So sánh một số đặc trưng nén lún từ các kết quả nén cố kết giữ tải 24 và 2 giờ của đất yếu bão hoà nước khu vực Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh

Abstract: Determining the compressive characteristics of soil in the

laboratory by the one dimensional consolidation test may takes a lot of time

and cost, especially for a large number of test samples. The content of the

paper is to establish the correlation of some compressive characteristics of

the saturated soft soil such as pre-consolidation pressure (pc), compression

index (Cc) and swelling index (Cs) according to the results of the one

dimensional consolidation test that holds a load for 24hours and the one

dimensional consolidation test holds a load for 2 hours in the same depth.

Therefore, the engineer can use the results of the 2hours consolidation test to

determine the pre-consolidation pressure (pc), compression index (Cc),

swelling index (Cs) to properly calculate settlement of ground rationally.

pdf 7 trang yennguyen 3480
Bạn đang xem tài liệu "So sánh một số đặc trưng nén lún từ các kết quả nén cố kết giữ tải 24 và 2 giờ của đất yếu bão hoà nước khu vực Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh một số đặc trưng nén lún từ các kết quả nén cố kết giữ tải 24 và 2 giờ của đất yếu bão hoà nước khu vực Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh

So sánh một số đặc trưng nén lún từ các kết quả nén cố kết giữ tải 24 và 2 giờ của đất yếu bão hoà nước khu vực Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 34 
SO SÁNH MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG NÉN LÚN TỪ CÁC KẾT QUẢ 
NÉN CỐ KẾT GIỮ TẢI 24 VÀ 2 GIỜ CỦA ĐẤT YẾU 
BÃO HOÀ NƯỚC KHU VỰC QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH 
LÊ BÁ VINH
*, NGUYỄN CHÍ NHÂN 
Some compressive characteristics of saturated soft soils from the 
oedometer tests for 2h and 24h in district 8, HCMC 
Abstract: Determining the compressive characteristics of soil in the 
laboratory by the one dimensional consolidation test may takes a lot of time 
and cost, especially for a large number of test samples. The content of the 
paper is to establish the correlation of some compressive characteristics of 
the saturated soft soil such as pre-consolidation pressure (pc), compression 
index (Cc) and swelling index (Cs) according to the results of the one 
dimensional consolidation test that holds a load for 24hours and the one 
dimensional consolidation test holds a load for 2 hours in the same depth. 
Therefore, the engineer can use the results of the 2hours consolidation test to 
determine the pre-consolidation pressure (pc), compression index (Cc), 
swelling index (Cs) to properly calculate settlement of ground rationally. 
Keywords: pre-consolidation pressure (pc), compression index (Cc), 
