Sự tồn lưu của chì, thiếc và asen trong thực vật dùng làm thức ăn cho người được trồng tại vùng mỏ thiếc Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Khu vực khai thác quặng thiếc của mỏ thiếc
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang có bề dày hoạt
động trên 40 năm. Những tác động không tốt
đến môi tr−ờng nh− làm tăng hàm l−ợng các
kim loại nặng trong đất, n−ớc và không khí quá
mức cho phép, đD ảnh h−ởng tới sự tăng hàm
l−ợng các chất đó trong máu của dân c−, dẫn tới
sự thay đổi theo chiều h−ớng xấu các chỉ số hóa
sinh và huyết học [5, 6], làm cho sức khỏe của
con ng−ời sống trong vùng đó bị suy giảm với tỷ
lệ các bệnh về máu tăng cao hơn những vùng
khác [3]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
sự tăng hàm l−ợng các kim loại độc hại trong cơ
thể con ng−ời là qua con đ−ờng ăn uống, trong
đó việc sử dụng các thực phẩm là rau, quả và
động vật thủy sinh sống tại khu vực bị ô nhiễm
là quan trọng nhất. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu
hàm l−ợng các kim loại có tính độc nh− chì,
thiếc, asen trong thực vật (rau, củ, quả) đ−ợc
dùng làm thức ăn th−ờng ngày của dân c− nơi
đây với mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng tồn l−u của chì (Pb),
thiếc (Sn) và asen (As) trong thực phẩm có
nguồn gốc thực vật (TPTV) đ−ợc trồng tại các
v−ờn nhà của các hộ dân sống trong khu vực
khai thác quặng của mỏ thiếc Sơn D−ơng, tỉnh
Tuyên Quang.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa hàm l−ợng
Pb, Sn và As tồn l−u trong TPTV đ−ợc trồng tại
các khu vực đ−ợc nghiên cứu với hàm l−ợng Pb,
Sn và As trong máu của dân c− sống tại vùng đó
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự tồn lưu của chì, thiếc và asen trong thực vật dùng làm thức ăn cho người được trồng tại vùng mỏ thiếc Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
55 29(1): 55-59 Tạp chí Sinh học 3-2007 Sự tồn l−u của chì, thiếc và asen trong thực vật dùng làm thức ăn cho ng−ời đ−ợc trồng tại vùng mỏ thiếc Sơn d−ơng, tỉnh Tuyên Quang L−ơng Thị Hồng Vân, Đỗ thị Minh, Vi Thuỳ Linh Đại học Thái Nguyên Khu vực khai thác quặng thiếc của mỏ thiếc Sơn D−ơng, tỉnh Tuyên Quang có bề dày hoạt động trên 40 năm. Những tác động không tốt đến môi tr−ờng nh− làm tăng hàm l−ợng các kim loại nặng trong đất, n−ớc và không khí quá mức cho phép, đD ảnh h−ởng tới sự tăng hàm l−ợng các chất đó trong máu của dân c−, dẫn tới sự thay đổi theo chiều h−ớng xấu các chỉ số hóa sinh và huyết học [5, 6], làm cho sức khỏe của con ng−ời sống trong vùng đó bị suy giảm với tỷ lệ các bệnh về máu tăng cao hơn những vùng khác [3]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tăng hàm l−ợng các kim loại độc hại trong cơ thể con ng−ời là qua con đ−ờng ăn uống, trong đó việc sử dụng các thực phẩm là rau, quả và động vật thủy sinh sống tại khu vực bị ô nhiễm là quan trọng nhất. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu hàm l−ợng các kim loại có tính độc nh− chì, thiếc, asen trong thực vật (rau, củ, quả) đ−ợc dùng làm thức ăn th−ờng ngày của dân c− nơi đây với mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng tồn l−u của chì (Pb), thiếc (Sn) và asen (As) trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật (TPTV) đ−ợc trồng tại các v−ờn nhà của các hộ dân sống trong khu vực khai thác quặng của mỏ thiếc Sơn D−ơng, tỉnh Tuyên Quang. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa hàm l−ợng Pb, Sn và As tồn l−u trong TPTV đ−ợc trồng tại các khu vực đ−ợc nghiên cứu với hàm l−ợng Pb, Sn và As trong máu của dân c− sống tại vùng đó. I. ph−ơng pháp nghiên cứu 1. Đối t−ợng - Một số loại rau (vegetables) là: rau ngót (Sauropus androgynus Merr.), rau muống (Ipomoea aquatica Forsk), rau ngải cứu (Artemisia vulgaris L.)...; một số loại củ (tubers) là: củ sắn (Manihot esculenta (Crantz)), củ mài (D. persimilis Prain. et Burk), củ dong riềng (Canna edulis Ker)...; một số loại quả (fruits) là: quả chuối (Musa nana Lour), quả đu đủ (Carica papaya L.), quả chanh (Citrus medica L. subsp. limon Lour), đỗ t−ơng (Glycine max (L.) Merr)... đ−ợc trồng tại v−ờn và ruộng của các gia đình trong 3 khu vực thuộc xD Kháng Nhật, huyện Sơn D−ơng, tỉnh Tuyên Quang. - Tiêu chuẩn chọn mẫu vật: các loại rau, củ, quả nói trên có thời gian sống ít nhất trên 3 tháng đến trên 2 năm tại vùng nghiên cứu (sử dụng phần đ−ợc dùng làm thức ăn cho ng−ời để phân tích hàm l−ợng các nguyên tố Pb, Sn và As). - Đối t−ợng nghiên cứu đ−ợc chia làm 3 nhóm theo khu vực thu mẫu vật: nhóm 1: gồm các mẫu TPTV thu hái tại khu vực đang khai thác; nhóm 2: gồm các mẫu TPTV thu hái tại khu vực khai thác lâu đD hoàn thổ; nhóm 3: gồm các mẫu TPTV thu hái tại khu vực không khai thác (đối chứng-ĐC). 2. Vật liệu + Hóa chất chính: sử dụng các loại hóa chất siêu sạch của hDng Merch (Đức). + Thiết bị chính: máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS. 3300 - Perkin Elmer. 3. Ph−ơng pháp a. Ph−ơng pháp thu thập mẫu Căn cứ vào sơ đồ của xD Kháng Nhật, huyện Sơn D−ơng, tỉnh Tuyên Quang để chọn vị trí lấy mẫu vật; đánh dấu vị trí lấy mẫu vật; mỗi vị trí lấy ở 3 điểm khác nhau, mỗi điểm lấy 3 mẫu vật gồm các loại rau, quả và củ. b. Ph−ơng pháp khống chế sai số 56 - Tập huấn kỹ cho cán bộ cách lấy mẫu vật tr−ớc và trong khi lấy mẫu vật tại hiện tr−ờng. - Các máy sử dụng định l−ợng phải đ−ợc chuẩn hóa tr−ớc khi dùng. c. Ph−ơng pháp xử lý số liệu Sử dụng thống kê sinh học Epi6, SPSS, Excel. II. Kết quả và thảo luận 1. Kết quả xác định hàm l−ợng Pb, Sn và As trong các loại TPTV đ−ợc trồng trong các khu vực nghiên cứu Bảng 1 Hàm l−ợng Sn (mg/kg t−ơi) trong các loại TPTV ở các khu vực nghiên cứu Nhóm TPTV 1 ( X ± SD) 2 ( X ± SD) 3 ( X ± SD) p Rau 0,26 ± 0,08 n = 8 0,18 ± 0,01 n = 14 0,38 ± 0,02 n = 8 p1-3 > 0,05 p2-3 < 0,01 p1-2 > 0,05 Quả 0,36 ± 0,03 n = 12 0,19 ± 0,02 n = 14 0,27 ± 0,05 n = 8 p1-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p1-2 < 0,01 Củ 0,40 ± 0,01 n = 4 0,18 ± 0,01 n = 8 0,57 ± 0,03 n = 4 p1-3 < 0,001 p2-3 < 0,001 p1-2 < 0,05 