Sức khoẻ tâm lí của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông tại Hà Nội

Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm khảo sát thực trạng sức khoẻ tâm lí, cụ thể là những

khó khăn tâm lí của học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tại Hà Nội

trong 6 lĩnh vực: học tập, phát triển tâm sinh lí, giao tiếp với bạn bè, giao tiếp với

thầy cô, giao tiếp với người thân và hướng nghiệp. Đồng tời phân tích kết quả thực

trạng trong mối liên quan với giới tính, học lực, khối lớp và tình trạng kinh tế gia

đình.

pdf 8 trang yennguyen 3620
Bạn đang xem tài liệu "Sức khoẻ tâm lí của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sức khoẻ tâm lí của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông tại Hà Nội

Sức khoẻ tâm lí của học sinh Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông tại Hà Nội
91 
HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0010 
Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 1, pp. 91-98 
This paper is available online at  
SỨC KHOẺ TÂM LÍ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 
VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI HÀ NỘI 
Trần Thị Lệ Thu và Nguyễn Thị Nhân Ái 
Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm khảo sát thực trạng sức khoẻ tâm lí, cụ thể là những 
khó khăn tâm lí của học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tại Hà Nội 
trong 6 lĩnh vực: học tập, phát triển tâm sinh lí, giao tiếp với bạn bè, giao tiếp với 
thầy cô, giao tiếp với người thân và hướng nghiệp. Đồng tời phân tích kết quả thực 
trạng trong mối liên quan với giới tính, học lực, khối lớp và tình trạng kinh tế gia 
đình. 
Từ khóa: Sức khoẻ tâm lí, khó khăn tâm lí, học sinh, trung học cơ sở, trung học phổ 
thông. 
1. Mở đầu 
Một cá nhân nếu chỉ có sức khoẻ thể chất tốt mà sức khoẻ tâm lí không ổn thì cũng 
không thể coi cá nhân đó là khoẻ mạnh hoàn toàn. Sức khoẻ tâm lí (hay còn gọi là sức 
khoẻ tâm thần) là một phần không thể thiếu khi nói về sự khoẻ mạnh toàn diện của một 
con người. 
Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng “sức khoẻ tâm lí là trạng thái lành mạnh mà 
trong đó cá nhân nhận ra những năng lực của chính mình, có thể đương đầu với các stress 
thông thường của cuộc sống, có thể làm việc năng suất và hiệu quả, và có thể tạo ra những 
đóng góp cho chính cộng đồng của mình”(Dẫn theo Đặng Hoàng Minh, 2013, tr.8). Theo 
từ điển Tâm lí học “sức khoẻ tâm lí là một trạng thái thoải mái, dễ chịu về tinh thần, 
không có các biểu hiện rối loạn về tâm lí, một trạng thái đảm bảo cho sự điều khiển hành 
vi, hoạt động phù hợp với môi trường” (Vũ Dũng, 2008, tr.719). 
Trên thế giới, ở nhiều nước đã thực hiện những nghiên cứu lớn về sức khỏe tâm lí ở 
lứa tuổi học sinh, thanh thiếu niên. Tại Nhật, nghiên cứu trên trẻ em 12-15 tuổi cho thấy 
có 15% trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm lí. Tỉ lệ này ở Đức là 20,7%. Ở Mĩ tỉ lệ trẻ em 
9-17 tuổi gặp các vấn đề về sức khỏe tâm lí là 21% (dẫn theo Đặng Hoàng Minh & cộng 
sự, 2013). 
Ở Việt Nam, Mc.Kelvey & cộng sự (1997) dùng công cụ CBCL (Child Behavior 
Checklist) trên trẻ em 4-18 tuổi ở hai phường tại Hà Nội cho thấy tỉ lệ trẻ em có các vấn 
Ngày nhận bài: 1/12/2018. Ngày sửa bài: 20/12/2018. Ngày nhận đăng: 1/1/2019. 
