Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang

Vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang, là

một phần của dãy núi Yên Tử nằm tiếp giáp

với hai tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh, có độ

cao trung bình của vùng Đông Bắc nước ta và

còn nguyên vẻ đẹp và tính đa dạng sinh học

cao; có các kiểu rừng gồm rừng tự nhiên ở các

núi có độ cao trên 1100 m (Đèo Gió, Đèo

Bụt), chủ yếu là các rừng hỗn giao phân tầng

có hệ thực vật phong phú gồm các cây thân gỗ

lớn, vừa, nhỏ; rừng tự nhiên ít bị tác động,

thường ở các núi có độ cao từ 300 m đến 500

m (núi Tẩm Khẩm, núi Ba Bếp) đã bị khai

thác một phần.

Hệ thống sông suối ở vùng này khá dày

đặc, với lòng suối có nhiều đá tạo nên nhiều

hốc, hố lớn. Có nhiều suối lớn như: suối Nước

Trong, suối Nước Vàng, suối Khe Sanh, suối Ba

Bếp và nhiều con suối khác. Tất cả đều bắt

nguồn từ những dãy núi cao, nhưng tới chân núi,

chúng thường nhập với nhau rồi đổ ra sông Lục

Nam.

 

pdf 7 trang yennguyen 7760
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang

Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang
 11 
28(4): 11-17 Tạp chí Sinh học 12-2006 
Thành phần loài ếch nhái (amphibia) và bò sát (reptilia) 
ở vùng núi yên tử thuộc tỉnh Bắc Giang 
trần thanh tùng, Lê Nguyên Ngật 
 Tr−ờng đại học S− phạm Hà Nội 
Nguyễn Văn Sáng 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
Vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang, là 
một phần của dãy núi Yên Tử nằm tiếp giáp 
với hai tỉnh Hải D−ơng và Quảng Ninh, có độ 
cao trung bình của vùng Đông Bắc n−ớc ta và 
còn nguyên vẻ đẹp và tính đa dạng sinh học 
cao; có các kiểu rừng gồm rừng tự nhiên ở các 
núi có độ cao trên 1100 m (Đèo Gió, Đèo 
Bụt), chủ yếu là các rừng hỗn giao phân tầng 
có hệ thực vật phong phú gồm các cây thân gỗ 
lớn, vừa, nhỏ; rừng tự nhiên ít bị tác động, 
th−ờng ở các núi có độ cao từ 300 m đến 500 
m (núi Tẩm Khẩm, núi Ba Bếp) đã bị khai 
thác một phần. 
 Hệ thống sông suối ở vùng này khá dày 
đặc, với lòng suối có nhiều đá tạo nên nhiều 
hốc, hố lớn. Có nhiều suối lớn nh−: suối N−ớc 
Trong, suối N−ớc Vàng, suối Khe Sanh, suối Ba 
Bếp và nhiều con suối khác. Tất cả đều bắt 
nguồn từ những dãy núi cao, nh−ng tới chân núi, 
chúng th−ờng nhập với nhau rồi đổ ra sông Lục 
Nam. 
 Khu vực nghiên cứu ở 2 huyện Lục Nam và 
Sơn Động, là một phần của vùng núi Yên Tử, có 
nhiệt độ trung bình năm 22,8oC và ẩm độ trung 
bình năm 76,4%. Năm 2000, có công trình 
nghiên cứu về ếch nhái và bò sát ở đây của 
Nguyễn Văn Sáng và cs. [12]. 
 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ếch nhái và 
bò sát nhằm phát hiện tối đa thành phần loài và 
so sánh với các vùng lân cận để đánh giá mức 
độ đa dạng, xác định đ−ợc những sinh cảnh 
chính liên quan tới phân bố của ếch nhái và bò 
sát. Kết quả nghiên cứu này góp phần cung cấp 
những dẫn liệu làm cơ sở khoa học cho việc bảo 
tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gien ở 
vùng núi Yên Tử nói riêng và khu vực Đông Bắc 
nói chung. 
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Thời gian, địa điểm 
a. Thời gian 
Chúng tôi tiến hành khảo sát từ tháng 
02/2005 đến tháng 05/2006, với tổng số 10 đợt 
khảo sát, mỗi đợt từ 5 đến 10 ngày. Đợt 1 từ 
25/02/05 đến 28/02/05; đợt 2 từ 22/03/05 đến 
02/04/05; đợt 3 từ 26/04/05 đến 06/05/05; đợt 4 
từ 28/05/05 đến 04/06/05; đợt 5 từ 26/06/05 đến 
08/07/05; đợt 6 từ 28/08/05 đến 06/09/05; đợt 7 
từ 25/09/05 đến 02/10/05; đợt 8 từ 25/11/05 đến 
30/11/05; đợt 9 từ 16/12/05 đến 22/12/05 và đợt 
10 từ 26/04/06 đến 08/05/06. 
b. Địa điểm 
 - Huyện Lục Nam: đóng lán tại Bãi Gỗ ở xã 
Lục Sơn với diện tích 9.662 ha. Lập 3 tuyến 
khảo sát: suối N−ớc Trong, suối N−ớc Vàng và 
núi Tẩm Khẩm (bán kính 5 km) 
 - Huyện Sơn Động: xã Thanh Sơn với diện 
tích 11.256 ha, ở tại trạm kiểm lâm Đồng 
Thông. Lập 6 tuyến khảo sát: Đèo Gió, Đèo Bụt, 
đội Lâm Tr−ờng, núi Ba Bếp, Khe Sanh và núi 
Đá Lửa (bán kính 6 km); xã Thanh Luận với 
