Thi công và nghiệm thu neo trong đất dùng trong công trình giao thông vận tải
1 Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định công tác thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc tại các công trình xây dựng giao thông vận tải. Tiêu chuẩn không đề cập đến những vấn đề chi tiết cụ thể cho từng loại neo.
- Ngoài các quy định của Tiêu chuẩn này, trong thi công và nghiệm thu neo còn cần phải tuân theo các
Tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành có liên quan.
- Tiêu chuẩn này áp dụng cho thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc chế tạo tại công trường, tại các nhà máy rồi vận chuyển lắp đặt tại hiện trường.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu v iện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này
- TCVN 4506:1987, Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 6017:1995, Xi măng - Phương pháp thử - Xác định thời gian đông kết và độ ổn định.
- TCXDVN 271:2002, Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học.
- TCXDVN 327:2004, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển.
- TCVN 7570:2006, Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 6260:2009, Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật.
3 Thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu sau.
3.1 Neo trong đất (Ground anchor)
Kết cấu (gọi đơn giản là neo) có khả năng truyền tải trọng kéo được đặt vào lớp đất chịu tải. Kết cấu này về cơ bản gồm một đầu neo, chiều dài neo tự do (lõi neo) và bầu neo. Việc phân loại neo trong tiêu chuẩn này gồm:
- Neo thường: Là loại neo mà trong quá trình lắp đặt thanh lõi neo không được căng ứng suất trước. Đối với neo này, lõi neo có độ giãn đáng kể khi tải trọng tác dụng, do vậy chuyển dịch của đầu neo sẽ tương đối lớn khi sức chịu tải của neo được huy động tối đa. - Cấu tạo của neo thường: Lõi neo thường là một thanh thép cường độ cao, lắp đặt theo một độ nghiêng nào đó, độ sâu của neo được thiết kế sao cho đủ khả năng chịu tải trọng truyền lên nó từ kết cấu chính. Lực căng của neo là lực cần thiết để cân bằng giữa neo và kết cấu liên quan, giữa neo với nền đất để đảm bảo sự dịch chuyển của kết cấu và nền đất xung quanh được giữ ở mức độ cho phép. Bầu neo là phần kết cấu truyền tải trọng kéo của neo lên đất nền xung quanh chịu lực ứng suất của đất nền bao quanh. Độ dài của neo phụ thuộc vào kết cấu tường và kết cấu nền chứa neo.
- Neo ứng suất trước: Là loại neo mà khi lắp đặt lõi neo cáp đã được căng ứng suất trước. Để giảm bớt sự chuyển dịch của đầu neo tới mức có thể chấp nhận được, neo đất thường được tạo ứng suất trước bằng cách kéo trước neo đất về phía kết cấu. - Cấu tạo của neo ứng suất trước: Cấu tạo của một neo ứng suất trước cũng bao gồm cấu hình cơ bản như trên. Lõi neo là một bó cáp cường độ cao được căng kéo ứng suất khi lắp đặt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thi công và nghiệm thu neo trong đất dùng trong công trình giao thông vận tải
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8870:2011 THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU NEO TRONG ĐẤT DÙNG TRONG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Standard for contruction and acceptance ground anchors in traffic work MỤC LỤC 1 Phạm vi áp dụng...................................................................................................................... 5 2 Tài liệu viện dẫn ......................................................................................................................... 