Tác giả liên hệ: Trần Thị Lệ Thu. Địa chỉ e-mail: thuttl@hnue.edu.vn 
Trần Thị Lệ Thu và Nguyễn Thị Nhân Ái 
92 
đề về sức khỏe tâm lí là 19,49%. Một nghiên cứu khác trên 3443 học sinh cả ba cấp: tiểu học, 
trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) tại Đồng Nai cho thấy có 24.29% 
học sinh tiểu học và 10,62% học sinh THCS, THPT có các vấn đề về sức khỏe tâm lí 
(Nguyễn Văn Thọ, 2000). Ngô Thanh Hồi & cộng sự (2007) dùng công cụ SDQ (Strengths 
and Difficulties Questionnaire) nghiên cứu trên học sinh tại Hà Nội cho thấy có 19,46% số 
học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm lí. Một nghiên cứu trên học sinh THCS tại Hà Nội cho 
thấy có 25,76% học sinh có vấn đề về hành vi cảm xúc (Trung tâm CPEMC, Viện Nhi Quốc 
gia, Bệnh viện tâm lí TW, Đại học KHXN&NV, 2007). Nghiên cứu về “Sức khỏe tâm lí 
của học sinh THCS” (Hoàng Cẩm Tú và cộng sự , 2009) cho thấy có 25,76% học sinh có 
vấn đề về sức khỏe tâm lí, trong đó ở mức ranh giới là 18,42%, các vấn đề liên quan đến 
cảm xúc cao hơn các vấn đề về hành vi (29,7% so với 23,6%). 
Qua các nghiên cứu trong nước và trên thế giới có thể thấy, học sinh lứa tuổi THCS 
và THPT gặp phải các vấn đề về sức khỏe tâm lí chiếm tỉ lệ khá cao. Để có thông tin cập 
nhật về tình trạng sức khoẻ tâm lí của học sinh THCS-THPT hiện nay nhằm phục vụ tốt 
cho công tác hỗ trợ tâm lí học đường cho các em, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực 
trạng sức khoẻ tâm lí của học sinh THCS-THPT tại địa bàn Hà Nội. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Mẫu nghiên cứu, công cụ và phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu này được thực hiện trên tổng mẫu là 353 học sinh, trong đó có 228 học 
sinh THCS và 125 học sinh THPT tại địa bàn thuộc 4 quận nội thành Hà Nội. Mẫu khách 
thể lấy theo phương pháp thuận tiện (dựa trên sự hợp tác và sẵn sàng của các trường học ở 
Hà Nội). Mẫu phiếu đều khảo sát ẩn danh. Phương pháp chính của nghiên cứu này là 
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi- ký hiệu là mẫu phiếu M2 (dành cho học sinh 
THCS) và M3 (dành cho học sinh THPT). Bên cạnh đó có sử dụng phương pháp chuyên 
gia, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp xử lí kết quả bằng phầm mềm thống 
kê SPSS. 
Mẫu phiếu M2 và M3 có cấu trúc chung gồm 4 thành phần: 
A/ Thông tin chung:(1) Giới tính; (2) Lớp; (3) Trường; (4) Học lực; (5) Kinh tế gia 
đình; (6) Trình độ của bố mẹ; (7) Nghề nghiệp của bố mẹ. 
B/ Khó khăn tâm lí chung: (1) Đánh giá chung về những khó khăn tâm lí mà học sinh 
gặp phải; (2) Đánh giá khó khăn của học sinh trong từng lĩnh vực cụ thể. 
Đối với mẫu phiếu M2, việc đánh giá khó khăn của học sinh THCS được tiến hành 
theo 5 lĩnh vực: (1) Lĩnh vực học tập; (2) Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân; (3) 
Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu); (4) Giao tiếp, ứng xử 
với cha mẹ và người thân; (5) Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo. 
Đối với mẫu phiếu M3, việc đánh giá khó khăn của học sinh THPT được tiến hành 
theo 6 lĩnh vực: (1) Lĩnh vực học tập; (2) Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân; (3) 
Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu); (4) Giao tiếp, ứng xử 
với cha mẹ và người thân; (5) Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo; (6) Hướng nghiệp. 
Thông tin về độ tin cậy của phiếu khảo sát M1 và M2 được thể hiện ở Bảng 1 và 
Bảng 2 dưới đây. 
Sức khoẻ tâm lí của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Hà Nội 
93 
Bảng 1. Thông tin về độ tin cậy của phiếu khảo sát học sinh THCS 
Stt Lĩnh vực Cronbach's Alpha 
Số lượng 
items 
Hệ số tương 
quan với biến 
tổng của từng 
item 
1 Học tập 0,913 11 0,55- 0,741 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản 
thân 0,908 10 0,608- 0,762 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè 0,953 14 0,649- 0,819 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và 
người thân 0,936 10 0,714- 0,810 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 0,955 8 0,761- 0, 885 
Chúng tôi tiến hành kiểm định tính tin cậy của các mẫu phiếu khảo sát trên từng 
nhóm mẫu chọn thuộc mỗi tỉnh. Loại bỏ những item không đủ độ tin cậy nếu có (item có 
chỉ số Cronbach's Alpha dưới 0,3), sau đó xử lí kết quả và phân tích số liệu thực trạng trên 
phần mềm SPSS. 
