Tài liệu Chuyên môn cho kỹ thuật viên ngành Điện
Các khái niệm cơ bản về dòng điện - Cấu trúc vật chất , bản chất và chiều dòng điện, tác dụng
của dòng điện.
1. Cấu trúc nguyên tử :
Để hiểu về bản chất dòng điện ta biết rằng ( kiến thức PTTH ) tất cả các nguyên tố đều
được cấu tạo lên từ các nguyên tử và mỗi nguyên tử của một chất được cấu tạo bởi hai phần
là
- Một hạt nhân ở giữa các hạt mang điện tích dương gọi là Proton và các hạt trung hoà
điện gọi là Neutron.
- Các Electron (điện tử ) mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân .
- Bình thường các nguyên tử có trạng thái trung hoà về điện nghĩa là số Proton hạt nhân
bằng số electron ở bên ngoài nhưng khi có tác nhân bên ngoài như áp xuất, nhiệt độ, ma sát
tĩnh điện, tác động của từ trường . thì các điện tử electron ở lớp ngoài cùng có thể tách khỏi
quỹ đạo để trơqr thành các điện tử tự do.
- Khi một nguyên tử bị mất đi một hay nhiều điện tử, chúng bị thiếu điện tử và trở thành
ion dương và ngược lại khi một nguyên tử nhận thêm một hay nhiều điện tử thì chúng trở
thành ion âm.
2 . Bản chất dòn điện và chiều dòng điện .
Khi các điện tử tập trung với mật độ cao chúng tạo lên hiệu ứng tích điện
- Dòng điện chính là dòng chuyển động của các hạt mang điện như điện tử , ion.
- Chiều dòng điện được quy ước đi từ dương sang âm ( ngược với chiều chuyển động của các điện
tử - đi từ âm sang dương )
3. Tác dụng của dòng điện
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Chuyên môn cho kỹ thuật viên ngành Điện
GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 1 Khái niệm cơ bản về dòng điện Các khái niệm cơ bản về dòng điện - Cấu trúc vật chất , bản chất và chiều dòng điện, tác dụng của dòng điện. 1. Cấu trúc nguyên tử : Để hiểu về bản chất dòng điện ta biết rằng ( kiến thức PTTH ) tất cả các nguyên tố đều được cấu tạo lên từ các nguyên tử và mỗi nguyên tử của một chất được cấu tạo bởi hai phần là - Một hạt nhân ở giữa các hạt mang điện tích dương gọi là Proton và các hạt trung hoà điện gọi là Neutron. - Các Electron (điện tử ) mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân . - Bình thường các nguyên tử có trạng thái trung hoà về điện nghĩa là số Proton hạt nhân bằng số electron ở bên ngoài nhưng khi có tác nhân bên ngoài như áp xuất, nhiệt độ, ma sát tĩnh điện, tác động của từ trường .. thì các điện tử electron ở lớp ngoài cùng có thể tách khỏi quỹ đạo để trơqr thành các điện tử tự do. - Khi một nguyên tử bị mất đi một hay nhiều điện tử, chúng bị thiếu điện tử và trở thành ion dương và ngược lại khi một nguyên tử nhận thêm một hay nhiều điện tử thì chúng trở thành ion âm. 2 . Bản chất dòn điện và chiều dòng điện . Khi các điện tử tập trung với mật độ cao chúng tạo lên hiệu ứng tích điện - Dòng điện chính là dòng chuyển động của các hạt mang điện như điện tử , ion. - Chiều dòng điện được quy ước đi từ dương sang âm ( ngược với chiều chuyển động của các điện tử - đi từ âm sang dương ) 3. Tác dụng của dòng điện : Khi có một dòng điện chạy qua dây dẫn điện như thí nghiệm sau : Ta thấy rằng dòng điện đã tạo ra một từ trường xung quanh để làm lệch hướng của nam châm, khi đổi chiều dòng điện thì từ trường cũng đổi hướng => làm nam châm lệch theo hướng ngược lại. - Dòng điện chạy qua bóng đèn làm bóng đèn phát sáng và siẩng nhiệt năng - Dòng điện chạy qua động cơ làm quay động cơ quay sinh ra cơ năng - Khi ta nạp ác quy các cực của ắc quy bị biến đổi và dòng điện có tác dụng hoá năng.. Như vậy dòng điện có các tác dụng là tác dụng về nhiệt , tác dụng về cơ năng , tác dụng về từ trường và tác dụng về hoá năng. GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 2 Dòng điện & Điện áp một chiều Cường độ dòng điện , ký hiệu và đơn vị . Điện áp , hiệu điện thế, ký hiệu, đơn vị của điện áp . 