swelling index (Cs), Oedometer test. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Trong tính toán thiết kế công trình dân dụng, 
công nghiệp, cầu đƣờng thì tính lún cho nền móng 
công trình là vô cùng quan trọng.Thông thƣờng, 
ngƣời ta sử dụng kết quả thí nghiệm nén cố kết 
một trục không nở hông giữ tải 24 giờ để tính toán 
độ lún của nền và móng công trình. Tuy nhiên, thí 
nghiệm theo phƣơng pháp này sẽ tốn rất nhiều 
thời gian và chi phí do việc thí nghiệm đòi hỏi sự 
cẩn trọng và chính xác cao, đặc biệt khó khăn nếu 
số lƣợng mẫu thí nghiệm quá lớn (>30 mẫu) sẽ 
dẫn đến thời gian thí nghiệm kéo dài làm ảnh 
hƣởng thời gian thiết kế thi công cũng nhƣ tiến độ 
của công trình, dự án. 
Ngƣợc lại, thí nghiệm nén cố kết một trục 
giữ tải 2 giờ lại tốn thời gian thí nghiệm ít hơn 
trong khi qui trình và phƣơng pháp thí nghiệm 
là tƣơng tự với thí nghiệm nén cố kết mục trục 
* Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, 
Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học uốc Gia Thành 
Phố Hồ Chí Minh 
 Email: lebavinh@hcmut.edu.vn 
giữ tải 24 giờ. Từ đó giúp rút ngắn đƣợc thời 
gian cũng nhƣ giảm chi phí thí nghiệm. 
Bài viết này dựa vào các số liệu thí nghiệm 
theo hai phƣơng pháp trên để thiết lập sự tƣơng 
quan giữa chỉ số áp lực tiền cố kết (pc), chỉ số nén 
(Cc), chỉ số nở (Cs) giữa thí nghiệm nén cố kết 
một trục khi giữ tải 24 giờ và thí nghiệm nén cố 
kết một trục khi giữ tải 2 giờ cho loại đất sét yếu 
bão hoà nƣớc. Từ đó, có thể dựa vào kết quả thí 
nghiệm nén cố kết khi giữ tải 2 giờ để xác định 
các chỉ số pc, Cs, Cs theo phƣơng pháp nén cố kết 
khi giữ tải 24 giờ cho các công trình tƣơng tự. 
2. ĐẤT SỬ DỤNG CHO CÁC THÍ NGHIỆM 
Thí nghiệm nén cố kết theo phƣơng pháp giữ 
tải 2 giờ và giữ tải 24 giờ cho các mẫu đất lấy 
đƣợc từ các hố khoan khảo sát địa chất công 
trình "Nạo vét trục thoát nƣớc rạch Xóm Củi, 
quận 8, TP. HCM" (Viện Khoa học Thuỷ lợi 
miền Nam, 2018) với 6 độ sâu lấy mẫu khác 
nhau 4m, 8m, 12m, 16m, 20m, 24m. Mỗi độ sâu 
thí nghiệm 25 mẫu cho mỗi phƣơng pháp. 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 35 
Mẫu đất thí nghiệm là đất sét yếu bão hoà 
nƣớc với một số đặc trƣng vật lý nhƣ W= 88.33 
%, gw=1,470 g/cm
3
, Gs= 2.634, Sr= 97,62 %, 
eo= 2,383, WL= 59.57 %, Wp= 36,33 %, Ip= 
23,24 %, B=2,261. 
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiến hành thí nghiệm nén cố kết mẫu đất ở 
các độ sâu khác nhau với thời gian giữ tải 24 giờ 
và 2 giờ cho mỗi cấp tải tác dụng. Cách tiến 
hành thí nghiệm nén cố kết cho mẫu nén giữ tải 
24 giờ tuân thủ theo quy định của tiêu chuẩn 
Việt Nam TCVN 4200:2012 (TCVN, 2012) với 
nội dung tóm tắt nhƣ sau: 
Bƣớc 1: Chuẩn bị mẫu thí nghiệm: lấy mẫu 
thí nghiệm vào dao vòng, xác định khối lƣợng 
