Sổ tay hướng dẫn truyền thông nguy cơ đối với an toàn thực phẩm (Phần 2)

Tóm tắt Chương:

o Hiểu được bản chất của vấn đề ATTP là yếu tố quan trọng để xác định các

phương pháp và cách tiếp cận truyền thông phù hợp. Điều này bao gổm hiểu

biết về tính chất của nguy cơ, lợi ích và những mỗi nguy hại liên quan, chất

lượng/ tính chắc chắn của dữ liệu sẵn có. Điều này cũng bao gồm hiểu biết về

những công việc có thể thực hiện đối với nguy cơ, ai có khả năng thực hiện, và

những hậu quả ngoài dự kiến có thể phát sinh khi giải quyết nguy cơ đó.

o Hiểu về đối tượng đích là điều cần thiết cho sự thành công của TTNC về ATTP.

Người làm truyền thông cần phải hiểu những gì mà đối tượng đích đã biết về

nguy cơ, bất kỳ lỗ hổng nào về kiến thức có thể cần khắc phục, những mối lo

ngại cụ thể và nhận thức của họ về nguy cơ. Hiểu được những khía cạnh này sẽ

giúp cho biết đối tượng đích cần được thông tin tốt hơn ở những lĩnh vực gì và

loại thông tin nào họ cần.

o Để đạt được hiệu quả, người làm truyền thông nguy cơ cần xem xét nền tảng

văn hóa và kinh tế -xã hội của đối tượng đích khi xây dựng thông điệp nguy cơ.

Điều quan trọng là phải hiểu được vai trò đặc biệt của thực phẩm trong các nền

văn hóa và xã hội, vai trò giới tính trong các nền văn hóa và xã hội cụ thể, và

nhu cầu ngôn ngữ, và khả năng đọc của những quần thể dân cư khác nhau.

o Để xác định cách tiếp cận đối tượng đích, điều cần thiết là phải hiểu được

nguồn thông tin nào được tin tưởng, được sử dụng và tiếp cận thường xuyên

với đối tượng đích, và các kênh truyền thông nào được sử dụng và tiếp cận.

o Nguy cơ an toàn thực phẩm phải được thảo luận trong lịch sử, chính trị và môi

trường truyền thông cụ thể trong đó nguy cơ xảy ra. Hiểu được các nội dung

này sẽ giúp quyết định loại thông tin cần thiết để xử lý một vấn đề cụ thể về

ATTP.

o Để xác định mức độ can thiệp và nỗ lực cần thiết để xử lý một vấn đề về ATTP,

điều quan trọng là cần cân nhắc cả mức độ tác động đến sức khỏe con người và

mức độ lo lắng của công chúng liên quan đến vấn đề ATTP

pdf 56 trang yennguyen 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay hướng dẫn truyền thông nguy cơ đối với an toàn thực phẩm (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sổ tay hướng dẫn truyền thông nguy cơ đối với an toàn thực phẩm (Phần 2)