1. Cường độ dòng điện : Là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của dòng điện hay đặc trưng cho số lượng các điện tử đi qua tiết diện của vật dẫn trong một đơn vị thời gian - Ký hiệu là I - Dòng điện một chiều là dòng chuyển động theo một hướng nhất định từ dương sang âm theo quy ước hay là dòng chuyển động theo một hướng của các điện tử tự do. Đơn vị của cường độ dòng điện là Ampe và có các bội số : Kilo Ampe = 1000 Ampe Mega Ampe = 1000.000 Ampe Mili Ampe = 1/1000 Ampe Micro Ampe = 1/1000.000 Ampe 2. Điện áp : Khi mật độ các điện tử tập trung không đều tại hai điểm A và B nếu ta nối một dây dẫn từ A sang B sẽ xuất hiện dòng chuyển động của các điện tích từ nơi có mật độ cao sang nơi có mật độ thấp, như vậy người ta gọi hai điểm A và B có chênh lệch về điện áp và áp chênh lệch chính là hiệu điện thế. - Điện áp tại điểm A gọi là UA - Điện áp tại điểm B gọi là UB. - Chênh lệch điện áp giữa hai điểm A và B gọi là hiệu điện thế UAB UAB = UA - UB - Đơn vị của điện áp là Vol ký hiệu là U hoặc E, đơn vị điện áp có các bội số là Kilo Vol ( KV) = 1000 Vol Mini Vol (mV) = 1/1000 Vol Micro Vol = 1/1000.000 Vol Điện áp có thể ví như độ cao của một bình nước, nếu hai bình nước có độ cao khác nhau thì khi nối một ống dẫn sẽ có dòng nước chảy qua từ bình cao sang bình thấp hơn, khi hai bình nước có độ cao bằng nhau thì không có dòng nước chảy qua ống dẫn. Dòng điện cũng như vậy nếu hai điểm có điện áp chên lệch sẽ sinh ra dòng điện chạy qua dây dẫn nối với hai điểm đó từ điện áp cao sang điện áp thấp và nếu hai điểm có điện áp bằng nhau thì dòng điện trong dây dẫn sẽ = 0 GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 3 Một số định luật cơ bản Các định luật cần nhớ như định luật ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp, song song. Công thức tính điện năng và công xuất tiêu thụ. 1. Định luật ôm Định luật ôm là định luật quan trọng mà ta cần phải nghi nhớ Cường độ dòng điện trong một đoạn mạch tỷ lệ thuận với điện áp ở hai đầu đoạn mạch và tỷ lệ nghịch với điện trở của đoạn mạch đó . Công thức : I = U / R trong đó I là cường độ dòng điện , tính bằng Ampe (A) U là điện áp ở hai đầu đoạn mạch , tính bằng Vol (V) R là điện trở của đoạn mạch , tính bằng ôm 2. Định luật ôm cho đoạn mạch Đoạn mạch mắc nối tiếp: Trong một đoạn mạch có nhiều điện trở mắc nối tiếp thì điện áp ở hai đầu đoạn mạch bằng tổng sụt áp trên các điện trở . Như sơ đồ trên thì U = U1 + U2 + U3 Theo định luật ôm ta lại có U1 =I1 x R1 , U2 = I2 x R2, U3 = I3 x R3 nhưng đoạn mạch mắc nối tiếp thì I1 = I2 = I3 Sụt áp trên các điện trở => tỷ lệ thuận với các điện trở . Đoạn mạch mắc song song Trong đoạn mạch có nhiều điện trở mắc song song thì cường độ dòng điện chính bằng tổng các dòng điện đi qua các điện trở và sụt áp trên các điện trở là như nhau: Mạch trên có U1 = U2 = U3 = E I = I1 + I2 + I3 và U1 = I1 x R1 = I2 x R2 = I3 x R3 Cường độ dòng điện tỷ lệ nghịch với điện trở . GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 4 3. Điện năng và công xuất : * Điện năng. Khi dòng điện chạy qua các thiết bị như bóng đèn => làm bóng đèn sáng, chạy qua động cơ => làm động cơ quay như vậy dòng điện đã sinh ra công. Công của dòng điện gọi là điện năng, ký hiệu là W, trong thực tế ta thường dùng Wh, KWh ( Kilo wat giờ) Công thức tính điện năng là :W = U x I x t Trong đó W là điện năng tính bằng June (J) U là điện áp tính bằng Vol (V) I là dòng điện tính bằng Ampe (A) t là thời gian tính bằng giây (s) * Công xuất . Công xuất của dòng điện là điện năng tiêu thụ trong một giây , công xuất được tính bởi công thức P = W / t = (U. I .t ) / t = U .I Theo định luật ôm ta có P = U.I = U2 / R = R.I2 Khái niệm về từ trường các chủ đề nghiên cứu : Nam châm và từ tính, từ trường, cường độ từ trường,độ từ cảm, từ thông. 