thể tích và độ ẩm trƣớc khi thí nghiệm. 
Bƣớc 2: Lắp mẫu đã chuẩn bị vào thiết bị 
thí nghiệm 
Hình 1: Hộp nén cố kết mẫu 
Bƣớc 3: Bão hoà mẫu thí nghiệm trong 
24 giờ. 
Bƣớc 4: Tiến hành thí nghiệm với cấp tải 
trọng đầu tiên là 0,25 kG/cm2 và theo dõi biến 
dạng nén của mẫu trên đồng hồ đo biến dạng. 
Theo dõi và ghi nhận số liệu thí nghiệm theo 
thời gian: 6 giây, 15 giây, 30 giây, 1 phút, 2 
phút, 4 phút, 8 phút, 15 phút, 30 phút, 1 giờ, 2 
giờ, 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ. 
Bƣớc 5: Tiếp tục tiến hành thí nghiệm 
tƣơng tự nhƣ bƣớc 4 cho các cấp tải trọng 
0,50 kG/cm
2
, 1,00 kG/cm
2
, 2,00 kG/cm
2
, 
4,00kG/cm
2
. 
Bƣớc 6: Dỡ tải và ghi nhận số liệu dỡ tải 
sau khi đã nén xong ở cấp tải cuối cùng theo 
từng cấp với thời gian ghi nhận số liệu là 2 
giờ mỗi cấp. 
Bƣớc 7: Lấy mẫu ra khỏi hộp nén và xác 
định khối lƣợng thể tích và độ ẩm của mâu sau 
khi thí nghiệm. 
Phƣơng pháp thí nghiệm đối với mẫu thí 
nghiệm nén cố kết khigiữ tải 2 giờ tƣơng tự nhƣ 
thí nghiệm nén khi giữ tải 24 giờ. Tuy nhiên, chỉ 
theo dõi và ghi nhận số liệu biến dạng tại thời 
điểm 2 giờ sau khi tăng tải cho mỗi cấp tải. 
4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ SO SÁNH 
Kết quả thu đƣợc sau khi thí nghiêm đƣợc xử 
lý thống kê để loại bỏ các giá trị bất thƣờng 
nhằm hạn chế sai số thô theo tiêu chuẩn Việt 
Nam TCVN 4548:2009 (TCVN, 2009) nhƣ các 
bảng 1-6 và đồ thị ở các hình 2-7. 
Bảng 1: Áp lực tiền cố kết của mẫu nén 
giữ tải 24 giờ (pc,24) và 2 giờ(pc,2) 
Độ sâu 
pc,24 
(kG/cm
2
) 
Pc,2
(kG/cm
2
) 
Dpc,2-24 
(kG/cm
2
) 
%Dpc,2-24 
(%) 
4m 0,666 0,712 0,045 6,77 
8m 0,666 0,701 0,036 5,40 
12m 0,700 0,780 0,080 11,47 
16m 0,706 0,754 0,047 6,71 
20m 0,722 0,770 0,048 6,65 
24m 0,780 0,823 0,043 5,55 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 36 
Hình 2: Tương quan giữa áp lực tiền cố kết của 
mẫu nén giữ tải 24 giờ (pc,24) và 2 giờ(pc,2) 
Bảng 2: Chỉ số nén của mẫu nén giữ tải 
24 giờ(Cc,24)và 2 giờ(Cc,2) 
Độ sâu Cc,24
Cc,2
 DCc,24-
2 
%DCc,24-
2/Cc,24 
(%) 
4m 0,732 0,655 0,077 10,49 
8m 0,752 0,669 0,083 11,02 
12m 0,791 0,724 0,067 8,48 
16m 0,802 0,711 0,091 11,32 
20m 0,791 0,706 0,084 10,67 
24m 0,714 0,640 0,075 10,44 
Hình 3: Tương quan giữa chỉ số nén của 
mẫu nén giữ tải 24 giờ (Cc,24) và 2 giờ(Cc,2) 
Bảng 3: Chỉ số nở của mẫu nén giữ tải 
24 giờ (Cs,24) và 2 giờ (Cs,2) 
Độ sâu Cs,24
Cs,2
 DCs,24-
2 
%DCs,24-
2/ Cs,24 
(%) 
4m 0,105 0,090 0,015 14,26 
8m 0,116 0,099 0,017 14,84 
12m 0,114 0,104 0,010 8,76 
16m 0,116 0,101 0,015 13,09 
20m 0,100 0,089 0,011 11,12 
24m 0,100 0,088 0,012 11,91 
Hình 4: Tương quan chỉ số nở của mẫu nén 
giữ tải 24 giờ (Cs,24) và 2 giờ(Cs,2) 
Bảng 4: Hệ số rỗng mẫu nén giữ tải 
24 giờ (e24), 2 giờ (e2) 
P (kG/cm
2
) 0,00 0,25 0,5 1 2 4 
Dh2 (mm) 0,00 0,91 1,44 2,36 3,41 4,59 