Sổ tay hướng dẫn truyền thông nguy cơ đối với an toàn thực phẩm (Phần 2)
 45 
Chương 3. Các yếu tố chính cần xem xét trước khi thực hiện truyền 
thông về nguy cơ an toàn thực phẩm. 
Tóm tắt Chương: 
o Hiểu được bản chất của vấn đề ATTP là yếu tố quan trọng để xác định các 
phương pháp và cách tiếp cận truyền thông phù hợp. Điều này bao gổm hiểu 
biết về tính chất của nguy cơ, lợi ích và những mỗi nguy hại liên quan, chất 
lượng/ tính chắc chắn của dữ liệu sẵn có. Điều này cũng bao gồm hiểu biết về 
những công việc có thể thực hiện đối với nguy cơ, ai có khả năng thực hiện, và 
những hậu quả ngoài dự kiến có thể phát sinh khi giải quyết nguy cơ đó. 
o Hiểu về đối tượng đích là điều cần thiết cho sự thành công của TTNC về ATTP. 
Người làm truyền thông cần phải hiểu những gì mà đối tượng đích đã biết về 
nguy cơ, bất kỳ lỗ hổng nào về kiến thức có thể cần khắc phục, những mối lo 
ngại cụ thể và nhận thức của họ về nguy cơ. Hiểu được những khía cạnh này sẽ 
giúp cho biết đối tượng đích cần được thông tin tốt hơn ở những lĩnh vực gì và 
loại thông tin nào họ cần. 
o Để đạt được hiệu quả, người làm truyền thông nguy cơ cần xem xét nền tảng 
văn hóa và kinh tế -xã hội của đối tượng đích khi xây dựng thông điệp nguy cơ. 
Điều quan trọng là phải hiểu được vai trò đặc biệt của thực phẩm trong các nền 
văn hóa và xã hội, vai trò giới tính trong các nền văn hóa và xã hội cụ thể, và 
nhu cầu ngôn ngữ, và khả năng đọc của những quần thể dân cư khác nhau. 
o Để xác định cách tiếp cận đối tượng đích, điều cần thiết là phải hiểu được 
nguồn thông tin nào được tin tưởng, được sử dụng và tiếp cận thường xuyên 
với đối tượng đích, và các kênh truyền thông nào được sử dụng và tiếp cận. 
o Nguy cơ an toàn thực phẩm phải được thảo luận trong lịch sử, chính trị và môi 
trường truyền thông cụ thể trong đó nguy cơ xảy ra. Hiểu được các nội dung 
này sẽ giúp quyết định loại thông tin cần thiết để xử lý một vấn đề cụ thể về 
ATTP. 
o Để xác định mức độ can thiệp và nỗ lực cần thiết để xử lý một vấn đề về ATTP, 
điều quan trọng là cần cân nhắc cả mức độ tác động đến sức khỏe con người và 
mức độ lo lắng của công chúng liên quan đến vấn đề ATTP. 
Mục đích 
Mục đích của chương này là phác thảo và thảo luận các yếu tố chính cần xem xét khi lựa 
chọn phương pháp tiếp cận và thông lệ khả thi nhất để phổ biến thông tin về nguy cơ về 
một vấn đề ATTP cụ thể. Tầm quan trọng của việc hiểu rõ bản chất của vấn đề cụ thể về 
ATTP và đối tượng đích cần thiết cận được giải thích sâu hơn. Lý do vì sao nhất thiết 
 46 
 Chương 3| Các yếu tố chính cần xem xét 
phải xem xét môi trường lịch sử, chính trị và truyền thông trong đó vấn đề ATTP xảy ra 
được giải thích rõ và minh họa. Như vậy, chương này cung cấp những thông tin sâu sắc 
hơn giúp hiểu biết tốt hơn về những khái niệm và nguyên tắc chính được giới thiệu và 
trình bày ngắn gọn tại các Chương 1 và 2. 
3.1 Hiểu bản chất của vấn đề ATTP 
Để đạt được hiệu quả, người làm TTNC phải có hiểu biết rõ ràng về bản chất của vấn đề 
về ATTP mà họ cần thực hiện truyền thông và hiểu biết tốt về cách điều chỉnh nỗ lực 
truyền thông cho phù hợp. 
Nếu không có được sự hiểu biết này, các thông điệp được xây dựng và hoạt động tương 
tác cần thiết với các bên liên quan và đối tượng đích có khả năng sẽ không mang lại kết 
quả. Thậm chí, do có thể được dựa trên thông tin sai lệch hoặc không đáp ứng nhu cầu 
của đối tượng đích, chúng có thể dẫn đến hiểu sai, không tin và làm mất đi sự tín nhiệm 
với tổ chức. Điều này cuối cùng sẽ gây ra thất bại trong mục tiêu bảo vệ sức khỏe công 
cộng, môi trường hay sản xuất thực phẩm và kinh doanh nông sản an toàn. 
3.1.1 Bản chất của nguy cơ và các lợi ích liên quan là gì? 
Hiểu biết tốt về các nguy cơ cụ thể (và lợi ích) liên quan đến vấn đề ATTP cụ thể là một 
điều quan trọng. Ở cấp độ cơ bản nhất, điều này bao gồm việc thu thập thông tin thiết 
yếu về: 
o Ai và cái gì có khả năng chịu ảnh hưởng? 
o Ở mức độ nào? 
o Với những hậu quả gì? 
o Xác suất xảy ra đến đâu? 
o Trong thời gian như thế nào (nghĩa là, tác động ngay hay lâu dài)? 
Ví dụ, khi hậu quả mang tính tức thời và nghiêm trọng, truyền thông cần được triển khai 
khẩn cấp và thường khác với trường hợp truyền thông để xử lý các nguy cơ không khẩn 
cấp về ATTP (xem Khung 3.1. về sự cố E. coli). 
Khung 3.1. 
Vụ bùng phát E. coli O157:H7 năm 2006 trong rau chân vịt tươi ở Mỹ17 
