tại Trung tâm tiêu chuẩn đo l−ờng chất l−ợng 1, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ đ−ợc chúng tôi công bố trong các công trình nghiên cứu tiếp theo. 70 Bảng 3 Kết quả xác định 5 chỉ tiêu chất l−ợng của sản phẩm diesel sinh học đ−ợc dự đoán theo ph−ơng trình lý thuyết của tác giả Hoekman và nnk. (2011) [8] Các chỉ tiêu của diesel sinh học Ph−ơng trình lý thuyết Diesel sinh học sản xuất từ Chlorella sp. Mức cho phép (theo tiêu chuẩn Việt Nam) [19] Trọng l−ợng riêng ở 15oC Y = 0,0055X + 0,8726; R2 = 0,6644 0,876 0,860 - 0,900 Độ nhớt động học ở 40oC Y = -0,631X + 5,2065; R2 = 0,6704 4,8 1,9 - 6,0 Điểm chớp cháy cốc kín Y = 31,598X + 118,71; R2 = 0,6364 137 Min 130 Chỉ số iot Y= 74,373X + 12,71; R2 = 0,9484 55 Max 120 Trị số xêtan Y = -6,6684X + 62,876; R2 = 0,8049 59 Min 47 Ghi chú: X. Mức độ không b;o hòa của các axít béo chứa trong sản phẩm FAME; Y. Chỉ tiêu đặc tr−ng cho tính chất của sản phẩm diesel sinh học. III. KếT LUậN Ph−ơng pháp chuyển vị ester tại chỗ sử dụng chất xúc tác axít là ph−ơng pháp thích hợp, hiệu quả để sản xuất diesel sinh học từ vi tảo biển Chlorella sp. Hiệu suất của quá trình chuyển hóa đạt 90% (tính theo trọng l−ợng dầu). Các axít béo chính chứa trong sản phẩm FAME là các axít béo mạch ngắn có từ 1 đến 2 liên kết đôi nh− axít capric, lauric, myristic, palmitic, hexadecanoic, heptadecanoic, linoleic. Ngoài ra, tính toán dựa theo các ph−ơng trình lý thuyết đ; cho thấy trọng l−ợng riêng ở 15oC, độ nhớt động học ở 40oC, chỉ số iot, điểm chớp cháy cốc kín và trị số xêtan của sản phẩm diesel sinh học sản xuất từ vi tảo Chlorella sp. đều nằm trong mức cho phép của sản phẩm diesel sinh học gốc B100 theo tiêu chuẩn Việt Nam đ; công bố [19]. Lời cảm ơn: Công trình đ−ợc hỗ trợ kinh phí của đề tài "Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất vi tảo biển làm nguyên liệu sản xuất diesel sinh học" cấp Bộ Công th−ơng 2009-2011 thuộc Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 cho Phòng Công nghệ Tảo, Viện Công nghệ sinh học. TàI LIệU THAM KHảO 1. Bligh E. G. and Dyer W. J., 1959: Can. J. Biochem. Physiol., 37: 911-917. 2. Chen F., Johns M. R.,1991: Journal of Applied Phycology, 3: 203-209. 3. Chisti Y., 2007: Biodiesel from microalgae. Biotechnol. Adv., 25: 294-306. 4. Deng X., Li Y. and Fei X., 2009: African Journal of Microbiology Research, 3(13): 1008-1014. 5. Dismuskes G. C., Carrieri D., Bennette N., Ananyev D. M. and Posewitz M. C., 2008: Current Opinion in Biotechnology, 19(3): 235-240. 6. Ehimen E. A., Sun Z. F., Carrington C. G., 2010: Fuel, 89: 677-684. 7. Haas M. J., Scott K. M., Foglia T. A., Marmer W. N., 2007: J. Am. Oil Chem. Soc., 84: 963-970. 8. Hoekman K., Broch A., Robbins C., Cenicero E., 2011: Investigation of biodiesel chemistry, carbon footprint and regional fuel quality, Coordinating Research Council Report No. AVFL-17a. 9. Hossain S., Salleh A., Boyce A. N., Chowdhury P. and Naqiuddin M., 2008: American Journal of Biochemistry and Biotechnology, 4(3): 250-254. 10. Đặng Diễm Hồng, Hoàng Minh Hiền, Nguyễn Đình H−ng, Hoàng Sỹ Nam, Hoàng Lan Anh, Ngô Hoài Thu, Đinh 71 Khánh Chi, 2007: Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 45(1B): 144-153. 11. Li Y., Horsman M., Wu N., Lan C. Q., Dubois-Calero N., 2008: Biotechnol. Prog., 24: 815-820. 12. Li Y., Lian S., Tong D., Song R., Yang W., Fan Y., Qing R., Hu C., 2011: Applied Energy, 88(10): 3313-3317. 