1. Khái niệm về từ trường. * Nam châm và từ tính . Trong tự nhiên có một số chất có thể hút được sắt gọi là nam châm tự nhiên. Trong công nghiệm người ta luyện thép hoặc hợp chất thép để tạo thành nam châm nhân tạo. Nam châm luôn luôn có hai cực là cực bắc North (N) và cực nam South (S) , nếu chặt thanh nam châm ra làm 2 thì ta lại được hai nam châm mới cũng có hai cực N và S - đó là nam châm có tính chất không phân chia.. Nam châm thường được ứng dụng để sản xuất loa điện động, micro hoặc mô tơ DC. * Từ trường Từ trường là vùng không gian xung quanh nam châm có tính chất truyền lực từ lên các vật liệu có từ tính, từ trường là tập hợp của các đường sức đi từ Bắc đến cực nam. * Cường độ từ trường Là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của từ trường, ký hiệu là H đơn vị là A/m * Độ từ cảm Là đại lượng đặc trưng cho vật có từ tính chịu tác động của từ trường, độ từ cảm phụ thuộc vào vật liệu . VD Sắt có độ từ cảm mạnh hơn đồng nhiều lần . Độ từ cảm được tính bởi công thức B = µ.H GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 5 Trong đó B : là độ từ cảm µ : là độ từ thẩm H : là cường độ từ trường * Từ thông Là số đường sức đi qua một đơn vị diện tích, từ thông tỷ lệ thuật với cường độ từ trường. * Ứng dụng của Nam châm vĩnh cửu. Nam châm vĩnh cửu được ứng dụng nhiều trong thiết bị điện tử, chúng được dùng để sản xuất Loa, Micro và các loại Mô tơ DC. Dòng điện xoay chiều Chủ đề nghiên cứu: Chu kỳ và tần số dòng xoay chiều, biên độ điện áp xoay chiều, giá trị điện áp hiệu dụng và công xuất của dòng điện xoay chiều đi qua tải. 1. Dòng điện xoay chiều : Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và giá trị biến đổi theo thời gian, những thay đổi này thường tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định. Ở trên là các dòng điện xoay chiều hình sin, xung vuông và xung nhọn. GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 6 Chu kỳ và tần số của dòng điện xoay chiều. Chu kỳ của dòng điện xoay chiều ký hiệu là T là khoảng thời gian mà điện xoay chiều lặp lại vị trí cũ , chu kỳ được tính bằng giây (s) Tần số điện xoay chiều : là số lần lặp lại trang thái cũ của dòng điện xoay chiều trong một giây ký hiệu là F đơn vị là Hz F = 1 / T Pha của dòng điện xoay chiều : Nói đến pha của dòng xoay chiều ta thường nói tới sự so sánh giữa 2 dòng điện xoay chiều có cùng tần số . * Hai dòng điện xoay chiều cùng pha là hai dòng điện có các thời điểm điện áp cùng tăng và cùng giảm như nhau: Hai dòng điện xoay chiều cùng pha * Hai dòng điện xoay chiều lệch pha : là hai dòng điện có các thời điểm điện áp tăng giảm lệch nhau . Hai dòng điện xoay chiều lệch pha * Hai dòng điện xoay chiều ngược pha : là hai dòng điện lệch pha 180 độ, khi dòng điện này tăng thì dòng điện kia giảm và ngược lại. Hai dòng điện xoay chiều ngược pha Biên độ của dòng điện xoay chiều Biên độ của dòng xoay chiều là giá trị điện áp đỉnh của dòng điện.xoay chiều, biên độ này thường cao hơn điện áp mà ta đo được từ các đồng hồ GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 7 Giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều Thường là giá trị đo được từ các đồng hồ và cũng là giá trị điện áp được ghi trên zắc cắm nguồn của các thiết bị điện tử., Ví dụ nguồn 220V AC mà ta đang sử dụng chính là chỉ giá trị hiệu dụng, thực tế biên độ đỉnh của điện áp 220V AC khoảng 220V x 1,4 lần = khoảng 300V Công xuất của dòng điện xoay chiều . Công xuất dòng điện xoay chiều phụ thuộc vào cường độ, điện áp và độ lệch pha giữa hai đại lượng trên , công xuất được tính bởi công