diện tích 10.764 ha, ở tại trạm kiểm lâm Đồng 
Rì. Lập 2 tuyến khảo sát: suối N−ớc Đục, tuyến 
G7 (bán kính 4 km). 
2. Ph−ơng pháp 
a. Lập tuyến khảo sát 
Các tuyến khảo sát đ−ợc lập dọc theo các 
suối và ven đ−ờng mòn trong rừng ở các dạng 
sinh cảnh khác nhau nh−: rừng tự nhiên ít bị tác 
động, rừng tự nhiên đã bị tác động, rừng thứ 
sinh đang phục hồi, trảng cỏ và cây bụi, khu vực 
đất nông nghiệp. 
 12 
b. Thu thập mẫu vật 
- Các mẫu vật ếch nhái và bò sát đ−ợc thu 
thập chủ yếu bằng tay, kẹp bắt rắn, bẫy thu mẫu 
ở suối, gốc cây, hốc đá, mặt đất; một số loài 
về mùa trú đông, chúng tôi tiến hành đào hang 
và lật đá để thu bắt mẫu. 
 - Quan sát trực tiếp ở ven các bờ suối, trên 
lá cây, ven đ−ờng mòn trong rừng. 
- Phỏng vấn: một số loài ếch nhái và bò sát 
th−ờng bị săn bắt đ−ợc ghi nhận thông qua 
phỏng vấn ng−ời dân địa ph−ơng với sự trợ giúp 
của bộ ảnh màu để nhận dạng. 
- Kế thừa: tham khảo có phân tích và chọn 
lọc kết quả của các tác giả đã từng khảo sát và 
các tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu [12]. 
- Thời gian thu mẫu: ban ngày th−ờng từ 
7h30 - 11h30 và từ 13h30 - 17h30; ban đêm
th−ờng từ 19h - 22h. 
Sau khi chụp ảnh và mô tả màu sắc, các mẫu 
vật đ−ợc định hình bằng phoóc môn 8-10% 
trong vòng 8-12 giờ. Sau đó, chuyển sang bảo 
quản trong cồn 70o. 
Số mẫu vật đã thu đ−ợc là 507 và đ−ợc l−u 
giữ ở bộ môn Động vật học, Tr−ờng đại học S− 
phạm Hà Nội. Mẫu ADN của một số loài quan 
trọng đ−ợc lấy và bảo quản trong cồn 95o. 
c. Phân tích mẫu vật 
 Công việc phân tích mẫu vật dựa vào khóa định 
loại của Bourret R. [2-4], của Zhao E.-M và 
Kraig Adler [15] và bộ ảnh màu để nhận dạng. 
II. Kết quả nghiên cứu 
1. Thành phần loài ếch nhái và bò sát 
Bảng 1 
Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) 
ở vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang 
STT Tên khoa học Tên phổ thông 
T− 
liệu 
Giá trị 
bảo tồn 
Sinh 
cảnh 
1 2 3 4 5 6 
 amphibia lớp ếch nhái 
 I. Caudata bộ có đuôi 
 1. Salamandridae Họ Cá cóc 
1 Tylototriton vietnamensis Bohme, 2005 Cá cóc việt nam M 2 
 II. gymnophiona bộ không chân 
 2. Ichthyophiidae Họ ếch giun 
2 Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 ếch giun M V 2, 3 
 III. anura bộ không đuôi 
 3. Megophryiidae Họ Cóc bùn 
3 Brachytarsophrys feae (Boulenger, 1887) Cóc mày phê M R 5 
4 Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) Cóc mày sapa M 2 
5 Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893) Cóc mày bùn M 2 
6 Megophrys mojor (Anderson, 1871) Cóc mắt bên M 2 
7 Ophryophryne microstoma Boulenger, 1903 Cóc núi miệng nhỏ M 4 
 4. Bufonidae Họ Cóc 
8 Bufo melanostictus Schneider, 1799 Cóc nhà M 1, 3 
9 B. galeatus Gunther, 1864 Cóc rừng M R 5 
 5. Hylidae Họ Nhái bén 
10 Hyla chinensis Gunther, 1859 Nhái bén trung quốc M 2, 4, 5 
11 H. simplex Boettger, 1901 Nhái bén nhỏ M 1 
 6. Ranidae Họ ếch nhái 
12 Amolops ricketti (Boulenger, 1899) ếch bám đá M 2 
 13 
1 2 3 4 5 6 