Đối với cả hai mẫu phiếu THCS & THPT, tất cả các item đều đảm bảo độ tin cậy đều 
được giữ nguyên. 
Bảng 2.Thông tin về độ tin cậy của phiếu khảo sát học sinh THPT 
Stt Lĩnh vực Cronbach's Alpha 
Số lượng 
items 
Hệ số tương 
quan với biến 
tổng của từng 
item 
1 Học tập 0,807 11 0,312- 0,573 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản 
thân 0,847 10 0,472- 0,626 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè 0,846 14 0,330- 0, 673 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người 
thân 0,893 11 0,532- 0,792 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 0,836 8 0,348- 0,704 
6 Hướng nghiệp 0,861 5 0,478- 0,796 
2.2. Sức khoẻ tâm lí của học sinh THCS- THPT thuộc nhóm mẫu tại Hà Nội 
2.2.1. Thực trạng khó khăn tâm lí của học sinh THCS ở nhóm mẫu Hà Nội 
Chúng tôi đã khảo sát khó khăn chung theo cảm nhận của chính học sinh THCS & 
THPT ở Hà Nội. Kết quả được tổng hợp trong bảng 3. Đa số các lĩnh vực biểu hiện khó 
khăn ở khoảng điểm trung bình từ 2,06-2,32, trong đó rõ nét là lĩnh vực học tập, phát triển 
tâm sinh lí và giao tiếp với bạn bè và người thân.Tỉ lệ học sinh có biểu hiện khó khăn dù 
không phải rất cao nhưng các học sinh này cũng cần được quan tâm, phòng ngừa những 
rủi ro có thể xảy ra đối với các vấn đề sức khỏe tâm lí của mỗi em. 
Trần Thị Lệ Thu và Nguyễn Thị Nhân Ái 
94 
Bảng 3. Khó khăn tâm lí chung của học sinh THCS ở 5 lĩnh vực 
STT Lĩnh vực khó khăn ĐTB ĐLC TB 
1 Lĩnh vực học tập 2,32 0,802 1 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân 2,19 0,852 2 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu) 2,10 0,960 3 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người thân 2,09 0,946 4 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 2,06 1,049 5 
 Chung 2,16 0,843 
(Chú thích: ĐTB- điểm trung bình, ĐLC- độ lệch chuẩn, Điểm: Min= 1, Max= 4) 
Kết quả theo khối lớp được tổng hợp trong bảng 4 cho thấy tất cả các khối đều có 
biểu hiện khó khăn về học tập là nhiều hơn cả với điểm TB khoảng điểm từ 2,2- 2,37. 
Học sinh khối 8 biểu hiện chung khó khăn nhiều hơn các khối còn lại, tiếp đó là học sinh 
khối 7; học sinh khối 6 ít khó khăn hơn 3 khối còn lại. 