thức : P = U.I.cosα Trong đó U : là điện áp I là dòng điện α là góc lệch pha giữa U và I => Nếu dòng xoay chiều đi qua điện trở thì độ lệch pha gữa U và I là α = 0 khi đó cosα = 1 và P = U.I => Nếu dòng xoay chiều đi qua cuộn dây hoặc tụ điện thì độ lệch pha giữa U và I là +90 độ hoặc -90độ, khi đó cosα = 0 và P = 0 ( công xuất của dòng điện xoay chiều khi đi qua tụ điện hoặc cuộn dây là = 0 ) GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 8 Dòng xoay chiều qua R, C, L Chủ đề nghiên cứu: Dòng xoay chiều qua trở thuần, qua tụ điện, qua cuộn dây, khái niệm về dung kháng của tụ điện và cảm kháng của cuộn dây, tổng hợp hai dòng điện xoay chiều. 1. Dòng điện xoay chiều đi qua điện trở Dòng điện xoay chiều đi qua điện trở thì dòng điện và điện áp cùng pha với nhau , nghĩa là khi điện áp tăng cực đại thì dòng điện qua trở cũng tăng cực đại. như vậy dòng xoay chiều có tính chất như dòng một chiều khi đi qua trở thuần.do đó có thể áp dụng các công thức của dòng một chiều cho dòng xoay chiều đi qua điện trở I = U / R hay R = U/I Công thức định luật ohm P = U.I Công thức tính công xuất 2 . Dòng điện xoay chiều đi qua tụ điện . Dòng điện xoay chiều đi qua tụ điện thì dòng điện sẽ sớm pha hơn điện áp 90độ Dòng xoay chiều có dòng điện sớm pha hơn điện áp 90 độ khi đi qua tụ * Dòng xoay chiều đi qua tụ sẽ bị tụ cản lại với một trở kháng gọi là Zc, và Zc được tính bởi công thức Zc = 1/ ( 2 x 3,14 x F x C ) Trong đó Zc là dung kháng ( đơn vị là Ohm ) F là tần số dòng điện xoay chiều ( đơn vị là Hz) C là điện dung của tụ điện ( đơn vị là µ Fara) Công thức trên cho thấy dung kháng của tụ điện tỷ lệ nghịch với tần số dòng xoay chiều (nghĩa là tần số càng cao càng đi qua tụ dễ dàng) và tỷ lệ nghịc với điện dung của tụ ( nghĩa là tụ có điện dung càng lớn thì dòng xoay chiều đi qua càng dễ dàng) => Dòng một chiều là dòng có tần số F = 0 do đó Zc = ∞ vì vậy dòng một chiều không đi qua được tụ. 3. Dòng điện xoay chiều đi qua cuộn dây. Khi dòng điện xoay chiều đi qua cuộn dây sẽ tạo ra từ trường biến thiên và từ trường biến thiên này lại cảm ứng lên chính cuộn dây đó một điện áp cảm ứng có chiều ngược lại , do đó cuộn dây có xu hướng chống lại dòng điện xoay chiều khi đi qua nó, sự chống lại này chính là cảm kháng của cuộn dây ký hiệu là ZL ZL = 2 x 3,14 x F x L Trong đó ZL là cảm kháng ( đơn vị là Ohm) GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 9 L là hệ số tự cảm của cuộn dây ( đơn vị là Henry) L phụ thuộc vào số vòng dây quấn và chất liệu lõi . F là tần số dòng điện xoay chiều ( đơn vị là Hz) Từ công thức trên ta thấy, cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ thuận với tần số và hệ số tự cảm của cuộn dây, tần số càng cao thì đi qua cuộn dây càng khó khăn => tính chất này của cuộn dây ngược với tụ điện. => Với dòng một chiều thì ZL của cuộn dây = 0 ohm, dó đó dòng một chiều đi qua cuộn dây chỉ chịu tác dụng của điện trở thuần R mà thôi ( trở thuần của cuộn dây là điện trở đo được bằng đồng hồ vạn năng ), nếu trở thuần của cuộn dây khá nhỏ thì dòng một chiều qua cuộn dây sẽ bị đoản mạch. * Dòng điện xoay chiều đi qua cuộn dây thì dòng điện bị chậm pha so với điện áp 90 độ nghĩa là điện áp tăng nhanh hơn dòng điện khi qua cuộn dây . Dòng xoay chiều có dòng điện chậm pha hơn điện áp 90 độ khi đi qua cuộn dây =>> Do tính chất lệch pha giữa dòng điện và điện áp khi đi qua tụ điện và cuộn dây, nên ta không áp dụng được định luật Ohm vào mạch điện xoay chiều khi có sự tham gia của L và C được. =>> Về công xuất thì dòng xoay chiều không sinh công khi chúng đi qua L và C mặc dù có U > 0 và I >0. * Trên cùng một mạch điện , nếu xuất hiện hai dòng điện xoay chiều cùng pha thì biên độ điện áp sẽ bằng