13 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 
1835) 
ếch đồng M 1, 2, 3 
14 Limnonectes kuhlii (Tschudi, 1838) ếch nhẽo M 2 
15 L. limnocharis (Boie, 1834) Ngoé M 1, 3 
16 Occidozyga mautensit (Gunther, 1859 
“1858”) 
Cóc n−ớc nhẵn M 1 
17 O. lima (Gravenhorst, 1829) Cóc n−ớc sần M 1 
18 Paa spinosa (David, 1875) ếch gai M T, VU 2 
19 Rana andersoni Boulenger, 1882 Chàng an đéc sơn M T 2 
20 R. chapaensis (Bourret, 1937) Chàng sapa M ĐH 2 
21 R. bacboensis Bain, Lathrop, Orlov, Ho 
2003 
ếch bắc bộ M ĐH, DD 2, 5 
22 R. guentheri Boulenger, 1882 Chẫu M 1, 2, 3 
23 R. johnsi Smith, 1921 Hiu hiu M 2 
24 R. livida (Blyth, 1855) ếch xanh M 2, 5 
25 R. maosonensis (Bourret, 1937) Chàng mẫu sơn M ĐH 2 
26 R. nigrovittata (Blyth, 1855) ếch suối M 2 
27 R. taipehensis Van Denburgh, 1909 Chàng đài bắc M 2, 3, 4 
28 R. macrodactyla (Gunther, 1859 “1858”) Chàng hiu M 2 
 7. Rhacophoridae Họ ếch cây 
29 Chirixalus vittatus (Boulenger, 1887) Nhái cây sọc M 4 
30 Polypedates leucomystax (Gravenhorst, 
1829) 
Chẫu chàng mép 
trắng 
M 1, 2, 3 
31 P. maximus ếch cây lớn M 2, 5 
32 Rhacophorus bimaculatus (Peters, 1867) ếch cây hai đốm M 2, 4 
33 R. kio (Schlegel, 1840) ếch cây bay M 2, 5 
34 Theloderma corticale (Boulenger, 1903) ếch cây sần bắc bộ M ĐH, DD 2, 5 
 8. Microhylidae Họ Nhái bầu 
35 Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855 
“1854”) 
Cóc đốm M 4, 5 
36 Kaloula pulchra Gray, 1831 ễnh −ơng th−ờng M 4 
37 Microhyla butleri Boulenger, 1900 Nhái bầu but lơ M 1 
38 M. berdmorei (Blyth, 1855 “1856”) Nhái bầu bec mơ M 1 
39 M. heymonsi Vogt, 1911 Nhái bầu hây môn M 1 
40 M. ornata (Dumeril and Bibron, 1841) Nhái bầu hoa M 1 
41 M. pulchra (Hallowell, 1861 “1860”) Nhái bầu vân M 1 
 reptilia lớp bò sát 
 IV. squamata bộ có vảy 
 1. Gekkonidae Họ Tắc kè 
42 Gekko chinensis Gray, 1842 Tắc kè trung quốc M 5 
43 G. gecko (Linnaeus,1758) Tắc kè M T 5 
44 Hemidactylus frenatus Schelgel, in 
Dumeril et Bibron, 1836 
Thạch sùng đuôi sần M 3 
45 H. stejnegeri Ota et Hikida, 1989 Thạch sùng M 3 
 2. Eublepharidae Họ Thạch sùng mí 
 14 
1 2 3 4 5 6 
46 Goniurosaurus lichtenfelderi (Mocquard, 
1897) 
Thạch sùng mý bốn 
vạch 
M 4, 5 
 3. Agamidae Họ Nhông 
47 Acanthosaura crucigera (Cuvier, 1829) Ô rô vảy M T 5 
48 Draco maculatus (Gray, 1845) Thằn lằn bay đốm M 5 
49 Physignathus cocincinus Cuvier, 1829 Rồng đất M T 2, 5 
 4. Scincidae Họ Thằn lằn bóng 
50 Eumeces elegans Boulenger, 1887 Thằn lằn emô đuôi 
xanh 
M 4, 5 
51 Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820) Thằn lằn bóng hoa M 3, 4 
52 M. longicaudata (Hallowell, 1856) Thằn lằn bóng đuôi 
dài 
M 3, 4 
53 M. macularia (Blyth, 1853) Thằn lằn bóng đốm M 3, 4 
54 Tropidophorus berdmorei (Blyth, 1853) Thằn lằn tai béc mơ M 2, 4 
 5. Lacertidae Họ Thằn lằn thực 
55 Takydromus sexlineatus Daudin, 1802 Liu điu chỉ M 1, 3 
56 T. wolteri Fischer, 1885 Liu điu vonte M 1, 3 
 6. Shinisauridae Họ Thằn lằn cá sấu 