Bảng 4. Khó khăn tâm lí của học sinh THCS xét theo khối lớp 
TT Lĩnh vực khó khăn 
Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 
ĐTB TB ĐTB TB ĐTB TB ĐTB TB 
1 Lĩnh vực học tập 2,20 1 2,32 1 2,37 5 2,35 1 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân 1,79 2 2,27 2 2,38 4 1,94 2 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu) 1,71 3 2,17 3 2,43 2 1,56 5 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người thân 1,63 4 2,16 4 2,41 3 1,70 3 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 1,49 51 2,11 5 2,48 1 1,62 4 
 Chung 1,74 2,23 2,42 1,79 
(Chú thích: ĐTB- điểm trung bình, ĐLC- độ lệch chuẩn, Điểm: Min= 1, Max= 4) 
Kết quả kiểm định t-test so sánh theo khối lớp cho thấy: 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa khối lớp 6 và 7 ở các 
lĩnh vực khó khăn về (2) Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân (Sig.=0,000<0,05); (3) 
Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (Sig.=0,003<0,05); (4) Giao tiếp, ứng xử với người thân 
(Sig.=0,021<0,05); (5) Giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo (Sig.=0,006<0,05). Như vậy 
khối 7 có nhiều khó khăn hơn khối 6 ở lĩnh vực và về tổng thể khối 7 đều biểu hiện khó 
khăn với điểm TB trên 2,11 ở cả 5 lĩnh vực. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa khối lớp 6 và 8 trên 
ở lĩnh vực khó khăn (2) Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân (Sig.=0,026<0,05); 
(3) Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (Sig.=0,000<0,05); (4) Giao tiếp, ứng xử với người 
thân (Sig.=0,001<0,05); (5) Giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo (Sig.=0,043<0,05). Khối 
Sức khoẻ tâm lí của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Hà Nội 
95 
8 cũng có nhiều khó khăn hơn khối 6 ở 4 lĩnh vực đó và về tổng thể biểu hiện điểm TB 
chung ở cả 5 lĩnh vực khó khăn đều trên 2,41. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa khối lớp 7 và 8 ở lĩnh 
vực khó khăn Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo (Sig.=0,000<0,05); khối 8 biểu hiện khó 
khăn hơn khối 7 ở lĩnh vực này. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa khối lớp 7 và 9 trên các 
lĩnh vực khó khăn Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân (Sig.=0,009<0,05); Giao 
tiếp, ứng xử với bạn bè (Sig.=0,027<0,05); Giao tiếp, ứng xử với người thân 
(Sig.=0,000<0,05); Giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo (Sig.=0,038<0,05); khối 7 khó khăn 
hơn khối 9 ở 4 lĩnh vực và điểm TB chung ở cả 5 lĩnh vực khó khăn đều trên 2,11. 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa khối lớp 8 và 9 trên các 
lĩnh vực khó khăn Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân (Sig.=0,028<0,05); Giao 
tiếp, ứng xử với bạn bè (Sig.=0,007<0,05); Giao tiếp, ứng xử với người thân 
(Sig.=0,005<0,05); Giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo (Sig.=0,045<0,05); khối 8 khó khăn 
hơn khối 9 ở 4 lĩnh vực. 
Bảng 5. Khó khăn tâm lí của HS THCS xét theo kinh tế gia đình 
TT Lĩnh vực khó khăn 
Rất KK/KK/TB Khá/Giàu 
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB 
1 Lĩnh vực học tập 2,34 0,850 1 2,29 0,771 1 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân 2,34 0,875 1 2,11 0,824 2 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu) 2,28 0,990 3 1,99 0,927 4 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người thân 2,21 0,954 5 2,03 0,937 3 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 2,24 1,097 4 1,94 1,006 5 
 Chung 2,31 0,864 2,08 0,822 
(Chú thích: ĐTB- điểm trung bình, ĐLC- độ lệch chuẩn, Điểm: Min= 1, Max= 4; 
RKK- rất khó khăn, KK- khó khăn) 
Kiểm định t-Test so sánh 2 mẫu độc lập cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về điểm trung bình khó khăn tâm lí giữa hai nhóm nam, nữ và hai nhóm học lực 
ở học sinh THCS trên cả 5 lĩnh vực khó khăn. 
Sử dụng kiểm định t-test so sánh 2 mẫu độc lập cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về điểm trung bình giữa hai nhóm kinh tế gia đình trên các lĩnh vực khó khăn Sự 
phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân (Sig.=0,026<0,05); Giao tiếp, ứng xử với bạn bè 
(Sig.=0,001<0,05) và Giao tiếp ứng xử với thầy cô giáo (Sig.=0,043<0,05); nhóm kinh tế 
gia đình Rất KK/KK/TB cao hơn nhóm kinh tế gia đình Khá/Giàu. 
Sử dụng kiểm định Oneway ANOVA so sánh trên 3 nhóm trình độ của Bố và trình độ 
của mẹ cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm trên cả 5 lĩnh 
vực khó khăn. 
Trần Thị Lệ Thu và Nguyễn Thị Nhân Ái 
96 
Sử dụng kiểm định Oneway ANOVA so sánh trên 3 nhóm nghề nghiệp của Bố và của 
mẹ đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm trên cả 5 lĩnh 
vực khó khăn. 
2.2.2. Thực trạng khó khăn tâm lí của học sinh THPT ở nhóm mẫu Hà Nội 
Kết quả khảo sát khó khăn tâm lí của học sinh THPT được tổng hợp trong bảng 6. 
