So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (EGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ thanh lọc Creatinin

TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức MDRD và Cockcroft Gault với độ lọc cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc creatinin 24 giờ. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 80 bệnh nhân có làm XN độ thanh lọc creatinin 24h, khảo sát sự đồng thuận qua hệ số tương quan. Kết quả: tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu là > 0,78. Kết luận: Có mối tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức MDRD và công thức Cockcroft Gault, chung và trên từng nhóm nghiên cứu

pdf 6 trang yennguyen 6940
Bạn đang xem tài liệu "So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (EGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ thanh lọc Creatinin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (EGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ thanh lọc Creatinin

So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (EGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ thanh lọc Creatinin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 283
SO SÁNH SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH 
(eGFR) SỬ DỤNG CÔNG THỨC MDRD VÀ CÔNG THỨC COCKCROFT 
GAULT VỚI ĐỘ THANH LỌC CREATININ 
Vũ Quang Huy*, Cao Thị Vân*, Diệp Quảng Minh*, Tạ Tấn Vũ*, Đỗ Thị Thanh Đông*, 
Nguyễn Thị Ngoc Sương*, Nguyễn Đức Công*, Lê Đình Thanh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức MDRD và 
Cockcroft Gault với độ lọc cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc creatinin 24 giờ. 
Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 80 bệnh nhân có làm XN độ thanh lọc creatinin 24h, 
khảo sát sự đồng thuận qua hệ số tương quan. 
Kết quả: tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 
24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu là > 0,78. 
Kết luận: Có mối tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức 
MDRD và công thức Cockcroft Gault, chung và trên từng nhóm nghiên cứu. 
Từ khóa: độ lọc cầu thận ước tính, eGFR, Cockcroft Gault, độ thanh lọc creatinin 
ABSTRACT 
SURVEYING ON THE CORRELATION BETWEEN ESTIMATED GLOMERULAR FILTRATION RATE 
eGFR USING THE COCKCROFT AND GAULT FORMULA MDRD GLOMERULAR FILTRATION 
WITH STANDARD 24-HR CREATININ CLEARANCE 
Vu Quang Huy, Cao Thi Van, Diep Quang Minh, Ta Tan Vu, 
Do Thi Thanh Dong, Nguyen Thi Ngoc Suong, Nguyen Duc Cong, Le Dinh Thanh 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 283-288 
Objectives: Survey correlation between estimated glomerular filtration rate eGFR using the Cockcroft and 
Gault formula MDRD glomerular filtration rate with "standard" 24 - hour creatinine clearance. 
Objects Methods: retrospective study on 80 patients with creatinine clearance made 24h, through 
consensus surveys correlation coefficient. 
Roesults: The correlation between estimated glomerular filtration rate (eGFR) and Cockcroft Gault with 
creatinine clearance 24 on the entire sample is > 0.78. 
Conclusion: There is correlation between creatinine clearance 24 to estimate glomerular filtration rate 
MDRD formula Cockcroft and Gault formula, general and on each study group. 
Keywords: estimated glomerular filtration rate, eGFR, Cockcroft Gault, creatinine clearance 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh thận mạn tính là một vấn đề nan giải 
cho các hệ thống y tế các nước do tỉ lệ mắc, tỉ lệ 
tử vong cũng như chi phí điều trị ngày càng 
tăng cao. Theo Hội Đồng Lượng Giá Hiệu quả 
Điều trị bệnh thận (KDOQI: Kidney Disease 
Outcome Quality Initiatives) của Mỹ khuyến 
cáo Bệnh thận mạn được đánh giá giai đọan 
dựa vào độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration 
Rate - GFR) hoặc độ thanh lọc créatinine mà 
* Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Vũ Quang Huy ĐT: 0913586389 Email: drvuquanghuy@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 284
không dựa vào créatinine huyết thanh đơn 
độc(7). Trên thực tế, độ lọc cầu thận được gián 
tiếp đánh giá qua độ thanh lọc của một chất, ta 
thường sử dụng độ thanh lọc Creatinin 24h 
(Clerance Creatinin rate), coi là phương pháp 
chuẩn. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi 
bệnh nhân phải lấy nước tiểu 24h, gây nhiều 
rắc rối. 