Tóm tắt thông tin 
Năm 2006 xảy ra vụ bùng phát bệnh lây truyền qua thực phẩm ở Mỹ do E. coli 
O157:H7. Tại thời điểm phát hiện dịch và mối nguy hại, 50 người đã mắc và một 
người đã tử vong. Cuộc điều tra của cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ 
(FDA), cơ quan y tế công cộng chịu trách nhiệm giám sát an toàn rau quả tươi tại Mỹ 
17
 Tình huống này được cung cấp bởi Ms Amy Philpott, Watson Green LLC. 
 Chương 3| Các yếu tố chính cần xem xét 47 
đã xác định rau chân vịt (rau bina) có thể là nguyên nhân của vụ bùng phát. 
Thách thức chính của truyền thông nguy cơ 
o Truyền thông về một nguy cơ ATTP mà chưa chắc chắn về nguyên nhân nhưng 
được hiểu là có mối nguy hiểm trước mắt gây hậu quả nghiêm trọng. 
Hành động 
FDA đã ban hành một cảnh báo rằng người tiêu dùng không nên ăn rau bina tươi đóng 
bao và thông báo trước đó một vài giờ tới các hiệp hội ngành quốc gia. Điều này cho 
phép ngành này ứng phó ngay và tạm dừng thu hoạch, vận chuyển và bán rau bina. 
Các cơ sở bán lẻ thực phẩm và các ngành nông sản cung cấp cho FDA thông tin phản 
hồi về mối lo ngại của công chúng và sự bối rối của người mua không biết cần tránh 
những sản phẩm nào, giúp FDA sửa đổi thông điệp để cung cấp thông tin giải thích và 
khắc phục mối lo ngại của công chúng. 
FDA đã ra thông cáo báo chí hàng ngày. Ngoài việc sử dụng các phương tiện truyền 
thông để thông tin với người tiêu dùng, FDA còn sử dụng trang web của mình để cung 
cấp thông tin cập nhật và đường dây thông tin người tiêu dùng. 
FDA thường tổ chức hội nghị điện đàm với giới truyền thông và ngành công nghiệp. 
Các quan chức chính trị liên quan cũng được phỏng vấn ngắn trong các cuộc gặp trực 
tiếp. 
Bài học kinh nghiệm 
Truyền thông đối với nguy cơ an toàn thực phẩm khẩn cấp khác với truyền thông về 
những vấn đề an toàn thực phẩm lâu dài. 
o Cần thực hiện truyền thông trực tiếp và thường xuyên hơn với các bên liên 
quan chủ chốt vì nhiều bên liên quan thường có nhu cầu khẩn cấp về cập nhật 
thông tin kịp thời (ví dụ ngành công nghiệp, giới truyền thông và các quan 
chức chính phủ cũng như công chúng). 
o Cần xây dựng thông điệp trong một khung thời gian ngắn, và có thể cần phải 
thay đổi và cập nhật nhanh chóng khi có thông tin mới, hoặc khi các hoạt động 
quản lý nguy cơ có thay đổi. Nội dung truyền thông cũng cần phải được điều 
chỉnh để khắc phục mối lo ngại mới phát sinh và bất cứ tình trạng lẫn nào của 
các bên liên quan và đối tượng đích. 
Do tính cấp bách của tình huống, thường là không đủ thời gian để gắn kết đối thoại 
với đầy đủ tất cả các đối tượng đích và các bên liên quan để lấy thông tin xây dựng 
thông điệp. Tuy nhiên, một kế hoạch truyền thông khủng hoảng chung được xây dựng 
trước khi tham vấn các bên liên quan có thể tạo cơ hội để suy xét và xây dựng thông 
điệp và chiến lược TTNC trước khi cần áp dụng để ứng phó các tình huống khẩn cấp. 
Cần sử dụng các kênh truyền thông cho phép phổ biến nhanh và trao đổi thông tin 
 48 
 Chương 3| Các yếu tố chính cần xem xét 
trực tiếp với các bên liên quan khác nhau. Điều quan trọng là các kênh thông tin hai 
chiều được áp dụng để các bên liên quan và đối tượng đích có cơ hội tìm kiếm hoặc 
cung cấp thông tin, và nhận được thông tin phản hồi về mối lo ngại cụ thể và nhu cầu 
thông tin toàn diện hơn. 
Trong thực tế, tính khẩn cấp cần thiết phải thực hiện truyền thông thường nằm trong 
một chuỗi liên tục. Thật vậy, vấn đề nguy cơ ATTP ban đầu thường được xử lý xuất phát 
từ các trường hợp khẩn cấp về y tế cộng đồng không lường trước được đòi hỏi phải có 
ứng phó ngay. Tuy nhiên, sau đó các nỗ lực TTNC cũng về những nguy cơ đó có thể trở 
thành một phần của chiến lược tổng thể liên tục được thiết kế để phòng ngừa trường 
hợp khẩn cấp tương tự trong tương lai. 
Hiểu được về xác suất và mức độ nghiêm trọng của các tác động của một nguy cơ ATTP 
là rất quan trọng để xác định chiến lược TTNC với các bên liên quan khác nhau. Ví dụ, 
khi xác suất xảy ra tác động xấu là rất thấp, nhưng những hậu quả tiềm tàng lại nghiêm 
trọng, việc cung cấp thông tin nguy cơ trên trang web của các tổ chức có thể là đủ để 
truyền thông với khi mối lo ngại của công chúng chưa cao. Tuy nhiên, có thể cần tăng 
cường nỗ lực TTNC và cần có các thông điệp khác nhau để thông tin với các bên liên 
quan có thể giúp theo dõi nguy hại và giảm thiểu xác suất xảy ra tác động xấu (ví dụ, 