tổng hai điện áp thành phần. Hai dòng điện cùng pha biên độ sẽ tăng. * Nếu trên cùng một mạch điện , nếu xuất hiện hai dòng điện xoay chiều ngược pha thì biên độ điện áp sẽ bằng hiệu hai điện áp thành phần. GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 10 Hai dòng điện ngược pha, biên độ giảm Hướng dẫn đo bằng đồng hồ (VOM) Chủ đề tìm hiểu: Giới thiệu về đồng hồ vạn năng, hướng dẫn đo điện áp xoay chiều, các trường hợp đo nhầm gây hỏng đồng hồ. 1. Giới thiệu về đồng hồ vạn năng ( VOM) Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là Đo điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện. Ưu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp. 2. Hướng dẫn đo điện áp xoay GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên ... huếch đại xung dòng lên đủ mạnh sau đó ghép qua biến áp kích T1 sang điều khiển đèn công xuất Q3 Q3 là đèn công xuất, hoạt động ngắt mở như một công tắc điện tử => tạo ra dòng điện xoay chiều chạy qua cao áp T2, tụ C5 là tụ bù, C6 và D3 là tụ và Diode nhụt, D4 và C7 là mạch chỉnh lưu điện áp B2 =110V cung cấp cho G2, C8 và D5 tạo ra điện áp âm đưa vào G1 khi tắt máy, điện áp HV lấy trên cuộn thứ cấp khoảng 10KV điện áp này dùng vỏ đèn hình làm cực âm của tụ lọc vì vậy vỏ đèn hình phải luôn luôn được tiếp mass . Tầng dao động dòng 4. Hư hỏng thường gặp của khối quét dòng. 1) Máy có vào điện nhưng không lên màn sáng . GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 140 Máy có vào điện nhưng không lên màn sáng Nguyên nhân : Có hai nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là Hỏng khối quét dòng => cao áp không hoạt động Hỏng đèn hình. Kiểm tra : Kiểm tra điện áp B2 ( đo áp B2 trên tụ C7 bằng 110V ) để xác định xem cao áp có hoạt động hay không ? nếu áp B2 = 0V là cao áp không hoạt động . Kiểm tra điện áp cung cấp cho các tầng công xuất, tầng kích, tầng dao động xem có không ? Đo chế độ điện áp UBE và UCE trên các đèn Q1 và Q2, thông thường điện áp này có UBE 0,6V và UCE 2/3 Vcc 2) Mất đồng bộ dòng, hình ảnh bị đổ hình sọc dưa Hình ảnh bị đổ hình sọc dưa do mất đồng bộ dòng Nguyên nhân : Hiện tượng trên là do sai tần số dòng có thể do hỏng Hỏng mạch so pha Mất xung đồng bộ H.syn từ mạch tách xung đồng bộ đưa sang mạch so pha Mất xung AFC từ cao áp đưa về so pha Chỉnh sai núm H.Hold Kiểm tra : Chỉnh lại triết áp H.Hold ( triết áp chỉnh dao động dòng ) Kiểm tra các linh kiện trong mạch so pha R1, R2, D1, C1 Kiểm tra mạch cung cấp xung đồng bộ H.syn Kiểm tra tụ , trở dẫn xung dòng AFC về mạch so pha . Khối quét mành Nội dung : Nhiệm vụ của khối quét mành, Phân tích sơ đồ khối, Phân tích các hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa khối quét mành. 1. Nhiệm vụ của khối quét mành : Nhiệm vụ của khối quét mành là lái tia điện tử quét theo chiều dọc, khối quét mành bao gồm : GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 141 Mạch tạo dao động : Tạo ra xung mành có tần số 50Hz cung cấo cho tầng công xuất Mạch tiền KĐ : Khuếch đại xung mành cho khoẻ hơn trước khi đưa vào tầng công xuất. Tầng công xuất : Khuếch đại xung mành cho đủ lớn rồi đưa đến cuộn lái mành để lái tia tia điện tử dãn theo chiều dọc. Xung đồng bộ : Điều khiển cho mạch dao động , dao động đúng tần số. Sơ đồ khối - khối quét mành. 2. Sơ đồ chi tiết khối quét mành sử dụng đèn bán dẫn : Sơ đồ chi tiết khối quét mành dùng đèn bán dẫn. Phân tích sơ đồ mạch : Q1 là tầng dao động, hoạt động theo nguyên lý dao động nghẹt, L1 là cuộn dây tạo dao động, VR1 là triết áp điều chỉnh tần số còn gọi là triết áp V.Hold VR2 là triết áp đưa xung dao động sang tầng tiền KĐại, khi chỉnh VR2 sẽ làm thay đổi biên độ dao động ra => VR2 là triết áp chỉnh chiều cao màn hình. VR3 là