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 72092002) cho phép l−ợng thiếc trong rau sạch: 40 mg/kg t−ơi [2] Ghi chú: X . hàm l−ợng trung bình; SD. độ lệch chuẩn; n. số mẫu phân tích; p. độ tin cậy 95%, 99%, 99,9%. Hàm l−ợng Sn trong các loại TPTV ở các khu vực nghiên cứu khác nhau có ý nghĩa thống kê, nhất là hàm l−ợng Sn trong củ. Riêng nhóm 3 lại có hàm l−ợng Sn trong rau và củ cao hơn nhóm 1 và nhóm 2 có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy hàm l−ợng Sn trong rau, củ, quả không phụ thuộc vào khu vực đang có hoạt động khai thác quặng Sn, khu vực đD lâu không khai thác hay khu vực hoàn toàn ch−a có khai thác. Tuy nhiên, hàm l−ợng Sn của cả 3 khu vực đều nằm d−ới mức giới hạn cho phép của TCVN 72092002 và Tổng công ty rau sạch Việt Nam. Kết quả nghiên cứu về hàm l−ợng Sn trong thực vật, trong chất thải rắn, trong n−ớc, không khí [3] phù hợp với thực tế của quá trình tuyển tinh quặng chứa 25-30% Sn; quá trình này làm cho Sn bị thải ra trong môi tr−ờng ít hơn trong môi tr−ờng tự nhiên, dẫn đến hàm l−ợng Sn trong cơ thể sinh vật (rau) không cao. Nh−ng vấn đề là ở chỗ Sn đ−ợc thu giữ lại trong tinh quặng là sản phẩm chính của tất cả các quy trình công nghệ tuyển quặng Sn, nh−ng những kim loại đi cùng Sn nh− Pb, As, cadimium sẽ bị loại thải vào môi tr−ờng ngày một nhiều và tích luỹ, đây mới chính là nguy cơ gây ô nhiễm cho môi tr−ờng sống của sinh vật, trong đó có con ng−ời. Cũng có thể khả năng hấp thu và tích luỹ Sn của thực vật kém và chậm hơn so với các kim loại khác, hoặc do chúng tồn tại ở dạng hợp chất, tạo thành quặng nên khó hoà tan trong n−ớc để cây trồng có thể hấp thu. Trong số 9 mẫu rau, củ, quả đ−ợc phân tích, có tới 7 mẫu chứa hàm l−ợng Pb cao hơn TCVN cho phép (0,5 mg/kg t−ơi) từ 4 đến 6 lần (thấp nhất là 2,01 mg/kg t−ơi và cao nhất là 3,01 mg/kg t−ơi). Trong đó Pb trong rau và củ nhiều hơn cả. Tuy nhiên, hàm l−ợng Pb trong rau và quả ở nhóm 2 và nhóm 3 khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Pb trong củ ở nhóm 1 và nhóm 2 cao hơn nhóm 3 có ý nghĩa (p < 0,05). 1 Bảng 2 Hàm l−ợng Pb (mg/kg t−ơi) trong các loại TPTV ở các khu vực nghiên cứu Nhóm TPTV 1 ( X ± SD) 2 ( X ± SD) 3 ( X ± SD) P Rau 3,01 ± 1,39 n = 8 2,36 ± 0,69 n = 14 2,07 ± 1,72 n = 8 p1-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p1-2 > 0,05 Quả 0,30 ± 0,07 n = 12 0,89 ± 3,27 n = 14 0,47 ± 0,35 n = 8 p1-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p1-2 > 0,05 Củ 2,01 ± 3,72 n = 4 2,48 ± 6,76 n = 8 0,67 ± 0,27 n = 4 p1-3 < 0,05 p2-3 < 0,05 p1-2 > 0,05 Tiêu chuẩn Việt Nam 72092002 cho phép l−ợng Pb trong rau: 0,5mg/kg t−ơi [2] Ghi chú: nh− bảng 1. Bảng 3 Hàm l−ợng As (mg/kg t−ơi) trong từng loại TPTV ở các khu vực nghiên cứu Nhóm TPTV 1 ( X ± SD) 2 ( X ± SD) 3 ( X ± SD) p Rau 1,02 ± 0,063 n = 8 1,76 ± 1,48 n = 14 0,43 ± 0,58 n = 8 p1-3 < 0,05 p2-3 < 0,05 p1-2 > 0,05 Quả 0,16 ± 0,13 n = 12 0,21 ± 0,31 n = 16 0,17 ± 0,17 n = 8 p1-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p1-2 > 0,05 Củ 1,10 ± 0,15 n = 4 0,80 ± 0,90 n = 10 0,42 ± 0,42 n = 4 p1-3 < 0,01 p2-3 > 0,05 p1-2 > 0,05 Tiêu chuẩn Việt Nam 72092002 cho phép l−ợng As trong rau: 0,1 mg/kg t−ơi [2] Ghi chú: nh− bảng 1. Trong số 9 mẫu rau, củ, quả đ−ợc phân tích, có 6 mẫu chứa hàm l−ợng As cao hơn TCVN cho phép từ 4 đến 17 lần (thấp nhất là 0,42 mg/kg t−ơi và cao nhất là 1,76 mg/kg t−ơi). Hàm l−ợng As trong rau ở nhóm 1 và nhóm 2 cao hơn nhóm 3 có ý nghĩa với p < 0,05. Đặc biệt, As trong củ ở nhóm 1 cao hơn nhóm 3có ý nghĩa với p < 0,01. Cũng giống nh− Pb, As có trong củ và rau nhiều hơn trong quả đ−ợc trồng ở nơi có nguy cơ bị ô nhiễm chất thải quặng Sn. Theo kết quả nghiên cứu về chất thải rắn của quá trình khai thác quặng Sn thì As cũng là một thành phần chiếm tỷ lệ khá cao (0,16-11,20%) trong số các kim loại trong chất thải [3]. Vì vậy, hàm l−ợng As mà chúng tôi xác định đ−ợc trong các mẫu rau ở nhóm 1 và nhóm 2 cao hơn ở nhóm 3 là hoàn toàn phù hợp với thực trạng của môi tr−ờng ở các khu vực đ−ợc nghiên cứu. 2. Kết quả nghiên cứu sự liên quan giữa hàm l−ợng Pb, Sn và As trong các loại TPTV đ−ợc trồng trong vùng nghiên cứu với hàm l−ợng Pb trong máu của dân c− sống trong vùng nghiên cứu 57 Bảng 4 Mối t−ơng quan giữa hàm l−ợng Pb trong thực TPTV và hàm l−ợng Pb trong máu của dân c− sống trong khu vực nghiên cứu [5, 6] TQ (nhóm) Pb/TPTV Pb/máu Số cặp r p T−ơng quan (TQ) 1 1,49 185,18 12 0,3 < 0,05 TQ nhẹ 2 1,82 176,01 18 0,46 < 0,05 TQ vừa 3 1,15 158,47 10 0,51 < 0,01 TQ rõ Ghi chú: r. hệ số t−ơng quan; p. độ tin cậy của r. Bảng 4 cho thấy có mối t−ơng quan thuận từ nhẹ đến rõ giữa hàm l−ợng Pb trong các mẫu TPTV đ−ợc nghiên cứu với hàm l−ợng Pb trong các mẫu máu của dân c− sống trong khu vực nghiên cứu [5, 6]. Có nghĩa là nếu l−ợng Pb trong thực phẩm là thực vật đ−ợc trồng tại v−ờn nhà tăng thì hàm l−ợng Pb trong máu của ng−ời trồng và sử dụng cũng tăng theo một cách t−ơng ứng. Bảng 5 Mối t−ơng quan giữa hàm l−ợng Pb và Sn trong các loại TPTV đ−ợc trồng tại khu vực nghiên cứu TQ TPTV Pb/TPTV Sn/TPTV Số cặp R P T−ơng quan (TQ) Rau 2,44 0,26 15 0,3 < 0,05 TQ nhẹ Quả 0,58 0,27 15 0,41 < 0,05 TQ vừa Củ 1,91 0,33 8 0,11 > 0,05 Không TQ Ghi chú: nh− bảng 4. Bảng 6 Mối t−ơng quan giữa hàm l−ợng Pb và As trong các loại TPTV đ−ợc trồng tại khu vực nghiên cứu TQ TPTV Pb/TPTV As/TPTV Số cặp r P T−ơng quan (TQ) Rau 2,44 1,21 15 0,40 < 0,05 TQ vừa Quả 0,58 0,19 17 0,91 < 0,01 TQ rất rõ Củ 1,91 0,62 8 0,32 < 0,05 TQ nhẹ Ghi chú: r: hệ số t−ơng quan; p: độ tin cậy của r. Bảng 5 và bảng 6 cho thấy Pb và Sn cùng tăng trong rau và quả (r = 0,4) nh−ng không cùng tăng trong củ (r = 0,1). Còn Pb và As cùng tăng trong tất cả các loại TPTV (rau, quả, củ), đặc biệt Pb và As có mối t−ơng quan thuận rất chặt chẽ về hàm l−ợng trong quả (r = 0,91). III. Kết luận 1. Hàm l−ợng Sn trong TPTV đ−ợc trồng tại khu vực khai thác quặng Sn không cao hơn TCVN cho phép và không cao hơn đối chứng. Có mối t−ơng quan thuận từ nhẹ đến vừa giữa Pb và Sn trong các mẫu TPTV đ−ợc nghiên cứu (r = 0,3-0,4). 