Dh24 (mm) 0,00 1,06 1,70 2,79 3,99 5,31 
e2 2,389 2,234 2.144 1,989 1,811 1,611 
e24 2,389 2,209 2.100 1,915 1,712 1,489 
De2-24 0,000 0.025 0,044 0,074 0,099 0,123 
%De2-24 /e24 0,00 1,13 2,11 3,86 5,79 8,24 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 37 
Hình 5: Hệ số rỗng mẫu nén giữ tải 24 
giờ(e24),2 giờ (e2) 
Bảng 5: Hệ số nén lún mẫu nén giữ tải 
 24 giờ (a24), 2 giờ (a2) 
P (kG/cm2) 0,25 0,5 1 2 4 
a2(cm
2/kG) 
0,61
8 
0,36
0 
0,31
0 
0,17
8 
0,10
0 
a24(cm
2/kG) 
0,71
7 
0,43
8 
0,36
9 
0,20
3 
0,11
2 
Da2-
24(cm2/kG) 
0,09
9 
0,07
8 
0,05
9 
0,02
5 
0,01
2 
%Da2-24 /a24 
13,8
8 
17,8
0 
15,9
9 
12,3
9 
10,5
2 
Hình 6: Biểu đồ so sánh hệ số nén lún mẫu nén 
giữ tải 24 giờ (a24), 2 giờ (a2) và % chênh lệch 
Bảng 6: Hệ số nén thể tích mẫu nén giữ tải 
 24 giờ (mv,24), 2 giờ (mv,2) 
P (kG/cm2) 0,25 0,5 1 2 4 
mv,2 (cm2/kG) 0,182 0,111 0,099 0,060 0,036 
mv,24 (cm2/kG) 0,211 0,136 0,119 0,070 0,041 
Dmv,2-24 
(cm2/kG) 0,029 0,025 0,021 0,010 0,006 
%Dmv,2-24 
/mv,24 13,79 18,58 17,22 14,57 13,62 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 38 
Hình 7: Biểu đồ so sánh hệ số nén thể tích 
 mẫu nén giữ tải 24 giờ (mv,24), 2 giờ (mv,2) 
 và % chênh lệch 
GHI CHÚ: 
- pc,24 và pc,2: Áp lực tiền cố kết của mẫu nén 
giữ tải 24 giờ và 2 giờ. 
- Cc,24 và Cc,2: Chỉ số nén của mẫu nén giữ tải 
24 giờ và 2 giờ. 
- Cs,24 và Cs,2: Chỉ số nở của mẫu nén giữ tải 
24 giờ và 2 giờ. 
- e24 và e2: Hệ số rỗng của mẫu nén giữ tải 24 
giờ và 2 giờ. 
- a24 và a2: Hệ số nén lún của mẫu nén giữ tải 
24 giờ và 2 giờ. 
- mv,24 và mv,2: Hệ số nén thể tích của mẫu 
nén giữ tải 24 giờ và 2 giờ. 
Từ kết quả tổng hợp giá trị áp lực tiền cố kết 
pc ở bảng 1 cho thấy, trong phạm vi các mẫu 
nghiên cứu thì giá trị pc luôn nhỏ hơn 1.00 
kG/cm
2, đồng thời có xu hƣớng tăng theo độ sâu 
và giảm theo chiều tăng của thời gian giữ tải. Cụ 
thể, giá trị pc,24 dao động trong khoảng 
[0,666÷0,780] kG/cm
2, giá trị pc,2 dao động 
trong khoảng [0,712÷0,823] kG/cm2, thấp nhất 
là giá trị pc ở độ sâu 4m, sau đó tăng dần và lớn 
nhất là giá trị pc ở độ sâu 24m. Giá trị pc,2 luôn 
lớn hơn giá trị pc,24 từ 5,40% đến 11,47%, với 
chênh lệch tƣơng đƣơng từ [0,036÷0,080] 
kG/cm
2, cho thấy mẫu nén giữ tải càng lâu thì 
giá trị pc có xu hƣớng giảm. 
Bên cạnh đó, từ biểu đồ ở hình 2, có thể nhận 
thấy giữa giá trị áp lực tiền cố kết pc,2 và pc,24 
của các mẫu nghiên cứu có mối quan hệ tuyến 
tính với hàm tƣơng quan tìm đƣợc với hệ số 
tƣơng quan ở mức cao là R2=92,28% là: 
Từ kết quả tổng hợp ở bảng 2 cho thấy giá trị 
chỉ số nén Cc có xu hƣớng tăng theo chiều tăng 
của thời gian giữ tải đối với các mẫu có cùng độ 
sâu. Giá trị Cc,2 dao động từ 0,640 đến 0,724. 
Giá trị Cc,24 có trị số lớn hơn Cc,2và dao động từ 
0,714 đến 0,802. Chênh lệch giữa giá trị Cc,24và 