thanh tra ATTP, các nhà lập pháp, ngành công nghiệp). 
Việc nắm được “ai” và/hoặc “cái gì” bị ảnh hưởng là rất quan trọng khi xác định xem cần 
hướng hoạt động truyền thông vào những đối tượng nào. Một điều quan trọng đặc biệt 
là cần nhận biết những nhóm dân cư dễ bị tổn thương và mức độ phơi nhiễm tiềm tàng 
của họ và nhớ rằng rất nhiều trong số người dễ bị tổn thương nhất trong mọi xã hội là 
trẻ em, người già, phụ nữ mang thai và những người có hệ miễn dịch bị suy giảm do 
bệnh tật hoặc thiếu dinh dưỡng. Cần hướng thông tin tới các nhóm dân cư này, những 
người có thể có nhu cầu thông tin rất cụ thể. 
Người làm TTNC cần điều tra về các mức độ chấp nhận nguy cơ khác nhau hiện có và 
công nhận khả năng này nếu có (xem ví dụ tại Khung 1.5 về chất asen trong gạo và các 
sản phẩm gạo, tại Chương 1). Để tránh những thay đổi không mong muốn về hành vi 
tiêu dùng, việc đánh giá xem lợi ích của một loại thực phẩm cụ thể có vượt trội các nguy 
cơ hay không và điều này có khác nhau giữa các đối tượng khác nhau hay không cũng là 
một điều quan trọng (xem ví dụ tại Khung 1.1 về tầm quan trọng của truyền thông nguy 
cơ – lợi ích mục tiêu, trong Chương 1). 
Có thể tăng cường hiểu biết về bản chất của những nguy cơ liên quan đến một vấn đề cụ 
thể về ATTP bằng cách thu thập thông tin từ các bên liên quan (ví dụ, số liệu thị trường, 
hệ thống phân phối, truy nguồn gốc thành phần) và người tiêu dùng (ví dụ, thành phần 
bữa ăn). 
 Chương 3| Các yếu tố chính cần xem xét 49 
3.1.2 Bản chất của mối nguy hại là gì? 
Người làm TTNC phải có hiểu biết khoa học rõ ràng về bản chất của mối nguy hại liên 
quan đến một vấn đề ATTP cụ thể, cũng như cách người dân có thể ứng phó với các mối 
nguy hại khác nhau. Ví dụ như các mức phơi nhiễm với mối nguy hại (số lượng và trong 
thời gian bao lâu), và việc nguy cơ được tạo ra bởi mối nguy hại hóa học hay sinh học 
Trong trường hợp các mối nguy hại sinh học, việc nắm được lượng mầm bệnh cần tiêu 
thụ để tạo ra bệnh (liều nhiễm) là rất quan trọng khi đánh giá nguy cơ tiềm ẩn. Người 
lớn khỏe mạnh có thể phơi nhiễm với nguy hại ở mức độ giới hạn khi tiêu dùng thực 
phẩm nông sản sống bị ô nhiễm (ví dụ rau hoặc cá) hoặc thức ăn được chế biến, xử lý 
hoặc nấu không đúng cách, mà không mắc bệnh về lâm sàng. Thịt, cá, gia cầm, trái cây, 
rau và các sản phẩm thực phẩm sống khác hiếm khi là vô trùng. Tuy nhiên phơi nhiễm 
với nguy hại ở mức độ cao có thể dẫn đến bệnh nặng. 
Một điều quan trọng là người dân có xu hướng lo lắng về một mối nguy hại thực phẩm 
khi nhiều người bị phơi nhiễm (ví dụ như mối nguy hại có mặt trong các sản phẩm hay 
được sử dụng, hoặc trong một loạt các sản phẩm), khi những người được coi là dễ bị tổn 
thương nhất bị phơi nhiễm, khi một mối nguy hại được nhận định là phi tự nhiên (ví dụ 
như mối nguy hại hóa chất) hoặc khi một mối nguy hại có thể ảnh hưởng sức khỏe 
nghiêm trọng, bất kể mức độ phơi nhiễm như thế nào. Trong tình huống này, việc kết 
hợp và giải quyết những lo ngại này trong truyền thông là đặc biệt quan trọng, và đôi 
khi có thể cần thực hiện truyền thông rõ ràng về tầm quan trọng của mối nguy hại và 
mức độ nguy cơ thực tế liên quan đến một vấn đề ATTP. 
Với một số mối nguy hại, như các chủng E. coli , bất kỳ lượng ô nhiễm nào đều có thể gây 
bệnh. Nếu những mối nguy hại này được phát hiện, có thể dẫn đến việc thu hồi và tiêu 
hủy ngay các loại thực phẩm bị nhiễm. Trong những trường hợp này, việc truyền thông 
nhanh chóng rõ ràng là cần thiết. 
Hậu quả của việc phơi nhiễm lâu dài với một sô mối nguy hại hóa chất trong thực phẩm 
cũng cần được xem xét và xử lý trong truyền thông. Ví dụ, phơi nhiễm với một lượng 
nhỏ độc tố (như chì) có thể gây tích tụ trong cơ thể theo thời gian và tạo ra những vấn 
đề lâu dài. Thường thì những ảnh hưởng lâu dài chưa được hiểu rõ. Điều này cần được 
thừa nhận trong truyền thông tạo nên sự minh bạch và giúp người dân đưa ra quyết 
định trên cơ sở đầy đủ thông tin. 
Khi mối nguy hiểm còn chưa biết hoặc chưa định lượng được mức độ rủi ro, việc thu 
thập thông tin từ các bên liên quan có thể là hữu ích (ví dụ, tiếp cận với các chuyên gia 
[quốc tế] có thể giúp đánh giá nguy cơ nhanh chóng). Đôi khi kiến thức khoa học không 
thể mang lại sự hiểu biết rõ ràng về bản chất của một mối nguy hại (ví dụ: với nguy cơ 
mới lạ như bệnh prion). Việc xử lý vấn đề không chắc chắn hoặc thiếu hụt kiến thức lúc 