Bảng 6. Khó khăn tâm lí chung của học sinh THPT ở 6 lĩnh vực 
STT Lĩnh vực khó khăn ĐTB ĐLC TB 
1 Lĩnh vực học tập 2,26 0,547 1 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân 2,14 0,702 3 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu) 1,56 0,507 5 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người thân 1,70 0,655 4 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 1,52 0,560 6 
6 Hướng nghiệp 2,20 0,872 2 
 Chung 1,93 0,470 
(Chú thích: ĐTB- điểm trung bình, ĐLC- độ lệch chuẩn, Điểm: Min= 1, Max= 4) 
Kết quả cho thấy có 3 lĩnh vực biểu hiện khó khăn với điểm TB từ 2,14- 2,16 (học tập, 
phát triển tâm sinh lí và hướng nghiệp); 3 lĩnh vực còn lại điểm trung bình từ 1,52-1,7 
(giao tiếp với thầy cô, cha mẹ và bạn bè), trong đó giao tiếp với người thân có khó khăn 
nhiều hơn hai lĩnh vực còn lại. 
Bảng 7. Khó khăn tâm lí của học sinh THPT xét theo giới tính 
TT Lĩnh vực khó khăn 
Nam Nữ 
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB 
1 Lĩnh vực học tập 2,23 0,591 1 2,32 0,493 3 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân 1,99 0,664 3 2,37 0,688 1 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu) 1,48 0,445 5 1,67 0,559 5 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người thân 1,68 0,663 4 1,74 0,661 4 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 1,46 0,508 6 1,62 0,612 6 
6 Hướng nghiệp 2,05 0,848 2 2,37 0,893 1 
 Chung 1,83 0,451 2,05 0,467 
(Chú thích: ĐTB- điểm trung bình, ĐLC- độ lệch chuẩn, Điểm: Min= 1, Max= 4) 
Sử dụng kiểm định t-test so sánh 2 mẫu độc lập cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về điểm trung bình giữa hai nhóm nam và nữ THPT trên các lĩnh vực khó khăn: 
Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân (nữ cao hơn nam; Sig.=0,002<0,05), Giao tiếp 
Sức khoẻ tâm lí của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Hà Nội 
97 
ứng xử với bạn bè (nữ cao hơn nam; Sig.=0,006<0,05); và điểm trung bình chung của 6 
lĩnh vực khó khăn của nữ cao hơn nam. 
Sử dụng kiểm định t-test so sánh 2 mẫu độc lập cho thấy không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về điểm trung bình giữa hai nhóm học lực của học sinh THPT trên cả 6 
lĩnh vực khó khăn. 
Bảng 8. Khó khăn tâm lí của học sinh THPTxét theo kinh tế gia đình 
TT Lĩnh vực khó khăn 
Rất KK/KK/TB Khá/Giàu 
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB 
1 Lĩnh vực học tập 2,32 0,581 2 2,19 0,502 1 
2 Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản thân 2,25 0,787 3 2,03 0,571 2 
3 Giao tiếp, ứng xử với bạn bè (bạn cùng giới, khác giới, tình yêu) 1,61 0,565 5 1,50 0,438 6 
4 Giao tiếp, ứng xử với cha mẹ và người thân 1,78 0,739 4 1,64 0,538 4 
5 Giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 1,48 0,588 6 1,58 0,532 5 
6 Hướng nghiệp 2,35 0,924 1 2,01 0,784 3 
 Chung 2,02 0,529 1,82 0,371 
(Chú thích: ĐTB- điểm trung bình, ĐLC- độ lệch chuẩn, Điểm: Min= 1, Max= 4; 
RKK- rất khó khăn, KK- khó khăn) 
Sử dụng kiểm định -test so sánh 2 mẫu độc lập cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (Sig.=0,023<0,05)về điểm trung bình giữa hai nhóm kinh tế gia đình của THPT 
ở lĩnh vực Hướng nghiệp (nhóm kinh tế Rất KK/KK/TB cao hơn nhóm Khá/Giàu) và 
điểm trung bình chung của 6 lĩnh vực khó khăn của nhóm kinh tế Rất KK/KK/TB cao hơn 
nhóm Khá/Giàu. 