Do đó, nhiều nghiên cứu đã tiến hành để xác 
lập công thức ước đoán độ lọc cầu thận (estimate 
Glomerular Filtration Rate - eGFR) từ creatinine 
huyết thanh và các chỉ số về nhân trắc học. Hai 
công thức sử dụng phổ biến nhất là công thức 
của Cockcroft Gault và công thức của MDRD 
(Modification Diet of Renal Disease). 
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mục tiêu: Khảo sát sự tương quan giữa độ 
lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức 
MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ lọc 
cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc 
creatinin 24 giờ (Clerance creatinin rate). 
TỔNG QUAN 
Độ lọc cầu thận 
Độ lọc cầu thận (ĐLCT) (glomerular filtration 
rate, GFR) 
Được định nghĩa là lưu lượng máu lọc qua 
cầu thận trong một đơn vị thời gian. Độ thanh 
lọc (clearance) của một chất là thể tích máu được 
lọc sạch chất đó trong một đơn vị thời gian. 
Độ thanh lọc (ml/phút) = 
Px
VUx *
Với: Ux: nồng độ chất x trong nước tiểu (mg/dL 
V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian 
(ml/ph) (có được qua lưu giữ nước tiểu 24h. 
Px: Nồng độ chất x trong huyết tương (mg/dL) 
Chất được xem là chất lọc lý tưởng qua thận 
thì ĐTL của chất đó qua thận được dùng để đo 
độ lọc cầu thận (GFR) như inuline. Chất vừa lọc 
qua cầu thận, vừa bài tiết thêm tại ống thận, thì 
độ thanh lọc của chất đó sẽ lớn hơn GFR như 
creatinine, paraamino hippuric acid (PAH). Chất 
được lọc qua cầu thận và tái hấp thu sau đó tại 
ống thận thì độ thanh lọc của chất đó lại nhỏ hơn 
GFR, như urê. Hiện nay vẫn chưa có chất nào 
được xem là lý tưởng để đo độ lọc cầu thận. Do 
vậy, vấn đề đặt ra không phải xét nghiệm nào là 
tốt nhất, mà xét nghiệm nào là thích hợp nhất 
trong từng điều kiện lâm sàng. 
Các kỹ thuật đo độ lọc cầu thận (ĐLCT) 
Inuline và độ thanh lọc inuline 
Inuline được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong 
đánh giá GFR về sự chuẩn xác và chính xác, 
nhưng nhược điểm là khó kiếm, kỹ thuật tiến 
hành và đo nồng độ inuline phức tạp, nên chỉ 
dùng trong nghiên cứu, ít tiện dụng trên thực tế 
lâm sàng. 
Creatinine huyết thanh và độ thanh lọc 
creatinine 24h 
Creatinine hội gần đủ những yêu cầu của 
một chất lọc lý tưởng qua thận để đo ĐLCT, 
ngoại trừ việc creatinine được bài tiết thêm tại 
ống thận, làm cho độ thanh lọc (ĐTL) creatinine 
lớn hơn độ lọc cầu thận. 
Tương quan giữa creatinine huyết thanh với 
ĐTL creatinine và ĐLCT 
ĐTL creatinin = 
Pcreatinin
VUcreatinin *
Với: ĐTL creatinine: ml/ph, 
U creatinine: nồng độ creatinine trong nước tiểu 
(mg/dl), 
V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian 
(ml/ph), 
Pcreatinin : nồng độ creatinine huyết tương (mg/dl). 
Công thức ước tính từ creatinine huyết thanh 
và các chỉ số về nhân trắc học 
Công thức ước tính ĐTL creatinine không 
dùng creatinine huyết thanh đơn thuần, mà hiệu 
chỉnh với những thay đổi của cân nặng, tuổi, 
giới nên chính xác và nhạy hơn creatinine huyết 
thanh đơn độc trong chẩn đoán suy giảm chức 
năng lọc cầu thận. Nhưng công thức này không 
nên áp dụng cho người quá mập, hoặc quá gầy, 
bệnh nhân phù, đang mang thai. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 285
Công thức Cockcroft Gault ước tính ĐTT 
creatinine từ créatinine huyết thanh có chỉ số cân 
nặng(3): 
Nếu là nữ: nhân với 1,04, nếu là nam nhân 
với 1,23. 