 50 
 Chương 3| Các yếu tố chính cần xem xét 
này là quan trọng trong TTNC. Hướng dẫn về cách đối phó với yếu tố không chắc chắn 
được thảo luận trong Chương 4. 
3.1.3 Đánh giá chất lượng/ tính chắc chắn của dữ liệu sẵn có 
Trong một số trường hợp, dữ liệu cần thiết để xác định bản chất của nguy cơ và lợi ích 
liên quan đến vấn đề ATTP là có sẵn trong quá trình phân tích nguy cơ thường xuyên. 
Tuy nhiên, có trường hợp cần thực hiện truyền thông khẩn cấp để ngăn ngừa hoặc làm 
giảm nguy cơ về mối nguy hại lớn, thường dữ liệu không có đầy đủ và không chắc chắn. 
Để thực hiện truyền thông hiệu quả trong điều kiện thông tin về nguy cơ liên quan đến 
yếu tố không chắc chắn, người làm TTNC cần có một hiểu biết đầy đủ các yếu tố không 
chắc chắn về nguy cơ ATTP. Điều này đòi hỏi người ĐGNC phải lập tài liệu về các yếu tố 
không chắc chắn phát sinh trong quá trình DGNC, và phổ biến đúng cách nội dung này 
đến nhà QLNC và người làm TTNC. 
Những hạn chế của quá trình ĐGNC cũng có thể cần phải được diễn đạt sao cho có thể 
hiểu được đối với đối tượng ngoài chuyên môn để tăng tính minh bạch và cho phép các 
bên liên quan quan tâm hiểu được quá trình ra quyết định và đưa ra lựa chọn thích hợp 
trên cơ sở đầy đủ thông tin khi tình hình diễn biến phức tạp hơn. 
3.1.4 Hiểu về những gì có thể thực hiện đối với nguy cơ 
Người làm TTNC cần hiểu những gì công chúng có thể làm để hạn chế phơi nhiễm với 
nguy hại. Kiểm soát cá nhân là rất quan trọng đối với người dân, và TTNC phải trả lời 
được câu hỏi họ có thể thực hiện các bước gì để giảm nguy cơ của họ. Khi người dân 
không có khả năng kiểm soát cá nhân trước một nguy cơ, điều đặc biệt quan trọng là cần 
truyền thông về các biện pháp khác đang được thực hiện để giảm thiểu rủi ro cho họ. 
Đối thoại với các bên liên quan có thể là hữu ích nhằm cung cấp thông tin cho các quyết 
định QLNC. Để quản lý nguy cơ ATTP có hiệu quả, điều quan trọng là các nhà QLNC phải 
hiểu biết rõ những gì có thể thực hiện được để giảm nhẹ nguy cơ, và ai có khả năng thực 
hiện điều đó. Ví dụ,  ... ? 
A strategic orientation approach). Food Policy, 46:84–93. 
Rutsaert, P., Regan, Á., Pieniak, Z., McConnon, Á., Moss, A., Wall, P. & Verbeke, W. 2012. 
Sử dụng phương tiện thông tin xã hội trong truyền thông nguy cơ và lợi ích thực phẩm. 
Xu hướng trong khoa học và công nghệ thực phẩm (The use of social media in food risk 
and benefit communication. Trends in Food Science & Technology), 30:84–91. 
Trung tâm nghiên cứu vấn đề xã hội (Social Issues Research Centre). 2001. Hướng dẫn 
về khoa học và truyền thông sức khỏe (Guidelines on science and health communication). 
Oxford, SIRC.  
Trung tâm nghiên cứu vấn đề xã hội (Social Issues Research Centre). 2006. NGƯỜI ĐƯA 
TIN: Phương tiện thông tin, khoa học và xã hội; gắn kết và điều hành tại Châu Âu 
(MESSENGER: Media, science and society; engagement and governance in Europe). 
Oxford, SIRC.  
Cơ quan quản lý tiêu dùng, ATTP và dinh dưỡng Tây Ban Nha (Spanish Agency for 
Consumer Affairs, Food Safety and Nutrition) (AECOSAN). Chia sẻ phương thức, kinh 
nghiệm và hiểu biết về quản lý và truyền thông trong cuộc khủng hoảng thực phẩm 
(Sharing protocols, experiences and knowledge on management and communication 
during food crisis). 
df 
 92 
Các trang mạng về tài liệu tập huấn liên quan 
FoodRisc Resource Centre. Một trung tâm nguồn lực về truyền thông nguy cơ và lợi ích 
thực phẩm 
International Center of Excellence in Food Risk Communication (Trung tâm đào tạo 
quốc tế về TTNC thực phẩm): 
International Food Information Council Foundation (Quỹ hội đồng thông tin về thực 
phẩm quốc tế 
www.foodinsight.org 
WHO Website on Risk Communication (Trang mạng của WHO về truyền thông nguy cơ): 
 93 
Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 
Các công cụ trình bày dưới đây là một số ví dụ do Health Canada và Cơ quan Y tế Công 
cộng Canada nhiệt tình cung cấp, có thể điều chỉnh cho phù hợp với các quốc gia khác. 
Các công cụ này cần được dùng làm hướng dẫn chung. 
Trong tương lai, tài liệu bổ trợ của sổ tay này có thể được cập nhật để bổ sung thêm các 
hướng dẫn bao quát hơn và/hoặc các ví dụ từ các quốc gia khác. 
 94 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 
Phụ lục 1: Đánh giá nhanh về năng lực TTNC 
Mục đích của công cụ này là giúp các tổ chức xác định những vấn đề là thách thức liên 