5 3 Thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu .................................................................................... 5 4 Nguyên tắc thi công neo ........................................................................................................... 6 5 Neo và vật liệu thi công ........................................................................................................... 7 5.1 Những yêu cầu của neo và vật liệu thi công ..................................................................... 7 5.2 Những yêu cầu thiết bị thi công......................................................................................... 9 5.3 Thi công ............................................................................................................................. 10 6 Kiểm tra trong thi công và nghiệm thu sau khi neo xong ......................................................... 17 6.1 Quy định chung ............................................................................................................... 17 6.2 Kiểm tra ............................................................................................................................ 18 6.3 Nghiệm thu ...................................................................................................................... 18 6.4 Quan trắc, đánh giá và báo cáo kết quả ...................................................................... 18 Phụ lục A (Tham khảo) Xác định tổn thất lực neo ....................................................................... 21 Phụ lục B (Tham khảo) Các biểu mẫu kiểm tra và nghiệm thu ................................................... 22 Phụ lục C (Tham khảo) Các đặc trưng cơ học của một số loại thép cường độ cao ................... 29 Phụ lục D (Tham khảo) Một số loại kết cấu neo ứng suất trước ................................................. 31 Lời nói đầu TCVN 8870:2011 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU NEO TRONG ĐẤT DÙNG TRONG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Standard for contruction and acceptance ground anchors in traffic work 1 Phạm vi áp dụng - Tiêu chuẩn này quy định công tác thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc tại các công trình xây dựng giao thông vận tải. Tiêu chuẩn không đề cập đến những vấn đề chi tiết cụ thể cho từng loại neo. - Ngoài các quy định của Tiêu chuẩn này, trong thi công và nghiệm thu neo còn cần phải tuân theo các Tiêu chuẩn Quốc gia hiện hành có liên quan. - Tiêu chuẩn này áp dụng cho thi công và nghiệm thu neo gia cố ổn định mái dốc chế tạo tại công trường, tại các nhà máy rồi vận chuyển lắp đặt tại hiện trường. 2 Tài liệu viện dẫn Các tài liệu v iện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này - TCVN 4506:1987, Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật. - TCVN 6017:1995, Xi măng - Phương pháp thử - Xác định thời gian đông kết và độ ổn định. - TCXDVN 271:2002, Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học. - TCXDVN 327:2004, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển. - TCVN 7570:2006, Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật. - TCVN 6260:2009, Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật. 3 Thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa và các ký hiệu sau. 3.1 Neo trong đất (Ground anchor) Kết cấu (gọi đơn giản là neo) có khả năng truyền tải trọng kéo được đặt vào lớp đất chịu tải. Kết cấu này về cơ bản gồm một đầu neo, chiều dài neo tự do (lõi neo) và bầu neo. Việc phân loại neo trong tiêu chuẩn