Cc,2dao động từ [0.067÷0.091] tƣơng ứng từ 
[8,48÷11,32] %. Khi xét theo độ sâu của mẫu thì 
giá trị Cc không thể hiện xu hƣớng rõ ràng theo 
tỷ lệ tăng của độ sâu mẫu thí nghiệm mà thay 
đổi bất thƣờng trong cùng một thời gian giữ tải. 
Quan sát hình 3 có thể thấy rằng giữa giá trị 
Cc,2 và Cc,24 có mối quan hệ tuyến tính với hàm 
tƣơng quan tìm đƣợc có hệ số tƣơng quan ở 
mức cao (R2=81.66%) là: 
Từ kết quả tổng hợp ở bảng 3 cho thấy giá trị 
chỉ số nở Cs có xu hƣớng tăng theo chiều tăng 
của thời gian giữ tải đối với các mẫu có cùng độ 
sâu. Giá trị Cs,2 dao động từ0.088 đến 0,104. Giá 
trị Cs,24có trị số lớn hơn và dao động từ 0,100 
đến 0,116. Chênh lệch giữa giá trị Cs,24 và Cs,2 
dao động từ [0,010÷0,017] tƣơng ứng từ [8,76 ÷ 
14,84] %. Khi xét theo độ sâu của mẫu thì 
không tìm thấy quy luật biến đổi của giá trị Cs. 
Ngoài ra, khi xét đến tỷ số Cc/Cs thì tỷ số này 
có giá trị dao động trong khoảng từ 
[6,465÷7,966] lần. 
Quan sát hình 4 có thể thấy rằng giữa giá trị 
Cs,2 và Cs,24 có mối quan hệ tuyến tính với hàm 
tƣơng quan tìm đƣợc có hệ số tƣơng quan ở 
mức khá (R2=75,83%) là: 
Kết quả từ bảng 4 cho thấy độ lún của mẫu 
thí nghiệm tăng theo chiều tăng của áp lực tác 
dụng đồng thời cũng tăng theo chiều tăng của 
thời gian giữ tải. Giá trị hệ số rỗng của các mẫu 
nén khi giữ tải 2 giờ luôn lớn hơn giá trị hệ số 
rỗng của các mẫu nén khi giữ tải 24 giờ. Chênh 
lệch giá trị hệ số rỗng của mẫu nén khi giữ tải 2 
giờ (e2)so với mẫu nén khi giữ tải 24 giờ 
(e24)trong cùng một cấp áp lực gây lún dao động 
từ [0,025÷0,123] tƣơng ứng từ [1,13÷8,24] % và 
có xu hƣớng tăng theo chiều tăng của cấp áp lực 
gây lún. Điều này thể hiện hệ số rỗng có xu 
hƣớng giảm theo chiều tăng của thời gian giữ 
tải. Quan sát hình 5 có thể thấy rằng, giá trị hệ 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 39 
số rỗng của mẫu nén khi giữ tải 2 giờ và khi giữ 
tải 24 giờ có xu hƣớng tách xa nhau khi tải 
trọng tác dụng tăng. Mức độ chênh lệch hệ số 
rỗng (De2-24)của 2 phƣơng pháp thí nghiệm nhỏ 
nhất là ở cấp tải 0.25 kG/cm2 là De0.25= 0,025 
(1,13%), De0.50= 0,044 (2,11%), De1.00= 0,074 
(3,86%), De2.00= 0,099 (5,79%), De4.00=0,123 
(8,24%). Điều này thể hiện chênh lệch hệ số 
rỗng của 2 phƣơng pháp thí nghiệm có xu 
hƣớng tăng nếu áp lực gây lún cũng tăng. 
Kết quả từ bảng 5 cho thấy giá trị hệ số nén 
lún của các mẫu nén khi giữ tải 2 giờ (a2) luôn 
nhỏ hơn giá trị hệ số nén lún của các mẫu nén 
khi giữ tải 24 giờ (a24).Chênh lệch giá trị hệ số 
nén lún của mẫu nén khi giữ tải 2 giờ và mẫu 
nén khi giữ tải 24 giờdao động từ [0,012÷0,099] 
tƣơng ứng từ [17,80÷10,52] %và có xu hƣớng 
giảm theo chiều tăng của áp lực gây lún. Chênh 
lệch lớn nhất là ở cấp áp lực 0.50kG/cm2 
(17,80%) và nhỏ nhất là ở cấp áp lực 4,00 
kG/cm
2