3. Kết luận 
Về tổng thể kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Học sinh có khó khăn ở tất cả 7 lĩnh vực 
khảo sát và khó khăn đều tập trung chính/rõ rệt ở 4 lĩnh vực là học tập, giao tiếp với bạn, 
kiểm soát cảm xúc & các vấn đề khác (stress, khủng hoảng, lo âu, trầm cảm,). Biểu 
hiện khó khăn đa số đều tập trung ở khoảng điểm TB trên 2,0. (2) Khối 7 và khối 8 biểu 
hiện khó khăn TL nhiều hơn khối 6 ở 4 lĩnh vực: Sự phát triển tâm lí và sinh lí của bản 
thân; Giao tiếp, ứng xử với bạn bè; Giao tiếp, ứng xử với người thân; Giao tiếp ứng xử 
với thầy cô giáo khối 8 biểu hiện khó khăn nhiều hơn khối 7 ở giao tiếp & ứng xử với 
thầy cô. (3) Khối 7 và khối 8 đều khó khăn hơn khối 9 ở các lĩnh vực: phát triển tâm sinh 
lí bản thân; Giao tiếp, ứng xử với bạn bè; Giao tiếp, ứng xử với người thân; Giao tiếp ứng 
xử với thầy cô giáo. (4) Nữ HS THPT khó khăn hơn nam HSTHPT ở lĩnh vực phát triển 
tâm sinh lí bản thân và Giao tiếp, ứng xử với bạn bè. (5) Ở HSTHCS và cả HSTHPT, 
nhóm có kinh tế gia đình rất KK/KK/TB có khó khăn tâm lí nhiều hơn nhóm có kinh tế 
giầu/khá. 
Trần Thị Lệ Thu và Nguyễn Thị Nhân Ái 
98 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề tài 
mã số B2015- 17- 73, do PGS.TS. Trần Thị Lệ Thu làm chủ nhiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Vũ Dũng, 2008. Từ điển Tâm lí học. Nxb Từ điển Bách Khoa. 
[2] Cao Vũ Hùng, Quách Thúy Minh và cộng sự, 2007. Sức khỏe tâm thần của lứa tuổi học 
sinh trung học cơ sở. Kỷ yếu hội thảo “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe 
tinh thần trẻ em Việt Nam”, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[3] Ngô Thanh Hồi và cộng sự, 2007. Nghiên cứu khảo sát dịch tễ phát hiện các vấn đề sức 
khoẻ tâm thần của học sinh tiểu học & THCS thành phố Hà Nội. Kỉ yếu hội thảo“Can 
thiệp và phòng ngừa trên cơ sở khoa học các vấn đề sức khỏe tinh thần trẻ em Việt 
Nam”, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[4] Nguyễn Hồi Loan, 2009. Rối nhiễu tâm lí của trẻ em vị thành niên các trường trung học 
phổ thông trên địa bàn Hà Nội. Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế về Tâm lí học đường 
lần I - Nhu cầu, định hướng và đào tạo Tâm lí học đường tại Việt Nam. Viện Tâm lí học, 
tr.95 - 99. 
[5] Đặng Hoàng Minh, Bahr Weirss, Nguyễn Cao Minh, 2013. Sức khỏe tâm thần trẻ em 
Việt Nam: Thực trạng và các yếu tố nguy cơ. Đề tài nghiên cứu thuộc dự án R21 
TW008435 của Viện Sức khoẻ Hoa Kỳ, do đại học Vanderbilt, Hoa Kỳ và trung tâm 
CRISP, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[6] Đặng Hoàng Minh, Hoàng Cẩm Tú, 2009. Thực trạng sức khỏe tâm thần ở học sinh 
THCS ở Hà Nội và nhu cầu tham vấn sức khỏe tâm thần học đường. Tạp chí Khoa học 
Xã hội và Nhân văn. Tập 25. Số 1, tr.106 - 112. 
ABSTRACT 
Psychological health of Secondary school & High school pupils in Hanoi 
Tran Thi Le Thu and Nguyen Thi Nhan Ai 
Faculty of Psychology, Hanoi National University of Education 
This study aims to survey the state of psychological health, specifically the 
psychological difficulties of secondary and high school students in Hanoi in 6 areas: 
learning, developing psycophysiology, communicating with friends, communication with 
teachers, communicating with relatives, and vocational orientation. This study also 
analyses the status of the data in relation to gender, learning ability, grade and family 
economic status. 
Keywords: Psychological health, Psychological difficulties, Pupils, Secondary school, 
High school. 

File đính kèm:

  • pdfsuc_khoe_tam_li_cua_hoc_sinh_trung_hoc_co_so_va_trung_hoc_ph.pdf