Công thức MDRD (Modification of Diet in 
Renal Disease study) ước tính độ lọc cầu thận từ 
créatinine huyết thanh, không có chỉ số cân 
nặng: 
Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu 
là người Mỹ gốc Phi 
Với Pcreatinin tính bằng µmol/L 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả các bệnh nhân 
đến khám và nhập viện tại bệnh viện Thống 
Nhất Tp. HCM từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012 
có thực hiện xét nghiệm đo độ thanh lọc 
creatinin 24 giờ: tổng số 80 ca. 
Phân nhóm cân nặng dựa theo thang phân 
loại BMI của WPRO với mức: thiếu dinh dưỡng 
là 18,5 và thừa cân là 23. Lấy chiều cao trung 
bình của người Việt Nam là 156,59 cm, phân 2 
mức cân nặng 46 kg và 56 kg lần lượt tương ứng 
với BMI 18,5 và 23. 
Phân nhóm tuổi: lấy ngưỡng 60 là người cao 
tuổi. 
Tiêu chuẩn loại ra: Các bệnh nhân mắc bệnh 
thận cấp, xuất huyết tiêu hóa, suy tim, phù; Bệnh 
nhân nữ đang mang thai hoặc nuôi con bằng sữa 
mẹ. 
Phương pháp thu thập số liệu: 
Thống kê toàn bộ số bệnh nhân có thực hiện 
xét nghiệm đo độ thanh lọc creatinin 24h từ 
phần mềm quản lý xét nghiệm Labconn. 
Hồi cứu bệnh án từ phòng lưu trữ: Thu thập 
các thông tin của bệnh nhân: tuổi, giới, cân nặng, 
chẩn đoán hiện tại, các bệnh kèm theo, nồng độ 
creatinin nước tiểu 24h, thể tích nước tiểu 24h, 
nồng độ creatinin máu. 
Xử lý số liệu: 
Nhập liệu bằng phần mềm excel 2007. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm medCalc 
Software 12,7,7 
Thống kê mô tả: dùng bảng phân phối tần số, 
tỷ lệ phần trăm đối với biến số định tính, dùng tứ 
phân vị và trung vị với biến định lượng. 
Khảo sát sự đồng thuận của các phương 
pháp đo độ thanh lọc creatinin: sử dụng hệ số 
tương quan (correlation coefficient - r) để đánh 
giá độ tương quan, với ngưỡng r ≥ 0,8 là tương 
quan tốt, r < 0,8 là tương quan kém. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính 
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 
24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu 
 Clerance creatinin 
R p 
eGFR 0,84 < 0,001 
Cockcroft Gault 0,86 < 0,001 
Biểu đồ 1: line of equalityBiểu đồ 2: line of equality 
giữa clerance creatinin với eGFR giữa clerance 
creatinin với CG 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 286
Bảng 2: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính 
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 
24h phân bố theogiới 
 N 
Tứ phân 
vị thứ 1 
Tứ 
phân vị 
thứ 2 
Tứ 
phân vị 
thứ 3 
r p 
Nam 
Clerance 
creatinin 
49 11,76 
19,9 34,2 
eGFR 49 14,4 24,76 32,87 0,78 < 0,001 
Cockcroft 
Gault 
49 12,12 
17,43 27,52 0,82 < 0,001 
Nữ 
Clerance 
creatinin 
31 8,92 
15,6 35,24 
eGFR 31 8,56 13,15 32,65 0,91 < 0,001 
Cockcroft 
Gault 
31 8,29 
12,77 26,32 0,92 < 0,001 
Bảng 3: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính 
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 
24h phân bố theo tuổi 
 N 
Tứ 
phân vị 
thứ 1 
Tứ 
phân vị 
thứ 2 
Tứ 
phân vị 
thứ 3 
r p 
<60 tuổi 
Clerance 
creatinin 
7 6,91 
11,74 12,65 