57 Shinisaurus crocodilurus Ahl, 1930 Thằn lằn cá sấu M 2 
 7. Varanidae Họ Kỳ đà 
58 Varanus salvator (Laurenti, 1786) Kỳ đà hoa ĐT IIB, V 5 
 8. Typhlopidae Họ Rắn giun 
59 Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803) Rắn giun th−ờng M 3 
 9. Xenopeltidae Họ Rắn mống 
60 Xenopeltis unicolor Reinwardt, in Boie, 1827 Rắn mống M 2, 4 
 10. Boidae Họ Trăn 
61 Python molurus (Linnaeus, 1758) Trăn đất ĐT IIB, V 5 
 11. Colubridae Họ Rắn n−ớc 
62 Ahaetulla prasina (Reinhardt, in Boie, 1827) Rắn roi th−ờng M 3, 4, 5 
63 Amphiesma stolata (Linnaeus, 1758) Rắn sãi th−ờng M 5 
64 Boiga multomaculata (Reinwardt, in 
Boie, 1827) 
Rắn rào đốm M 5 
65 Calamaria septentrionalis Boulenger, 1890 Rắn mai gầm bắc M 3, 5 
66 Cyclophiops multicinctus (Roux,1907) Rắn nhiều đai M 1, 3, 4 
67 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) Rắn leo cây M 3, 4, 5 
68 Dinodon futsingense Pope, 1928 Rắn lệch đầu vạch Mtl 5 
69 D. rufozonatum (Cantor, 1842) Rắn lệch đầu hoa Mtl 5 
70 Elaphe porphyracea (Cantor, 1839) Rắn sọc đốm đỏ M T 5 
71 E. radiata (Schlegel, 1837) Rắn sọc d−a M IIB 3, 5 
72 Enhydris chinensis (Gray, 1842) Rắn bồng trung quốc M 1, 2 
73 E. plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì M 1, 2 
74 Lycodon laoensis (Gunther, 1864) Rắn khuyết lào Mtl 3, 4 
75 Oligodon cinereus (Gunther, 1864) Rắn khiếm xám M 4, 5 
76 Opisthotropis lateralis Boulenger, 1903 Rắn trán bên Mtl 4, 5 
77 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827) Rắn hổ đất nâu M 5 
78 Pseudoxenodon bambusicola (Vogt, 1922) Rắn hổ xiên tre Mtl 4, 5 
 15 
1 2 3 4 5 6 
79 Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo th−ờng M 3, 4, 5 
80 Rhabdophis chrysagus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ vàng M 1, 3, 5 
81 R. subminiatus (Schlegel, 1837) Rắn hoa cỏ nhỏ M 1, 3, 5 
82 Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899) Rắn hoa cân vân đen Mtl 1, 3, 5 
83 S. aequifasciata (Barbour, 1908) Rắn hoa cân đốm Mtl 1, 3, 5 
84 Rhynchophis boulengeri Mocquardt, 1897 Rắn vòi M 3, 4, 5 
85 Xenochrophis piscator (Schneider, 1799) Rắn n−ớc M 1, 2, 3 
 12. Elapidae Họ Rắn hổ 
86 Bungarus multicinctus (Blyth, 1861) Rắn cạp nia bắc M IIB 3, 4, 5 
87 B. fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong M IIB, T 3, 4, 5 
88 Naja atra Cantor, 1842 Rắn hổ mang M IIB, T 3, 4, 5 
89 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Rắn hổ chúa ĐT IB, E 3, 4, 5 
 13. Viperidae Họ Rắn lục 
90 Trimeresurus albolabris Gray, 1842 Rắn lục mép trắng M 5 
91 T. stejnegeri K.Schmidt, 1925 Rắn lục xanh Mtl 5 
92 T. mucrosquamatus (Cantor, 1839) Rắn lục c−ờm M 5 
 V. testudinata Bộ rùa 
 14. Platysternidae Họ Rùa đầu to 
93 Platysternon megacephalum Rùa đầu to M IIB, R, EN 4 
 15. Emydidae Họ Rùa đầm 
94 Cuora galbinifrons Bourret, 1939 Rùa hộp trán vàng M V, CR 4 
95 Cuora trifasciata (Bell, 1825) Rùa hộp ba vạch ĐT IB, E, CR 4, 5 