này gồm: - Neo thường: Là loại neo mà trong quá trình lắp đặt thanh lõi neo không được căng ứng suất trước. Đối với neo này, lõi neo có độ giãn đáng kể khi tải trọng tác dụng, do vậy chuyển dịch của đầu neo sẽ tương đối lớn khi sức chịu tải của neo được huy động tối đa. - Cấu tạo của neo thường: Lõi neo thường là một thanh thép cường độ cao, lắp đặt theo một độ nghiêng nào đó, độ sâu của neo được thiết kế sao cho đủ khả năng chịu tải trọng truyền lên nó từ kết cấu chính. Lực căng của neo là lực cần thiết để cân bằng giữa neo và kết cấu liên quan, giữa neo với nền đất để đảm bảo sự dịch chuyển của kết cấu và nền đất xung quanh được giữ ở mức độ cho phép. Bầu neo là phần kết cấu truyền tải trọng kéo của neo lên đất nền xung quanh chịu lực ứng suất của đất nền bao quanh. Độ dài của neo phụ thuộc vào kết cấu tường và kết cấu nền chứa neo. - Neo ứng suất trước: Là loại neo mà khi lắp đặt lõi neo cáp đã được căng ứng suất trước. Để giảm bớt sự chuyển dịch của đầu neo tới mức có thể chấp nhận được, neo đất thường được tạo ứng suất trước bằng cách kéo trước neo đất về phía kết cấu. - Cấu tạo của neo ứng suất trước: Cấu tạo của một neo ứng suất trước cũng bao gồm cấu hình cơ bản như trên. Lõi neo là một bó cáp cường độ cao được căng kéo ứng suất khi lắp đặt. 3.2 Đầu căng kéo (Division stretched) Bộ phận của tổ hợp đầu neo để gắn dây neo vào đầu neo. 3.3 Độ bền đặc trưng (Reliability features) Gồm hai loại: Giá trị độ bền khối lập phương của vữa hoặc bê tông (fcu) và giá trị tải trọng giới hạn của dây neo căng trước (fpu). 3.4. Dão (Creep) Chuyển dịch của bất cứ các điểm nào của bầu neo theo thời gian dưới lực của dây neo không đổi. CHÚ THÍCH 1: Dão có thể xảy ra tại cả hai dạng tiếp xúc là vữa/dây neo và đất/vữa. 3.5 Mất bám dính (Loss of adhesion) Sự mất dính bám kiểu dính và dính bám kiểu ma sát tại các tiếp xúc vữa/dây neo và đất/vữa. 3.6 Mở rộng (Expand) Sự tăng cục bộ đường kính lỗ khoan của bầu neo. CHÚ THÍCH 2: Còn được gọi là bầu mở rộng hoặc chuông. 3.7 Vữa xi măng (Grout) Sản phẩm xi măng trộn với nước và thêm các chất độn như cát hoặc bột đá. 3.8 Hệ số an toàn (Safety coefficient) Tỷ số giữa sức chịu tải giới hạn và tải trọng làm việc. 3.9 Ứng suất kéo vượt (Tensile stress exceeds) Lực căng kéo vượt tải so với lực thiết kế (còn gọi là - siêu căng kéo). Các ký hiệu fpu Độ bền chịu kéo đặc trưng của dây neo kN fcu Độ bền chịu nén đặc trưng của bê tông hoặc vữa MPa ft Cường độ chịu kéo khi đứt của thép cường độ cao MPa ƯST Viết tắt của từ "ứng suất trước" CĐC Viết tắt của từ "cường độ cao" Độ cứng của vật liệu (thép) HRC Ứng suất kéo thiết kế của bó cáp neo Pk Ứng suất ban đầu của bó cáp neo kN Po Ứng suất kéo vượt của bó cáp neo kN Pkv kN 4 Nguyên tắc thi công neo 4.1 Việc thi công neo phải bằng phương pháp công nghiệp, cơ giới hoá tới mức tối đa cho phép để có năng suất cao, chất lượng tốt, sớm đưa công trình vào sử dụng và hạ giá thành. 4.2 Trước khi thi công, đơn vị thi công phải có đủ các tài liệu thiết kế đã được duyệt theo đúng thủ tục. Trong thi công nếu phải thay đổi so với thiết kế được duyệt thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị thiết kế và chủ đầu tư. 4.3 Trong thi công phải tuân thủ chặt chẽ các quy tắc kỹ thuật an toàn hiện hành. 4.4 Các loại vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành và các quy định trong quy trình này. Công tác thí nghiệm vật liệu phải do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và được chủ công trình chấp thuận. 