2. Hàm l−ợng Pb và As trong TPTV đ−ợc trồng tại khu vực khai thác quặng Sn cao hơn tiêu chuẩn VN cho phép từ 4 đến 6 lần (đối với Pb) và từ 4 đến 17 lần (đối với As) và cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 và p < 0,01). Có mối t−ơng quan thuận từ nhẹ đến rất chặt chẽ giữa hàm l−ợng Pb và As trong các loại rau, quả, củ đ−ợc nghiên cứu (r = 0,3 - 0,9) với p < 0,01. 3. ĐD thấy có sự liên quan thuận từ nhẹ đến rõ giữa hàm l−ợng Pb tồn l−u trong TPTV đ−ợc 58 trồng tại khu vực nghiên cứu với hàm l−ợng Pb trong máu của dân c− sống trong vùng đó (r = 0,3; 0,46; 0,51) với p < 0,05 và p < 0,01. Tài liệu tham khảo 1. Đặng Thị An, 1998: Hiện trạng ô nhiễm nitrat và một vài kim loại nặng( Pb, Cd) trong các loại rau ở Hà Nội, Tuyển tập các báo cáo khoa học tại Hội nghị môi tr−ờng toàn quốc năm 1998: 553 - 557. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Tổng công ty rau sạch Việt Nam, 2002: Quy định về tiêu chuẩn chất l−ợng rau sạch. TCVN 72092002. 3. Nông Thanh Sơn, 2003: Nghiên cứu tình hình sức khoẻ, bệnh tật của cộng đồng dân c− vùng khai khoáng mỏ thiếc và phòng chống một số bệnh mới xuất hiện có liên quan. Đề tài nhánh cấp Nhà n−ớc KC10-09. 4. L−ơng Thị Hồng Vân, 2002: Nghiên cứu sự tồn l−u chì, asen trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật trồng tại khu vực xung quanh nhà máy luyện kim màu Thái nguyên. Đề tài cấp Bộ: B 2000-03-49. 5. L−ơng Thị Hồng Vân, 2005: Tạp chí Sinh học, 27: 91- 95. Hà Nội. 6. L−ơng Thị Hồng Vân, 2006: Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh máu dân c− vùng khai thác quặng của Mỏ thiếc Sơn D−ơng - Tuyên Quang. Đề tài cấp Bộ: B2004 06 03. 7. Chalabi A. S., Hawkeer D., 1997: Sci - Total - Environ, 206(2-3): 195 - 202. 8. Dakhakhny A., El sadix Y. M., 1972: Am - Ind - Hug - Asse - Journ: 31 - 44. 9. Zurera G. et al., 1987: Bull. Enviro. Contam. Toxicol, 38: 805 - 812. 10. J. P. F. D’Mello, 2002: Food safety contaminants and toxins. CABI Publishing. The existence of Lead, tin and arsenic in foodplants grown At the Sonduong Tin Mine area, Tuyenquang province Luong Thi Hong Van, Do Thi Minh Summary The authors researched on the existence of lead (Pb), tin (Sn) and arsenic (As) in food plants (vegetables, tubers, fruits), which were growned at the of Sonduong tin mine area, Tuyenquang province. The results showed that the contents of Pb and As in food plants grown at the Sonduong tin mine area were higher than the ones in allowed criteria and also higher than the ones in the control area from 4 to 6 times (for Pb) and from 4 to 17 times (for As). The content of Pb was normal in all groups. There was a tight correlation betweem the contents of Pb and the ones of As and Sn in vegetables, which were used as foods for natives lingving in the Sonduong tin mine area, Tuyenquang province (r = 0.4-0.9; p < 0.01). Ngày nhận bài: 10-11-2006
File đính kèm:
- su_ton_luu_cua_chi_thiec_va_asen_trong_thuc_vat_dung_lam_thu.pdf