96 Cyclemys tcheponensis (Bourret, 1939) Rùa đất sêpôn M 4, 5 
97 Pyxidea mouhoti (Gray, 1862) Rùa sa nhân M EN 4, 5 
98 Sacalia quadriocellata (Siebenrock, 1903) Rùa bốn mắt M EN 2 
 16. Testudinidae Họ Rùa núi 
99 Indotestudo elongata (Blyth, 1853) Rùa núi vàng Mtl IIB, V, EN 4, 5 
100 Manouria impressa (Gunther, 1882) Rùa núi viền M IIB, V, VU 4, 5 
 17. Trionychidae Họ Ba ba 
101 Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834) Ba ba trơn Mtl VU 2 
Ghi chú: Cột 4: M. mẫu; ĐT. điều tra; Mtl. mẫu t− liệu. Cột 5: ĐH. đặc hữu của Việt Nam; IB, IIB theo Nghị 
Định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ; V, T, R, E theo Sách Đỏ Việt Nam (phần động vật), 2000; EN, VU, CR, 
DD theo Danh Lục Đỏ IUCN, 2004. Cột 6: 1. ruộng n−ớc, trảng cỏ; 2. suối, ao; 3. rừng trồng; 4. rừng tre nứa; 
5. rừng tự nhiên. 
Trong 10 đợt khảo sát, chúng tôi đã thu thập 
đ−ợc 507 mẫu vật và kế thừa có chọn lọc các tài 
liệu của Nguyễn Văn Sáng và cs. 2000 [12, 13]. 
Kết quả đã xác định đ−ợc 101 loài ếch nhái và 
bò sát thuộc 25 họ, 5 bộ (chiếm 22,05% tổng số 
loài ếch nhái và bò sát hiện biết ở Việt Nam), 
với 88 loài có mẫu, 2 loài điều tra và phỏng vấn, 
11 loài kế thừa; trong đó, ếch nhái: 41 loài, 8 
họ, 3 bộ, (chiếm 25,3% tổng số loài ếch nhái 
hiện biết ở Việt Nam); Bò sát: 60 loài, 17 họ, 2 
bộ (chiếm 20,27% tổng số loài bò sát hiện biết ở 
Việt Nam). So với công trình nghiên cứu ở vùng 
này năm 2000 [12], thì chúng tôi đã bổ sung 
thêm 46 loài, 6 họ và 1 bộ. Theo Danh lục ếch 
nhái và Bò sát Việt Nam, năm 2005 [14] thì 
chúng tôi đã bổ sung cho khu vực nghiên cứu 25 
loài: Ichthyophis bannanicus, Leptobrachium 
chapaense, Bufo galeatus, Brachytarsophrys 
feae, Rana bacboensis, R. nigrovittata, 
Theloderma corticale, Kalophrynus interlineatus, 
Goniurosaurus lichtenfelderi, Draco maculatus, 
Eumeces elegans, Takydromus wolteri, Boiga 
multomaculata, Calamaria septentrionalis, Elaphe 
porphyracea, Rhynchophis boulengeri, Platysternon 
 16 
megacephalum, Cyclemys tcheponensis, Pyxidea 
mouhoti, Sacalia quadriocellata, Manouria impressa, 
Leptolalax pelodytoides, Polypedates maximus, 
Shinisaurus crocodilurus và Opisthotropis lateralis. 
 Đã phát hiện loài thằn lằn cá sấu Shinisaurus 
crocodilurus phân bố ở khu vực này (tuyến G7 
Đồng Rì, xã Thanh Luận). Theo Nguyễn Văn 
Sáng và cs. 2005 [14], loài này phân bố ở tỉnh 
Quảng Ninh (Việt Nam) và ở tỉnh Quảng Tây 
(Trung Quốc). Qua theo dõi và quan sát, chúng 
th−ờng hoạt động vào ban ngày, nhất là lúc có 
c−ờng độ ánh sáng mạnh và thức ăn −a thích của 
chúng là côn trùng: gián, châu chấu... 
2. Phân bố 
Chúng tôi chia vùng khảo sát thành 5 sinh 
cảnh chính: ruộng n−ớc, trảng cỏ; suối, ao; rừng 
trồng; rừng tre nứa và rừng tự nhiên. Trong 101 
loài thì 46 loài (chiếm 45,5% tổng số loài) phân 
bố ở 1 sinh cảnh; 37 loài (chiếm 36,5%) phân 
bố ở 2 sinh cảnh; 18 loài (chiếm 17%) phân bố 
ở 3 sinh cảnh (bảng1). 