triết áp chỉnh tuyến tính, khi chỉnh VR3 thì dạng xung thay đổi => tuyến tính mành thay đổi, tuyến tính là độ dãn đều giữa các điểm ảnh theo chiều dọc. Q2 là tầng tiền khuếch đại , KĐ đảo pha tín hiệu trước khi đưa vào hai đèn công xuất. Q3 và Q4 là hai đèn KĐại công xuất, mắc theo kiểu đẩy kéo GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 142 L2 là cuộn lái mành gằn trên cổ đèn hình Mạch hồi tiếp qua C1 có tác dụng sửa méo tuyến tính . Xung đồng bộ mành được đưa vào một đầu của cuộn dây L1 3. Sơ đồ khối quét mành dùng IC trong Ti vi Samsung 359R Sơ đồ khối quét mành dùng IC trong Ti vi Samsung 359R Phân tích sơ đồ trên : Trong IC đã được tích hợp ba mạch : Tạo dao động : V.OSC, tầng tiền KĐại V.Amply và tầng công xuất V.OUT, các linh kiện điện trở, tụ điện được đưa ra ngoài. Xung đồng bộ V.SYN đi qua mạch lọc tích phân R1, C1 sau đó đi qua tụ vào chân số 5 => đi vào mạch dao động để gim cố định tần số mành. Triết áp V.HOLD ở chân 6 có tác dụng điều chỉnh thay đổi tần số mành. Triết áp V.SIZE ở chân 4 có tác dụng điều chỉnh để thay đổi kích thước dọc màn hình. Triết áp V.LIN từ sau cuộn lái tia có tác dụng thay đổi điện áp hồi tiếp => Làm thay đổi tuyến tính dọc màn hình, C3, C4 là các tụ hồi tiếp . 4. Các hư hỏng thường gặp của khối quét mành. 1) Màn hình chỉ còn một vạch sáng ngang GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 143 Màn ảnh còn một vạch sáng ngang Nguyên nhân : Mất điện áp cung cấp cho khối quét mành Hỏng IC công xuất mành Hỏng các linh kiện R, C xung quanh IC Kiểm tra : Xác định đúng IC công xuất mành ( dò ngược từ zắc lái mành về ) Kiểm tra Vcc cho IC ( với máy đen trắng là 12V với Ti vi mầu là 24V) đo Vcc trên tụ lọc nguồn to nhất cạnh IC Thay IC công xuất mành nếu các chế độ điện áp đã có đủ. 2) Màn ảnh bị méo tuyến tính dọc, co dưới chân, dãn trên đầu : Màn ảnh bị méo tuyến tính dọc Nguyên nhân : Chỉnh sai triết áp V.LIN Khô các tụ hoá trên mạch hồi tiếp sửa méo tuyến tính. Hỏng IC Khắc phục : Chỉnh lại triết áp V.LIN Thay các tụ của mạch hồi tiếp như tụ C3, C4 ở sơ đồ trên ( Các tụ hồi tiếp là tụ hoá thường có trị số nhỏ từ 1µF đến 22µF nằm xung quanh khu vực IC công xuất mành.) GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 144 Thay IC nếu các nguyên nhân trên đã được loại trừ . 3) Hình bị trôi theo chiều dọc Ảnh bị trôi theo chiều dọc Nguyên nhân : Chỉnh sai triết áp V.Hold => làm sai tần số dao động mành. Mất xung đồng bộ V.SYN Kiểm tra : Chỉnh lại triết áp V.Hold Kiểm tra mạch cung cấp xung đồng bộ mành V.SYN cho mạch dao động mành. Khối khuếch đai xung đồng bộ Nội dung : Nhiệm vụ của các xung đồng bộ, phân tích sơ đồ mạch khuếch đại và tách xung đồng bộ, các hư hỏng của khối đồng bộ. GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 145 1. Mạch khuếch đại và tách xung đồng bộ Xung đồng bộ bao gồm xung đồng bộ dòng H.SYN và xung đồng bộ mành V.SYN được gửi sang máy thu hình cùng với tín hiệu Video, hai xung đồng bộ này có nhiệm vụ điều khiển khối quét dòng và quét mành quét đúng tần số như bên phát, điều này rất quan trọng cho việc khôi phục lại hình ảnh, nếu bên máy thu bị sai tần số quét dòng sẽ sinh mất đồng bộ dòng => hình bị đổ xiên, nếu sai tần số quét mành sẽ sinh mất đồng bộ mành => hình bị trôi theo chiều dọc. Sơ đồ khối của khối đồng bộ : Sơ đồ khối của khối đồng bộ Mạch tách xung đồng bộ : Tách tín hiệu đồng bộ chung ra khỏi tín hiệu Video tổng hợp . Mạch khuếch đại : Khuếch đại biên độ xung đồng bộ chung Mạch tích phân : Cho tín hiệu đồng bộ mành V.SYN đi qua Mạch vi phân : Cho tín hiệu đồng bộ dòng H.SYN đi qua Sơ đồ mạch chi tiết : Khối đồng bộ trong Ti vi Samsung 359R R1, C1, R2, C2 là mạch tách xung đồng bộ, tách hai xung GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 146 V.SYN và H.SYN ra khỏi tín hiệu Video tổng hợp Đèn Q1 là tầng khuếch đại hai xung đồng bộ trên R7, C3 và R8, C4 là hai mắt lọc tích phân , cho tần số thấp V.SYN đi qua và lọc bỏ tần số cao C5, R9 là mắt lọc vi phân cho tần số cao H.SYN đi qua và ngăn tần số thấp lại . Xung V.SYN sau mạch lọc tích phân đi tới mạch dao động mành Xung V.SYN sau mạch vi phân đi tới mạch so pha 2. Hư hỏng của khối đồng bộ : 1) Mất tín hiệu đồng bộ chung => màn hình vừa đổ , vừa trôi Ảnh vừa bị đổ, vừa bị trôi Nguyên nhân : Do khô tụ của mạch tách xung đồng bộ Do hỏng tầng khuếch đại xung đồng bộ chung Kiểm tra : Kiểm tra tụ C1 của mạch tách xung đồng bộ Kiểm tra mạch khuếch đại xung đồng bộ chung Q1 Khối nguồn nuôi Nội dung : Nhiệm vụ của khối cấp nguồn, sơ đồ tổng quát, mạch chỉnh lưu và mạch lọc, Mạch ổn áp tuyến tính, Các hư hỏng thường gặp của khối cấp nguồn và phương pháp kiểm tra sửa chữa. 1. Khối nguồn nuôi Nhiệm vụ của khối cấp nguồn là cung cấp nguồn 1chiều 12V ổn định cho máy hoạt động, điện áp vào là nguồn xoay chiều 220V AC không ổn định. Sơ đồ khối - khối nguồn nuôi Biến áp có nhiệm vụ đổi điện 220V AC xuống điện áp 18V AC Mạch chỉnh lưu cầu và lọc chỉnh lưu điện áp xoay chiều AC GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 147 thành điện áp một chiều DC Mạch ổn áp tuyến tính : có nhiệm vụ giữ cho điện áp ra cố định và bằng phẳng cung cấp cho tải tiêu thụ . Mạch giảm áp, chỉnh lưu và mạch lọc . Biến áp và mạch chỉnh lưu cầu, mạch lọc Biến áp nguồn : Điện áp vào = 220V 50Hz , Điện áp ra = 18V D1, D2, D3, D4 là mạch chỉnh lưu cầu , chỉnh lưu điện AC thành DC Tụ C1 : 2200µF/25V là tụ lọc nguồn chính Biến áp và mạch chỉnh lưu cầu, mạch lọc trong thực tế. Mạch ổn áp tuyến tính : Nhiệm vụ : Mạch ổn áp tuyến tính có nhiệm vụ => Tạo ra điện áp đầu ra ổn định và bằng phẳng, không phụ thuộc vào điện áp vào , không phụ thuộc vào dòng điện tiêu thụ Sơ đồ tổng quát GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 148 Sơ đồ tổng quát mạch ổn áp tuyến tính Điện áp vào là nguồn DC không ổn định và còn gợn xoay chiều. Điện áp ra là nguồn DC ổn định và bằng phẳng Mạch lấy mẫu là lấy ra một phần điện áp đầu ra, điện áp lấy mẫu tăng giảm tỷ lệ với điện áp đầu ra . Mạch tạo áp chuẩn : là tạo ra một điện áp cố định Mạch dò sai : so sánh điện áp lấy mẫu với điện áp chuẩn để phát hiện sự biến đổi điện áp ở đầu ra và khuếch đại thành điện áp điều khiển quay lại điều chỉnh độ mở của đèn công xuất, nếu điện áp giảm thì áp điều khiển , ĐKhiển cho đèn công xuất dẫn mạnh, và ngược lại . Đèn công xuất : khuếch đại về dòng điện và giữ cho điện áp ra cố định . Sơ đồ chi tiết của mạch ổn áp tuyến tính máy Samsung Mạch ổn áp tuyến tính trong Ti vi Samsung 359R GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 149 Mach tạo áp lấy mẫu gồm R5, VR1, R6 , điện áp lấy mẫu được đưa vào cực B đèn Q2 . Mạch tạo áp chuẩn gồm Dz và R4, điện áp chuẩn đưa vào cực E đèn Q2 Q2 là đèn dò sai , so sánh hai điện áp lấy mẫu và điện áp chuẩn để tạo ra điện áp điều khiển đưa qua R3 điều khiển độ hoạt động của đèn công xuất Q1 Q1 là đèn công xuất R1 là điện trở phân dòng Tụ 2200µF là tụ lọc nguồn chính . Nguyên tắc ổn áp như sau : Giả sử khi điện áp vào tăng hoặc dòng tiêu thụ giảm => Điện áp ra tăng lên => điện áp chuẩn tăng nhiều hơn điện áp lấy mẫu => làm cho điện áp UBE đèn Q2 giảm => đèn Q2 dẫn giảm => dòng qua R3 giảm => đèn Q1 dẫn giảm ( vì dòng qua R3 là dòng định thiên cho đèn Q1 ) => kết quả là điện áp ra giảm xuống, vòng điều chỉnh này diễn ra trong thời gian rất nhanh so với thời gian biến thiên của điện áp, vì vậy điện áp ra có đặc tuyến gần như bằng phẳng. Trường hợp điện áp ra