tục về TTNC. Công việc xác định những lỗ hổng về năng lực thực hiện các hoạt động 
TTNC khác nhau được bàn luận trong Mục 2.3 của chương 2: Tầm quan trọng của việc 
lập kế hoạch. 
Đánh giá nhanh TTNC (điều chỉnh từ mô hình của Health Canada và Cơ quan Y 
tế Công cộng Canada) 
Công cụ đánh giá nhanh sau đây dựa trên các năng lực TTNC theo quy định của 
Điều lệ Y tế Quốc tế của WHO. Công cụ này giúp xác định những vấn đề đang là 
thách thức trong tổ chức của bạn và hỗ trợ thảo luận với các thành viên khác tham 
gia hội thảo về nâng cao năng lực. 
Chú ý: Trả lời của bạn là không chính thức, và chỉ để cho cá nhân sử dụng 
Chỉ dẫn: Đối với mỗi năng lực cần thiết, cho điểm số từ 1 đến 10 dựa trên kinh 
nghiệm và ý kiến của bạn . Theo thang điểm này, "1" là yếu và "10" là mạnh. 
Ví dụ: "3, chúng tôi có thể có thể làm điều này nhưng không có tài liệu hay được 
chính thức hóa " Hoặc "8, chúng tôi tốt việc này trong hầu hết các trường hợp, đã có 
quy định về các hệ thống và quy trình và đã được áp dụng thử và thử nghiệm.” 
1. Sự minh bạch và công bố đầu tiên về nguy cơ thực tế hoặc tiềm ẩn: Việc quản 
lý các thông tin liên quan đến tình huống khẩn cấp về ATTP (y tế công cộng), bao gồm 
công bố đầu tiên cảnh báo công chúng về một nguy cơ tiềm ẩn và tính minh bạch liên 
tục của quá trình ra quyết định, giúp đảm bảo những người có nguy cơ thực sự hoặc 
tiềm ẩn có thể tự bảo vệ mình và duy trì và củng cố được lòng tin ở các cơ quan quản 
lý, dân cư và các bên liên quan. 
Những năng lực sau đảm bảo sự thành công của cấu phần này: 
Năng lực 
quốc gia 
1 đến 10 
1. Khả năng phê duyệt nhanh, đối với việc chia sẻ , cảnh báo và khuyến cáo 
công chúng khi có nguy cơ thực tế hay tiềm ẩn về sức khỏe công cộng. 
2. Khả năng đưa ra cảnh báo hoặc khuyến cáo về nguy cơ thực sự hoặc 
tiềm ẩn vào ngoài giờ làm việc, ví dụ vào buổi tối hoặc các ngày nghỉ, và 
đảm bảo rằng nhóm dân cư dân tộc thiểu số và khó tiếp cận sẽ nhận 
được thông tin về cảnh báo hoặc khuyến cáo thông qua tài liệu đã được 
dịch và thiết kế phù hợp. 
3. Khả năng tuân thủ các nguyên tắc ra quyết định - được quy định trong 
quy chế, chính sách hoặc hướng dẫn chính thức – về việc công bố kịp 
thời ra công chúng các thông tin liên quan tới nguy cơ thực sự hoặc 
 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 95 
tiềm ẩn về sức khỏe công cộng. 
4. Khả năng đảm bảo rằng việc ra quyết định và các hành động liên quan 
đến tính minh bạch được đánh giá sau sự cố theo các nguyên tắc đã 
thống nhất. 
2. Phối hợp truyền thông trong công chúng: Tính chất thẩm quyền tài phán 
“chéo” của các tình huống ATTP (y tế công cộng) khẩn cấp đòi hỏi các cơ quan ATTP 
và sức khỏe công cộng có thể gắn kết một cách hiệu quả và phối hợp công tác truyền 
thông với các tổ chức liên quan khác, bao gồm xác định rõ vai trò và trách nhiệm của 
cơ quan chủ trì và các cơ quan hỗ trợ. Năng lực này giúp tận dụng các nguồn lực 
truyền thông công cộng sẵn có, cho phép phối hợp đưa ra thông điệp, giảm khả năng 
gây nhầm lẫn và chồng chéo lên nhau, và tăng cường khả năng tiếp cận và ảnh 
hưởng của khuyến cáo được đưa ra. 
Những năng lực sau đảm bảo sự thành công của cấu phần này: 
Năng lực 
quốc gia 
1 đến 10 
1. Khả năng xác định cơ quan đầu mối về truyền thông giữa các tổ chức 
đối tác xử lý tình trạng khẩn cấp về sức khỏe công cộng, bao gồm vai trò 
và trách nhiệm của cơ quan đầu mối. 
2. Khả năng thiết lập một cơ chế phối hợp thông tin chính thức giữa các tổ 
chức đối tác xử lý tình trạng khẩn cấp về sức khỏe công cộng. 
3. Khả năng chia sẻ các thông điệp và chiến lược truyền thông trong sự cố 
nghiêm trọng về sức khỏe công cộng giữa các tổ chức và cơ quan đối 
tác, với sự hậu thuẫn của đội ngũ xử lý tình trạng khẩn cấp. 
4. Khả năng tiếp cận được năng lực TTNC khẩn cấp giữa các đối tác xử lý 
tình trạng khẩn cấp về y tế công cộng, bao gồm cả các yếu tố quan trọng 
như khả năng dịch và phân phối thông qua mạng lưới thông tin liên lạc 
bên ngoài. 
5. Khả năng gắn kết các mạng lưới cộng đồng để có thể tiếp cận các nhóm 
dân cư có ngôn ngữ và văn hóa riêng biệt. 
 96 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 
3 Phổ biến thông tin, bao gồm quan hệ với các phương tiện thông tin: Áp lực về 
thời gian do tình trạng khẩn cấp, nhu cầu cao về thông tin và vai trò quan trọng của 