3. Các loài đặc hữu và quý hiếm 
Vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang 
không chỉ đa dạng về thành phần loài ếch nhái 
và bò sát mà còn có nhiều loài đặc hữu và quý 
hiếm. Có 4 loài đặc hữu (chiếm 8,69% so với số 
loài đặc hữu của Việt Nam) và 30 loài quý hiếm 
(chiếm 55,55%), bao gồm: 11 loài (chiếm 
2,40% tổng số loài) đ−ợc ghi trong Nghị Định 
32/2006/NĐ-CP, gồm 2 loài ở nhóm IB (nghiêm 
cấm khai thác) và 9 loài ở nhóm IIB (hạn chế 
khai thác, sử dụng); 20 loài (chiếm 37,03%) 
đ−ợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (phần động 
vật) năm 2000, gồm 2 loài ở bậc E (nguy cấp), 6 
loài ở bậc V (sẽ nguy cấp), 3 loài ở bậc R 
(hiếm), 9 loài ở bậc T (bị đe doạ); 11 loài đ−ợc 
ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN, 2004, gồm 2 loài 
ở cấp CR (cấp cực kỳ nguy cấp), 4 loài cấp EN 
(nguy cấp), 3 loài cấp VU (sẽ nguy cấp) và 2 
loài cấp DD (thiếu dẫn liệu) (bảng1). 
4. So sánh thành phần loài ếch nhái và bò 
sát ở khu vực nghiên cứu với một số vùng 
lân cận 
 Bảng 2 
Bảng so sánh thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở một số vùng lân cận 
Thành phần phân loại 
Địa diểm 
Diện 
tích (ha) Số bộ Số họ Số loài 
Loài 
quý hiếm 
Tài liệu 
Yên Tử (Bắc Giang) 31.682 5 25 101 29 
Trần Thanh Tùng 
và cs., 2006 
Chí Linh (Hải D−ơng) 29.618 4 20 87 12 [6] 
Tam Đảo (Vĩnh Phúc) 36.883 6 25 179 30 [7] 
Hữu Liên (Lạng Sơn) 10.640 4 15 48 12 [11] 
Ba Vì (Hà Tây) 7000 4 16 62 11 [9] 
Yên Tử (Quảng Ninh) 3.040 4 15 55 14 [10] 
Bảng 2 cho thấy thành phần loài ếch nhái và 
bò sát ở vùng này phong phú và đa dạng hơn 
vùng Chí Linh (1 bộ, 5 họ, 14 loài), Hữu Liên (1 
bộ; 10 họ, 53 loài), Ba Vì (1 bộ, 9 họ, 39 loài), 
Yên Tử (1 bộ; 10 họ; 46 loài); chỉ thua kém 
v−ờn quốc gia Tam Đảo. 
Số l−ợng loài ếch nhái và bò sát quý hiếm ở 
vùng này có 29 loài, kém 1 loài so với Tam Đảo, 
nhiều hơn Chí Linh, Hữu Liên 17 loài, Ba Vì 18 
loài và hơn 15 loài so với Yên Tử. 
III. Kết luận 
1. Thành phần loài ếch nhái và bò sát ở vùng
núi Yên Tử thuộc tỉnh Bắc Giang đã đ−ợc xác định 
có 101 loài thuộc 25 họ, 5 bộ; trong đó: lớp ếch 
nhái có 41 loài (chiếm 25,3% so với tổng số loài 
trong toàn quốc) thuộc 8 họ, 3 bộ và lớp Bò sát có 
60 loài (chiếm 20,27% so với tổng số loài trong 
toàn quốc) thuộc 17 họ, 2 bộ. Với 88,59% số mẫu 
chúng tôi thu thập đ−ợc, phần nào đã phản ánh 
mức độ phong phú và đa dạng của khu hệ. 
2. Trong số 101 loài, có 4 loài (chiếm 
8,69%) là đặc hữu của Việt Nam; 11 loài đ−ợc 
ghi trong Nghị Định 32/2006/NĐ-CP (chiếm 
2,4%); 20 loài (37,03%) đ−ợc ghi trong Sách Đỏ 
Việt Nam (phần động vật), 2000 và 11 loài 
 17 
(chiếm 2,4%) đ−ợc ghi trong Danh Lục Đỏ 
IUCN, 2004. 
 3. Phát hiện loài thằn lằn cá sấu (Shinisaurus 
crocodilurus), loài cá cóc việt nam (Tylototriton 
vietnamensis) và loài ếch cây lớn (Polypedates 
maximus) cũng phân bố ở khu vực này. 
tài liệu tham khảo 
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi tr−ờng, 