5 Neo và vật liệu thi công neo 5.1 Những yêu cầu của neo và vật liệu thi công 5.1.1 Neo, các phụ kiện của neo 5.1.1.1 Neo và các phụ kiện của neo là bộ phận truyền ứng suất qua lõi neo lên dầm bê tông cốt thép hoặc ụ neo trên mái taluy giữ khối trượt ổn định. Neo và các phụ kiện của neo phải đảm bảo theo đúng các quy định trong đồ án thiết kế. Neo và các phụ kiện của neo trước khi đưa vào sử dụng trong thi công hoặc đi vào sản xuất hàng loạt phải qua thí nghiệm, nếu đạt được các yêu cầu kỹ thuật, được các bên tư vấn giám sát và chủ công trình chấp thuận mới được phép sử dụng vào công trình. Nếu không có quy định khác của thiết kế thì việc thí nghiệm neo phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: - Lực phá hoại của neo (làm vỡ vòng neo hoặc lõi neo tụt khỏi vòng neo) phải bằng và lớn hơn lực phá hoại lõi neo. - Giới hạn chảy của vòng neo phải lớn hơn ứng suất khống chế thiết kế của lõi neo. 5.1.1.2 Việc gia công và kiểm tra các bộ phận của neo phải đạt các yêu cầu sau: - Vòng giữ nêm neo chỉ nên tiện nguội (không được rèn), gia công xong phải k iểm tra khuyết tật bên trong bằng siêu âm hoặc thiết bị kiểm tra khác. - Độ cứng của nêm neo phải bằng 1,3 ÷ 2,5 lần độ cứng của sợi thép cường độ cao và không thấp hơn 52 HRC. Khi thử độ cứng nêm neo phải thử trên 10% tổng số nêm neo, mỗi neo thử 3 điểm, kết quả độ cứng trong cùng 1 mẫu không chênh lệch nhau quá 5 HRC. 5.1.1.3 Neo và các phụ kiện phải được đóng gói và bảo quản, vận chuyển đúng quy định, không được để han gỉ, xây xát hư hỏng ảnh hưởng đến chất lượng neo trong quá trình từ chế tạo đến khi sử dụng vào công trình. Nếu là sản phẩm của nhà máy cơ khí sản xuất neo và phụ kiện neo khi đơn vị bao thầu thi công nhận về phải có chứng chỉ xác nhận phẩm chất của nhà máy kèm theo. Nhưng vẫn phải thí nghiệm kiểm tra lại theo các quy định của thiết kế và các Điều 5.1.1.1 và 5.1.1.2 nêu trên. 5.1.2 Xi măng 5.1.2.1 Xi măng dùng trong vữa bơm bầu neo phải là xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 40 và phải đáp ứng đầy đủ các quy định theo các tiêu chuẩn hiện hành. Việc sử dụng các loại xi măng đặc biệt khác như xi măng chống Sunphát, xi măng ít toả nhiệt, xi măng xỉ v .v... chỉ được phép dùng khi có chỉ dẫn trong thiết kế hoặc đã qua thí nghiệm được chủ công trình cho phép bằng văn bản. 5.1.2.2 Mỗi đợt nhận xi măng về kho của công trình hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện phải có phiếu xác nhận chất lượng của nhà máy nơi sản xuất, trong phiếu phải ghi rõ loại xi măng, mác, lô sản xuất, thời gian sản xuất và chứng chỉ kỹ thuật có xác nhận của nhà máy sản xuất. 5.1.2.3 Xi măng sau khi nhận về kho của công trường hoặc nhà máy chế tạo cấu kiện nên lấy mẫu đưa thí nghiệm kiểm tra lại chất lượng xi măng. Trong các trường hợp sau đây nhất thiết phải thí nghiệm kiểm tra: - Không có phiếu kết quả thí nghiệm của nhà máy sản xuất xi măng hoặc có sự nghi ngờ về chất lượng xi măng không đúng với chứng nhận của nhà máy. - Lô xi măng đã quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất. - Việc vận chuyển, bảo quản xi măng có sự cố: gặp mưa, kho bị dột hoặc ẩm ướt... ảnh hưởng đến chất lượng xi măng. - Việc kiểm tra chất lượng của xi măng phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và phải tiến hành theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước quy định. 5.2.2.4 Chất lượng xi măng phải tuân theo TCVN 6260:2009. 