giảm thì mạch điều chỉnh theo chiều hướng ngược lại. 2. Hư hỏng thường gặp của khối cấp nguồn 1) Không có điện vào máy, không có tiếng, không có màn sáng. Máy không màn sáng, không hình, không vào điện Nguyên nhân : Cháy biến áp nguồn, hoặc đứt cầu chì. Cháy các Diode của mạch chỉnh lưu Kiểm tra : Kiểm tra biến áp nguồn : Để đồng hồ thanh x1 và đo vào hai đầu phích cắm điện AC, nếu kim đồng hồ không lên => là biến áp nguồn bị cháy, nếu kim lên vài chục ohm là biến áp bình thường. Đo kiểm tra trên các Diode chỉnh lưu cầu Cuối cùng ta cấp điện và đo trên hai đầu tụ lọc nguồn chính phải có 18V DC GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 150 2) Hình ảnh bị uốn éo, có tiếng ù ở loa . Hình ảnh bị uốn éo Nguyên nhân : Bản chất của hiện tượng trên là do điện áp cung cấp cho máy đã bị nhiễm xoay chiều 50Hz vì vậy nguyên nhân là : Hỏng tụ lọc nguồn chính 2200µF/25V Hỏng một trong số các Diode chỉnh lưu cầu Hỏng mạch ổn áp tuyến tính Kiểm tra : Kiểm tra cầu Diode, nếu cầu Diode bình thường thì đo sụt áp trên 4 Diode phải bằng nhau, nếu điện áp này lệch là có 1 hoặc 2 trong số 4 Diode bị hỏng Đo điện áp DC trên tụ lọc nguồn chính phải có 18V DC, nếu điện áp này giảm < 18V là tụ lọc nguồn bị khô . Kiểm tra điện áp DC ở đầu ra của nguồn ổn áp tuyến tính có khoảng 11V => 12V, và điều chỉnh biến trở nguồn (VR1) điện áp đầu ra phải thay đổi, nếu điện áp ra quá cao khoảng 15V hoăc quá thấp khoảng 7V và điều chỉnh biến trở VR1 không tác dụng là hỏng mạch ổn áp tuyến tính. Khối đường tiếng Nội dung : Phân tích sơ đồ khối đường tiếng, phân tích mạch trung tần tiếng, phân tích hư hỏng thường gặp và phương pháp kiểm tra sửa chữa . 1. Sơ đồ khối đường tiếng Sơ đồ khối đường tiếng Tín hiệu điều tần FM đi cùng tín hiệu Video tổng hợp được tách qua tụ giấy => đi qua mạch cộng hưởng đầu vào đi vào tầng khuếch đại trung tần tiếng => sau khi KĐ lên biên độ đủ lớn tín hiệu đưa sang mạch tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần => sau đó tín hiệu âm tần được khuếch đại qua mạch công xuất rồi đưa ra loa để phát lại GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 151 âm thanh. 2. Mạch trung tần tiếng dùng Transistor Mạch trung tần tiếng dùng Transistor T301 là biến áp trung tần cộng hưởng đầu vào , cộng hưởng ở tần số 6,5MHz Q1 là đèn khuếch đại trung tần T302 là biến áp trung tần tách sóng, sau biến áp T302 là mạch tách sóng điều tần Đèn Q2 là mạch khuếch đại tín hiệu âm tần . 3. Khối đường tiếng dùng IC Khối đường tiếng trong Tivi Samsung 359R CF1 là thạch anh cộng hưởng đầu vào, cộng hưởng ở tần số 6,5MHz IF Amply là tầng KĐ trung tần tiếng FM DET là mạch tách sóng điều tần CF2 là thạch anh cộng hưởng đầu ra GC Com Co., Ltd www.gccom.net – www.kythuatvien.com Tài liệu chuyên môn cho kỹ thuật viên Trang 152 Tín hiệu âm tần sau tách sóng được đưa đến triết áp Volume sau đó đưa sang tầng công xuất AUDIO OUT khuếch đại và đưa ra loa. 4. Hiện tượng hư hỏng khối đường tiếng 1) Máy có hình, không có tiếng. Nguyên nhân : Hỏng loa Mất điện áp Vcc cung cấp cho khối đường tiếng Hỏng IC công xuất tiếng Hỏng mạch trung tần tiếng Kiểm tra : Kiểm tra loa : Để đồng hồ ở thang x1 đo vào hai đầu dây loa, nếu có âm thanh sột soạt ở loa là loa bình thường, nếu kim không lên và không có tiếng động là loa hỏng. Đo kiểm tra Vcc cho IC công xuất Thay IC tiếng nếu các điều kiện trên đã tốt. 2) Có tiếng rồ kèm theo tiếng nói , tiếng nói nhỏ. Nguyên nhân : Do mạch trung tần cộng hưởng sai tần số, thạch anh cộng hưởng không đúng hệ . Kiểm tra : Kiểm tra mạch trung tần, kiểm tra các thạch anh cộng hưởng, nếu thu các đài trong nước thì thạch anh là 6,5MHz.
File đính kèm:
- tai_lieu_chuyen_mon_cho_ky_thuat_vien_nganh_dien.pdf