eGFR 7 6,86 8,40 14,40 0,79 0,033 
Cockcroft 
Gault 
7 7,91 
13,17 14,41 0,90 0,005 
≥ 60 tuổi 
Clerance 
creatinin 
73 10,72 
19,72 35,24 
eGFR 73 12,36 24,59 33,15 0,83 < 0,001 
Cockcroft 
Gault 
73 11,27 
16,34 27,52 0,86 < 0,001 
Bảng 4: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính 
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 
24h phân bố theocân nặng 
 N 
Tứ 
phân vị 
thứ 1 
Tứ 
phân vị 
thứ 2 
Tứ 
phân vị 
thứ 3 
r p 
< 46 kg 
Clerance 
creatinin 
9 
6,97 
9,89 19,56 
eGFR 9 11,59 15,23 29,51 0,88 < 0,001 
Cockcroft 
Gault 
9 
6,00 
7,93 12,60 0,95 < 0,001 
46 – 56 kg 
Clerance 
creatinin 
31 
9,53 
16,37 23,35 
eGFR 31 9,59 18,73 29,52 0,91 < 0,001 
Cockcroft 
Gault 
31 
8,80 
13,17 20,43 0,91 < 0,001 
>56 kg 
Clerance 
creatinin 
38 
12,54 
26,27 42,36 
eGFR 38 13,15 26,37 33,26 0,79 < 0,001 
Cockcroft 
Gault 
38 
13,26 
22,20 31,16 0,81 < 0,001 
Bảng 5: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính 
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin 
24h ở nhóm đái tháo đường 
 N 
Tứ 
phân vị 
thứ 1 
Tứ 
phân vị 
thứ 2 
Tứ 
phân vị 
thứ 3 
r p 
Có ĐTĐ 
Clerance 
creatinin 
31 1,72 
19,90 34,20 
eGFR 31 12,48 21,63 33,15 0,85 < 0,001 
Cockcroft Gault 31 11,90 16,34 28,17 0,87 < 0,001 
Không ĐTĐ 
Clerance 
creatinin 
49 9,89 
16,60 35,11 
eGFR 49 11,59 24,49 32,44 0,81 < 0,001 
Cockcroft Gault 49 10,20 14,60 27,50 0,82 < 0,001 
Bảng 6: Sự tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước 
tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc 
creatinin 24h ở nhóm tăng huyết áp (THA) 
 N 
Tứ 
phân 
vị thứ 
1 
Tứ 
phân vị 
thứ 2 
Tứ 
phân vị 
thứ 3 
r p 
Không THA 
Clerance 
creatinin 
23 10,10 
19,56 35,11 
eGFR 23 9,59 21,13 32,44 0,84 < 0,001 
Cockcroft Gault 23 8,80 13,26 23,65 0,90 < 0,001 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 287
 N 
Tứ 
phân 
vị thứ 
1 
Tứ 
phân vị 
thứ 2 
Tứ 
phân vị 
thứ 3 
r p 
THA độ I 
Clerance 
creatinin 
36 9,83 
18,51 40,52 
eGFR 36 13,19 25,90 35,77 0,87 < 0,001 
Cockcroft Gault 36 11,30 17,48 29,93 0,88 < 0,001 
THA độ II 
Clerance 
creatinin 
21 12,86 
16,37 21,84 
eGFR 21 11,59 15,28 27,10 0,79 < 0,001 
Cockcroft Gault 21 11,49 14,60 22,73 0,85 < 0,001 
BÀN LUẬN 
Kết quả trên phù hợp với kết quả của nhiều 
nghiên cứu đã được công bố(1,4), đặc biệt với 
những trường hợp độ lọc cầu thận ước tính có 
giá trị<60 ml/phút. Nhìn chung, độ lọc cầu thận 
ước tính có thể áp dụng được cho các đối tượng 
nghiên cứu. Một số ghi nhận: 
Ở nhóm > 56kg (tương đương chỉ số BMI ở 
mức thừa cân): mối tương quan có thấp hơn ở 
công thức MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault 
(0,81) nếu lấy ngưỡng 0,8 là tương quan tốt, tuy 
nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Nhiều 
công trình nghiên cứu đã xác nhận có tình trạng 
gia tăng độ thanh lọc cầu thận (GFR) ở người 
thừa cân, béo phì(2,6), do đó với nhóm bệnh nhân 
này, công thức CG cho kết quả có độ tương quan 
tốt hơn so với công thức MDRD, điều này cũng 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của N. 