13. Miao X., Wu Q., 2006: Bioresour Technol., 97: 841-846. 14. Naik S. N., Meher L. C., Sagar D. V., 2006: Renew. Sust. Energy Rev., 10: 248- 268. 15. Qiang H., Sommerfeld M., Jarvis E., Ghiradi M., Posewitz M., Siebert M., Darzins A., 2008: Plant J., 54: 621- 639. 16. Rittmann B. E., 2008: Biotechnol. Bioeng., 100: 203-212. 17. Schenk P. M., Thomas-Hall S. R., Stephens E., Marx U. C., Mussgnug J. H., Posten C., Kruse O., Hankamer B., 2008: Bioenergy Res., 1: 20-43. 18. Sheehan J. T., Dunahay T., Benemann J., Roessler P., 1998: A look back at the U.S. Department of Energy’s aquatic species program: biodiesel from algae. NREL/TP- 508-24190. 19. TCVN 7717, 2007: Nhiên liệu diesel sinh học gốc (B100) Yêu cầu kỹ thuật. 20. Nguyễn Thị Minh Thanh, Ngô Thị Hoài Thu, Hoàng Thị Lan Anh, Đinh Thị Thu Hằng, Đặng Diễm Hồng, 2010: Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(4A): 320-325. BIODIESEL PRODUCTION FROM A MICROALGAL CHLORELLA SP. THROUGH THE TECHNOLOGY OF IN SITU TRASESTERIFICATION DINH THI NGOC MAI, LE THI THOM, BUI DINH LAM, DOAN LAN PHUONG, DANG DIEM HONG SUMMARY Biofuel production is now the focal point of world attention due to rapidly escalating demand for crude oil, major security concerns over supply and the environmental damage associated with crude oil extraction, processing and consumption. In the global energy crisis context, biodiesel attracts increasing attention worldwide and has core advantages over mineral diesel in that it is renewable, biodegradable, clean-burning, non-toxic and carbon neutral with respect to carbon dioxide related climate change. Recently, microalgae have long been identified as a potential feedstock due to their many advantages for biodiesel production. Microalgae produce cellular storage lipids in the form of triacetylglycerols (TAGs) which can be readily converted to fatty acid methyl esters (FAMEs) via a simple chemical transesterification reaction. The production of a fast growing, high lipid strain of algae that can be mass cultivated under controlled and engineered conditions will have overwhelming appeal as an feedstock for biodiesel production. We have successfully isolated local, indigenous strains of microalgae which could be preferable for microalgal lipid culture in biodiesel production. Our key objective is to maximize the cellular lipid content of selected strains of local microalgae which have a high biomass yield in engineered intensive bioreactors, on algal growth in photobioreactors PBRs - the natural choice as microalgae are phototrophic, utilizing light and CO2 for the production of energy and biomass via photosynthesis. The aims of this work are firstly to obtain high quality biodiesel production from a microalga Chlorella sp. through the technology of in situ transesterification. Secondly, the prediction properties of the obtanined Chlorella sp. biodiesel such as specific gravity at 150C, kinematic viscosity at 40oC, flash point, iodine value, cetane numeric value will be compared with biodiesel quality standard of Vietnam. The obtained results suggested that the in situ transesterification technology was a feasible and effective method for the production of high quality biodiesel from marine microalga. Key words: Biodiesel, Chlorella, marine microalga, transesterification. Ngày nhận bài: 11-7-2011
File đính kèm:
- san_xuat_diesel_sinh_hoc_tu_vi_tao_chlorella_sp_bang_phuong.pdf