 (10,52%). Điều này thể hiện hệ số nén 
lún có xu hƣớng tăng theo chiều tăng của thời 
gian giữ tải. Quan sát hình 6 có thể thấy rằng, 
hệ số nén lún của mẫu nén khi giữ tải 2 giờ và 
khi giữ tải 24 giờ có xu hƣớng tiệm cận nhau 
khi áp lực gây lún tăng. Độ chênh lệch hệ số 
nén lún của 2 phƣơng pháp thí nghiệm có xu 
hƣớng giảm,lớn nhất là ở cấp tải 0,25 kG/cm2 
là Da0.25 = 0,099 (13,88%), Da0.50 = 0,078 
(17,80%), Da1.00 = 0,059 (15.99%), Da2.00 = 
0,025 (12,39%), Da4.00 = 0,012 (10,52%). 
Kết quả từ bảng 6 cho thấy giá trị hệ số nén 
thể tích của các mẫu nén khi giữ tải 2 giờ (mv,2) 
luôn nhỏ hơn giá trị hệ số nén thể tích của các 
mẫu nén khi giữ tải 24 giờ (mv,24). Chênh lệch 
về mặt giá trị của mv,2 so với mv,24 dao động từ 
[0,006÷0,029] tƣơng ứng từ [18,58÷13,62] % và 
có xu hƣớng giảm theo chiều tăng của áp lực 
gây lún. Chênh lệch lớn nhất là ở cấp áp lực 
0,50 kG/cm
2
 (18,58%) và nhỏ nhất là ở cấp áp 
lực 4,00 kG/cm2 (13.62%). Điều này thể hiện hệ 
số nén thể tích có xu hƣớng tăng theo chiều tăng 
của thời gian giữ tải. Độ chênh lệch hệ số nén 
thể tích giữa 2 phƣơng pháp thí nghiệm theo 
từng cấp tải trọng nhƣ sau Dmv0.25= 0,029 
(13,79%), Dmv0.50= 0,025 (18,58%), Dmv1.00 = 
0,021 (17,22%), Dmv2.00=0.010 (14,57%), 
Dmv4.00 = 0,006 (13,62%). Đồng thời quan sát 
hình 7 nhận thấy, hệ số nén thể tích của mẫu 
nén khi giữ tải 2 giờ và mẫu nén khi giữ tải 24 
giờ có xu hƣớng tiệm cận nhau khi tải trọng tác 
dụng tăng và mức độ chênh lệch hệ số nén thể 
tíchcó xu hƣớng giảm theo chiều tăng của áp lực 
gây lún. 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Thời gian giữ tải trong thí nghiệm nén cố kết 
có ảnh hƣởng đến một số đặc trƣng nén lún của 
mẫu đất sét yếu bão hoà nƣớc. 
Thời gian giữ tải lâu hơn, mẫu đất bị lún 
nhiều hơn. Với khoảng áp lực tác dụng từ [0,25 
÷ 4,00] kG/cm
2
 thì giá trị hệ số rỗng của các 
mẫu nén khi giữ tải 2 giờ luôn lớn hơn giá trị 
hệ số rỗng của các mẫu nén khigiữ tải 24 giờ. 
Chênh lệch giá trị hệ số rỗng dao động từ 
[0,025÷0,123] tƣơng ứng từ [1,13÷8,24] % và 
có xu hƣớng tăng theo chiều tăng của áp lực 
gây lún. 
Hệ số nén lún có xu hƣớng tăng nếu thời gian 
giữ tải tăng với cùng một áp lực gây lún. Hệ số 
nén lún của các mẫu nén khi giữ tải 2 giờ luôn 
nhỏ hơn giá trị hệ số nén lún của các mẫu nén 
khi giữ tải 24 giờ. Chênh lệch giá trị hệ số nén 
lún dao động từ [0,012÷0,099] tƣơng ứng từ 
[17,80÷10,52] %và có xu hƣớng giảm theo 
chiều tăng của áp lực gây lún. 
Hệ số nén thể tích có xu hƣớng tăng theo 
chiều tăng của thời gian giữ tải vớivới cùng một 
áp lực gây lún. Giá trị hệ số nén thể tích của các 
mẫu nén khi giữ tải 2 giờ luôn nhỏ hơn giá trị hệ 
số nén thể tích của các mẫu nén khi giữ tải 24 
giờ. Mức độ chênh lệchdao động từ [0,006 ÷ 
0,029] cm
2
/kG tƣơng ứng từ [18,58÷13,62] % 