khuyến cáo và cảnh báo để giảm thiểu mối đe dọa, khiến cho việc phổ biến thông tin 
nhanh chóng và hiệu quả trở nên rất quan trọng trong sự cố ATTP (y tế công cộng) 
nghiêm trọng . Quan hệ với các phương tiện thông tin đại chúng vẫn là một trụ cột 
trong việc chia sẻ thông tin hiệu quả; tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn thông tin 
khác được nhóm dân cư có nguy cơ cao tin tưởng ngày càng có ý nghĩa quan trọng, 
bao gồm các kênh thông tin mới, mạng lưới chia sẻ thông tin hiện có và các phương 
tiện thông tin phi truyền thống. 
Những năng lực sau đảm bảo sự thành công của cấu phần này: 
Năng lực 
quốc gia 
1 đến 10 
1. Khả năng đảm bảo có người phát ngôn với công chúng có trình độ và 
được đào tạo để nói trước các nhà báo trong trường hợp khẩn cấp về y 
tế công cộng. 
2. Khả năng đáp ứng hiệu quả với nhu cầu cao về quan hệ khẩn cấp với 
phương tiện thông tin đại chúng thông qua các phương thức để xử lý 
nhu cầu thông tin cao, khối lượng câu hỏi truy vấn của các phương tiện 
thông tin và tần suất họp báo với các phương tiện thông tin đại chúng. 
3. Khả năng tiếp cận có hiệu quả và hiệu lực các kênh phổ biến thông tin 
khác bao gồm Internet, dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS), đường dây nóng, 
phương tiện truyền thông xã hội, ứng dụng listservs về danh sách thư 
điện tử, mạng lưới đối tác chính thức và không chính thức, tình nguyện 
viên bản/làng, hệ thống địa chỉ công cộng. 
4. Khả năng thực hiện đánh giá nhanh đối tượng đích ở các nhóm dân cư 
có nguy cơ cao và nhanh chóng tiếp cận các nhóm dân cư dễ bị tổn 
thương, "khó tiếp cận", thiệt thòi hoặc dân tộc thiểu số để cung cấp 
thông tin khẩn cấp phù hợp và dễ tiếp cận, đã được điều chỉnh cho phù 
hợp về ngôn ngữ, tỷ lệ biết chữ và điều kiện kinh tế - xã hội. 
5. Khả năng đảm bảo rằng tài liệu thông tin/giáo dục/truyền thông cơ bản 
và các thông điệp về các yếu tố thông thường đáp ứng tình trạng khẩn 
cấp như vệ sinh cá nhân, xử lý thực phẩm an toàn và chăm sóc người 
ốm tại nhà, đã được xây dựng và dịch sang ngôn ngữ thích hợp. 
 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 97 
4. Lắng nghe thông qua đối thoại: Lắng nghe những người bị ảnh hưởng và liên 
quan một cách có tổ chức và có mục đích, là rất quan trọng để đảm bảo rằng các nỗ 
lực truyền thông là có hiệu quả và hỗ trợ việc ra quyết định đúng đắn trong quan lý 
tình trạng khẩn cấp. Để nắm được nhận thức của cộng đồng về nguy cơ, và sau đó 
hành động dựa trên hiểu biết đó bằng cách điều chỉnh cho phù hợp các thông điệp 
truyền thông, tài liệu và chiến lược, đòi hỏi sự gắn kết có ý nghĩa với những người bị 
ảnh hưởng và có liên quan. 
Những năng lực sau đảm bảo sự thành công của cấu phần này: 
Năng lực 
quốc gia 
1 đến 10 
1. Khả năng thu thập thông tin và xử lý các quan điểm và nhận thức của 
các cá nhân, đối tác và cộng đồng bị ảnh hưởng bởi một sự cố sức khỏe 
cộng đồng nghiêm trọng, cũng như điều chỉnh thích hợp chiến lược 
truyền thông theo yêu cầu. 
2. Khả năng theo dõi các phương tiện thông tin truyền thống và phi truyền 
thống, bao gồm cả việc theo dõi các câu hỏi nổi bật, nhu cầu thông tin, 
các điểm còn nhầm lẫn và tin đồn đang lưu hành. 
3. Khả năng sử dụng các thông tin đơn giản hóa và đặc thù với tình huống 
khẩn cấp cụ thể bằng cách thu thập các mẫu thông tin đã áp dụng để hỗ 
trợ đối thoại hiệu quả trong một sự cố. 
4. Khả năng phản ánh kết quả phát hiện của quá trình lắng nghe và đánh 
giá vào việc ra quyết định xử lý tình trạng khẩn cấp. 
 98 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 
Phụ lục 2: Công cụ đánh giá nhận thức nguy cơ 
Công cụ này có thể được sử dụng để xác định tình huống không khẩn cấp nhưng có thể 
đòi hỏi đáp ứng truyền thông khẩn cấp vì công chúng có nhận thức nguy cơ cao về một 
vấn đề cụ thể, ngay cả khi tác động về sức khỏe thực tế là thấp. Nội dung này được thảo 
luận trong Mục 3.4 của Chương 3. Nắm vững trách nhiệm của người làm TTNC về ATTP. 
Công cụ đánh giá nhận thức nguy cơ (điều chỉnh từ mô hình của Health Canada và Cơ 
quan Y tế Công cộng Canada) 
Trong một số trường hợp, công chúng có nhận thức nguy cơ cao về một vấn đề cụ thể, ngay 
cả khi nguy cơ thực tế của vấn đề ấy là thấp. Trong trường hợp này, để duy trì lòng tin với 
công chúng và các bên liên quan khác có thể phải có một chiến lược TTNC quyết liệt như 
trong trường hợp khẩn cấp thực sự. Việc xác định những tình huống không khẩn cấp mà đòi 