Shaharudin và cộng sự(8). 
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân nhỏ hơn 60 
tuổi, mối tương quan có thấp hơn ở công thức 
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,90), điều 
này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của 
Verhave(9) _và FroissartM(5). Có thể do sụt giảm 
thể trọng ở người cao tuổi, với công thức của 
MDRD không sử dụng cân nặng nên sự tương 
quan có kém hơn. 
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp 
độ II, mối tương quan có thấp hơn ở công thức 
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,85). 
Tuy nhiên, những nhận đó chỉ là nhận xét sơ 
bộ, chưa đủ kết luận, cần có nghiên cứu lớn hơn. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 80 ca cho kết luận: Có mối 
tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với 
độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức MDRD 
và công thức Cockcroft Gault tương ứng trên 
từng nhóm như sau: 
Chung trên toàn bộ mẫu nghiên cứu: tương 
quan cao, với hệ số r đều >0,8, lần lượt là 0,84 
và 0,86. 
Khảo sát trên một số đối tượng cho hệ số 
tương quan cụ thể các nhóm tương ứng lần lượt 
như sau: theo giới: nam là 0,78 và 0,82, nữ là 0,91 
và 0,92; theo tuổi: <60 tuổi là 0,79 và 0,90, ≥ 60 
tuối (“người cao tuổi”) là 0,83 và 0,86; theo cân 
nặng: <46 kg (thiếu cân) là 0,88 và 0,95, từ 46 - 56 
kg đều là 0,91, >56 kg (thừa cân) là 0,79 và 0,81; 
theo bệnh lý: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 0,85 và 
0,87, không ĐTĐ là 0,81 và 0,82; tăng huyết áp 
(THA): không THA là 0,84 và 0,90, THA độ I là 
0,87 và 0,88, THA độ II là 0,79 và 0,85. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chagnac A, Weinstein T, Korzets A, Ramadan E, Hirsch J, 
Gafter U (2000), "Glomerular hemodynamics in severe 
obesity", Am J Physiol Renal Physiol. 278(5), tr. F817-22. 
2. Cockcroft DW, Gault MH (1976), "Prediction of creatinine 
clearance from serum creatinine", Nephron. 16(1), tr. 31-41. 
3. Froissart M, Rossert J, Jacquot C, Paillard M, Houillier P. 
(2005), "Predictive performance of the modification of diet in 
renal disease and Cockcroft-Gault equations for estimating 
renal function", J Am Soc Nephrol. 16(3), tr. 763-73. 
4. Griffin KA, Kramer H, Bidani AK (2008), "Adverse renal 
consequences of obesity", Am J Physiol Renal Physiol. 
294(4), tr. F685-96. 
5. 
p4_class_g1.htm.Guideline " Definition and stages of chronic 
kidney disease" truy cập ngày 20/12-2013, tại trang web 
6. Lamb EJ, Webb MC, O'Riordan SE (2007), "Using the 
modification of diet in renal disease (MDRD) and Cockcroft 
and Gault equations to estimate glomerular filtration rate 
(GFR) in older people", Age and Ageing. 36(6), tr. 689-692. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 288
7. Levey AS et al. (2006), "Using Standardized Serum 
Creatinine Values in the Modification of Diet in Renal 
Disease Study Equation for Estimating Glomerular Filtration 
Rate", Annals of Internal Medicine. 145(4), tr. 247-254 
8. Shaharudin N. và các cộng sự. (2011), "Estimating 
Glomerular Filtration Rate in Overweight and Obese 
Malaysian Subjects", Nephro Urol Mon. 3(1), tr. 15-22. 
9. Verhave JC, Fesler P, Ribstein J, du Cailar G, Mimran A. 
(2005), "Estimation of renal function in subjects with normal 
serum creatinine levels: influence of age and body mass 
index", Am J Kidney Dis. 46(2), tr. 233-41. 
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_su_tuong_quan_giua_do_loc_cau_than_uoc_tinh_egfr_su.pdf