2000: Sách Đỏ Việt Nam (phần động vật). 
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
2. Bourret R., 1936: Les Serpents de I’ 
Indochine. Vol 1 et 2. Toulouse. 
3. Bourret R., 1941: Les Tortues de de I’ 
Indochine. Inst. Océan.Ind. 
4. Bourret R., 1942: Les Batraciens de I’ 
Indochine. Hanoi. 
5. Chính Phủ n−ớc CHXHCN Việt Nam, 
2006: Nghị Định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 
sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động 
vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm Nghị 
Định 48/HĐBT. 
6. Hồ Thu Cúc và cs., 2001: Tạp chí Sinh học, 
23(3B): 137- 145. Hà Nội. 
7. Hồ Thu Cúc và cs., 2005: Hội thảo quốc 
gia về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 
thứ nhất: 52- 58. 
8. IUCN, 2004: IUCN Red List of Threatened 
Species (www.redlist.org). 
9. Nguyễn Văn Sáng và cs., 1995: Tạp chí 
Sinh học, 17(3): 95-99. Hà Nội. 
10. Nguyễn Văn Sáng và cs., 2000: Tạp chí 
Sinh học, 22(1B): 6-10. Hà Nội. 
11. Nguyễn Văn Sáng và cs., 2000: Tạp chí 
Sinh học, 22(1B): 11-14. Hà Nội. 
12. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn 
Quảng Tr−ờng, 2005: Danh lục ếch nhái và 
Bò sát Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
13. Zhao E. M. and Adler K., 1993: Herpetology 
of China. Soc. Study Amph. Rept.. 
species composiTion of amphibians and reptiles 
in the yentu mountain area, bacgiang province 
 tran thanh tung, le nguyen ngat, nguyen van sang 
summary 
 The reptile and amphibian fauna of the Yentu mountain area, Bacgiang province is very rich in species 
composition, with 101 herptile species belonging to 5 orders, 25 families. Among them, 41 amphibian species 
(about 25.3% of total species of Vietnam) belonging to 8 families, 3 orders and 58 reptilian species (about 
20.27% of total species of Vietnam) belonging to 17 families, 2 orders, were recorded in this area. 4 species of 
them were endemic of Vietnam; 20 species were listed in Red Data Book of Vietnam (2000); 11 species listed 
in the IUCN Red List (2004) and 11species listed in the Governmental Decree 32/2006 ND-CP. 
 According to the list of Amphibians and Reptiles of Vietnam 2005 [14], 25 species were supplemented to 
the herpeto fauna of this area: Ichthyophis bannanicus, Leptobrachium chapaense, Bufo galeatus, 
Brachytarsophrys feae, Rana bacboensis, R. nigrovittata, Theloderma corticale, Kalophrynus interlineatus, 
Goniurosaurus lichtenfelderi, Draco maculatus, Eumeces elegans, Takydromus wolteri, Boiga multomaculata, 
Calamaria septentrionalis, Elaphe porphyracea, Rhynchophis boulengeri, Platysternon megacephalum, 
Cyclemys tcheponensis, Pyxidea mouhoti, Sacalia quadriocellata, Manouria impressa, Leptblalax 
pelodytoides, Polypedates maximus, Shinisaurus crocodilurus and Opisthotropis lateralis. 
Ngày nhận bài: 15-5-2006 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_ech_nhai_amphibia_va_bo_sat_reptilia_o_vung.pdf