hỏi đáp ứng truyền thông với công chúng như trong trường hợp khẩn cấp là một thử thách 
khó khăn. Các câu hỏi dưới đây nhằm để định hướng thảo luận. 
1. Có dấu hiệu quan tâm cao về vấn đề này trong môi trường công cộng không? 
 Đã có phương tiện thông tin nào gọi điện hỏi về vấn đề này (hoặc có liên quan) chưa? 
 Đã có phương tiện thông tin nào đưa tin về vấn đề này chưa? 
o Nếu có, khung thời gian và tính chất của bài đưa tin như thế nào? 
 Đã có nhiều hoạt động của các phương tiện thông tin xã hội về vấn đề này hay bất cứ 
vấn đề liên quan nào chưa? 
o Nếu có, khung thời gian và tính chất của cuộc thảo luận như thế nào? 
 Các nhóm vận động /tổ chức phi chính phủ khác đang truyền thông về vấn đề này, 
hay đã làm trong thời gian gần đây? 
o Nếu có, họ nói những gì? 
2. Có dấu hiệu của một vấn đề thu hút công chúng trong môi trường công cộng không? 
 Vấn đề này đã được giải quyết hay thảo luận công khai tại các nước khác chưa? 
o Nếu có, thời gian và tính chất của hoạt động đó và nội dung đưa tin thế nào? 
 Có chứng cứ về một sự gia tăng đột biến yêu cầu của công chúng về vấn đề này 
không? 
 Có một nguy cơ liên quan với một sự kiện quan trọng sắp tới không, ví dụ, một ngày 
nghỉ lễ hay thời gian cụ thể trong năm? 
 Nguy cơ được công chúng nhận thức có ảnh hưởng đến nhiều công dân hay các vùng 
trên đất nước không? 
3. Vấn đề có đặc điểm nào có khả năng làm tăng nhận thức về nguy cơ không? 
 Nguy cơ được công chúng nhận thức có được cho là ảnh hưởng đến trẻ em hay trẻ sơ 
sinh không? 
 Nguy cơ được công chúng nhận thức có tính chất gây hoảng loạn đặc biệt không? (ví 
dụ, tử vong hay thương tích nghiêm trọng)? 
 Trước đây, nguy cơ hoặc nguy cơ tương tự có thu hút công chúng không? 
 Nguồn gốc của nguy cơ được công chúng nhận thức, có thể là một công ty hay quốc 
gia, hiện tại, có mức độ tin tưởng của cộng đồng thấp không? 
 Nguy cơ được công chúng nhận thức có tính đặc thù với nhóm người tiêu dùng dễ bị 
tổn thương không? 
 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 99 
Phụ lục 3: Tài liệu hướng dẫn soạn thảo cho người có trình độ văn hóa thấp 
dễ truy cập. 
 Mục tiêu của công cụ này là giúp soạn thảo thông điệp cho các bên liên quan có trình độ 
văn hóa thấp, đã được thảo luận tại Mục 4.5 Chương 4. 
Tài liệu hướng dẫn soạn thảo cho người có trình độ văn hóa thấp dễ truy cập (Health 
Canada và Cơ quan Y tế Công cộng Canada) 
Có một số hướng dẫn đơn giản để đảm bảo rằng một thông điệp đến được với đối tượng 
trình độ văn hóa thấp: 
• Đưa ra trước tiên những thông tin quan trọng nhất. Gắn kết đối tượng với 
những thông tin mà họ cần biết, những hành động mà họ cần thực hiện và tại sao 
điều đó quan trọng với họ. 
• Hạn chế số lượng các thông điệp. Tập trung vào những gì đối tượng cần biết và 
cần làm. 
• Tập trung một ý. Tránh việc nêu đi nêu lại nhiều ý khác nhau. 
• Chọn từ ngữ cẩn thận. 
o Dùng từ ngắn, từ 1 hoặc 2 âm tiết. 
o Hạn chế việc sử dụng thuật ngữ, từ ngữ kỹ thuật và khoa học. 
o Nhất quán sử dụng từ lựa chọn. 
o Sử dụng ngôn ngữ hội thoại (ví dụ: “Điều đó có thể khiến bạn mắc bệnh” so 
với câu “Điều đó có thể gây tác động xấu tới sức khỏe”). 
• Dùng câu ngắn. Hướng tới khoảng 8 – 10 từ nếu có thể. 
• Gắn với mỗi câu là một ý. 
• Cố gắng dùng thể chủ động. Tập trung vào chủ ngữ của câu hành động (ví dụ, 
“Hút thuốc gây bệnh tim mạch”, mà không nói “Bệnh tim mạch là do hút thuốc”). 
• Tránh liệt kê khi có thể. Hãy dùng chấm đầu dòng thay vì tách các ý bằng dấu 
phẩy. 
Câu hỏi phản biện 
Những câu hỏi sau giúp xác định xem văn bản có dễ hiểu hay không: 
• Người họ hàng cao tuổi có hiểu được văn bản này không? 
• Trẻ em 12 tuổi có hiểu được văn bản này không? 
• Ngôn từ đơn giản có được sử dụng không, và từ chuyên môn khoa học có được 
tránh sử dụng khi có thể không? 
• Câu viết có ngắn khoảng 8 – 10 từ trong một câu không? 
• Các từ ngữ dài hơn có được tránh sử dụng khi đã có các từ ngắn hơn không? 
• Từ ngữ có một hay hai âm tiết có được sử dụng không? 
• Văn bản này có cung cấp cho người đọc thông tin về nguy cơ sức khỏe trước mắt và 
những điều họ cần biết không? 
• Văn bản này có cung cấp cho người đọc những hành động cần thực hiện không và vì 
sao lại quan trọng với họ không? 
 100 Phụ lục: Các tài liệu bổ trợ 

File đính kèm:

  • pdfso_tay_huong_dan_truyen_thong_nguy_co_doi_voi_an_toan_thuc_p.pdf