và có xu hƣớng giảm theo chiều tăng của áp lực 
gây lún. 
Áp lực tiền cố kết có xu hƣớng giảm nếu thời 
gian giữ tải thí nghiệm tăng. Với cùng một cấp 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 40 
áp lực gây lún, mẫu nén giữ tải 2 giờ sẽ cho kết 
quả pc,2 lớn hơn so với kết quả pc,24 của mẫu nén 
giữ tải 24 giờ. Nhƣ vậy, khi tính toán độ lún đối 
với kết quả mẫu nén khi giữ tải 2 giờ thì đất còn 
trong giai đoạn biến dạng đàn hồi; trong khi đó, 
với điều kiện tƣơng tự nhƣng đối với mẫu nén 
khi giữ tải 24 giờ thì có thể mẫu đất đã bƣớc qua 
giai đoạn biến dạng dẻo. 
Vì vậy, ngoài giá trị áp lực tiền cố kết thì giá 
trị chỉ số nén và chỉ số nở cũng ảnh hƣởng trực 
tiếp đến việc tính toán độ lún. Độ lún ngoài chịu 
ảnh hƣởng của giá trị áp lực tiền cố kết thì chỉ 
số nén và chỉ số nở cũng có ảnh hƣởng đáng kể. 
Theo kết quả thí nghiệm thì tỷ số Cc,24/Cs,2 dao 
động từ [7,592÷8,918] lần, dẫn đến độ lún tính 
toán đƣợc sẽ có mức độ chênh lệch từ 
[7,592÷8,918] lần. 
Ngoài ra, giá trị áp lực tiền cố kết có mối 
quan hệ tuyến tính nhƣ sau: 
Chỉ số nén có xu hƣớng tăng theo chiều 
tăng của thời gian giữ tải đối với các mẫu có 
cùng độ sâu và cùng áp lực gây lún. Dẫn đến 
việc nếu sử dụng giá trị Cc từ kết quả thí 
nghiệm của mẫu nén giữ tải 24 giờ vào tính 
toán độ lún sẽ cho độ lún lớn hơn nếu dùng 
kết quả Cc của mẫu nén giữ tải 2 giờ với cùng 
điều kiện áp dụng. Chênh lệch giữa giá trị 
Cc,24 và Cc,2dao động từ [0,067÷0,091] tƣơng 
ứng từ [8,48÷11,32] %. 
Ngoài ra, chỉ số nén của mẫu nén giữ tải 2 
giờ và mẫu nén giữ tải 24 giờ có mối quan hệ 
tuyến tính là: 
Chỉ số nở có xu hƣớng tăng theo chiều tăng 
của thời gian giữ tải đối với các mẫu có cùng độ 
sâu. Chênh lệch giữa giá trị Cs,24 và Cs,2 dao 
động từ [0.010÷0.017] tƣơng ứng từ 
[8,76÷14,84] %. Giữa giá trị Cs,2và Cs,24 có mối 
quan hệ tuyến tính là: 
Cs,24 = 0,0933 Cs,2 + 0,0236 
Nhƣ vậy, thời gian giữ tải trong thí nghiệm 
nén cố kết có ảnh hƣởng không nhỏ đến một số 
đặc trƣng nén lún của đất. Do đó, cần phải lựa 
chọn phƣơng pháp thí nghiệm cho hợp lý với đặc 
điểm, quy mô và tính chất của công trình nhằm 
đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí. Đối với các 
công trình có quy mô nhỏ, kiến nghị sử dụng các 
tƣơng quan thu đƣợc để điều chỉnh số liệu cho 
hợp lý, phục vụ cho công tác tính toán thiết kế 
nếu số liệu khảo sát, thí nghiệm chƣa đầy đủ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam 
(2018). Báo cáo khảo sát địa chất công trình 
Nạo vét trục thoát nƣớc rạch Xóm Củi. 
2. TCVN 4200:2012 - Đất xây dựng - 
Phƣơng pháp xác định tính nén lún trong phòng 
thí nghiệm. 
3. TCVN 4548:2009 - Thống kê ứng dụng - 
Loại bỏ các giá trị bất thƣờng. 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_mot_so_dac_trung_nen_lun_tu_cac_ket_qua_nen_co_ket_g.pdf