5.2.2.5 Việc vận chuyển và bảo quản xi măng tại kho phải tuân thủ các quy định hiện hành. Vận chuyển bằng phương tiện đường bộ: sàn xe phải sạch sẽ, khô ráo, có mui hoặc bạt che mưa đảm bảo cách li hoàn toàn xi măng với nước mưa. Vận chuyển bằng phương tiện đường thuỷ: phải kê cao, xa mạn, có mui hoặc bạt che và thường xuyên bơm tát cạn nước trong tàu thuyền. Kho chứa xi măng phải cao ráo, thoáng khí, mái không bị dột, không để nước mưa hắt vào, phải có sàn kê cách mặt nền 30-50cm. Các lô khác nhau phải xếp riêng. Trong kho phải xếp thành hàng 2 bao một, đầu bao châu vào nhau, hàng cách nhau 50cm, không xếp cao quá 2m kể từ sàn kho. Về nguyên tắc phải đảm bảo xi măng nhập vào kho trước được dùng trước, nhập sau dùng sau. 5.2.2.6 Xi măng dùng cho vữa bơm trong kết cấu neo ƯST trong môi trường ăn mòn thường xuyên hoặc theo chu kỳ ngập nước như vùng biển, vùng ven biển (cách biển 10km) hoặc các nhà máy hoá chất, phải áp dụng các quy định của TCXDVN 327-2004. 5.1.3 Cát 5.1.3.1 Cát dùng trong thi công neo phải là cát hạt cứng sạch, phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn quy trình quy phạm nói ở Điều1. Ngoài các yêu cầu chung ra còn phải đảm bảo các quy định sau: 5.1.3.2 Thành phần cấp phối hạt: - Hàm lượng hạt dưới 0,15mm không được quá 10%; - Hàm lượng hạt từ 0,15 đến 0,3mm không được nhỏ hơn 20%; - Không có hạt ≥ 2mm. 5.1.3.3 Mô đun độ lớn: là loại cát khô có mô đun độ lớn khoảng 1,5 ÷ 1,8. 5.1.3.4 Hàm lượng tạp chất có hại - Hàm lượng bùn đất không được vượt quá 2% trọng lượng (thí nghiệm bằng phương pháp rửa); - Hàm lượng mica không được quá 1% trọng lượng; - Hàm lượng các tạp chất Sulfua và Sunphat (tính theo SO3) không được quá 1% trọng lượng; - Hàm lượng chất hữu cơ (xác định bằng phương pháp so màu) không được đậm hơn mầu chuẩn. 5.1.4 Nước để trộn vữa 5.1.4.1 Nước để trộn vữa xi măng tuân theo TCVN 4506-1987. 5.1.4.2 Không được dùng nước biển, nước lợ để trộn vữa xi măng. 5.1.4.3 Đối với nước sông có nhiều phù sa cần phải thí nghiệm để kiểm tra khả năng dùng để trộn vữa xi măng. Cần có biện pháp lắng lọc để giảm bớt lượng phù sa lẫn trong nước. 5.1.4.4 Nước để trộn vữa xi măng không được có thành phần hoá học vượt quá các trị số sau: - Tổng lượng các chất muối £ 2000mg/l; - Hàm lượng ion SO4 £ 600mg/l; - Hàm lượng ion Clo £ 350mg/l; - Cặn không tan £ 200mg/l. 5.1.5 Các chất phụ gia dùng trong vữa 5.1.5.1 Các chất phụ gia dùng trong vữa xi măng để bơm vào bầu neo và bảo vệ cáp neo chỉ được dùng khi có điều kiện hoặc yêu cầu đặc biệt của thi công. Đơn vị nhận thầu thi công muốn đề nghị dùng phải có cơ sở thí nghiệm chứng minh được hiệu quả kinh tế kỹ thuật và không gây tổn hại đến kết cấu, phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản. 5.1.5.2 Không được dùng phụ gia đông cứng nhanh gốc có thành phần CaCl2 hoặc các loại tương tự có tác hại ăn mòn cốt thép. 5.1.5.3 Các loại phụ gia dùng trong vữa xi măng phải là các sản phẩm do các cơ sở sản xuất được cơ quan Nhà nước công nhận đăng ký chất lượng và cho phép sử dụng. Liều lượng dùng và phương pháp pha trộn phụ gia phải theo các hướng dẫn sử dụng, đảm bảo độ chính xác và tính đồng đều trong hỗn hợp vữa xi măng. 5.2 Những yêu cầu của thiết bị thi công 5.2.1 Thiết bị khoan 5.2.1.1 Máy khoan Có thể sử dụng bất kì loại máy khoan nào để tạo ra một lỗ ổn định, có kích thước thích hợp với những sai số cho phép, lỗ khoan không lồi lõm. Đối với phương pháp khoan có chống đuổi ống vách đường kính mũi khoan phải lớn hơn đường kính ngoài ống vách. 5.2.1.2 Máy nén khí Nếu dùng máy khoan khí nén xoay đập tạo lỗ, máy nén khí phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật: - Lưu lượng khí: >24m3/phút - Áp lực khí: >10kG/cm2 5.2.2. Máy bơm vữa Bơm vữa xi măng. - Máy bơm vữa xi măng dùng loại bơm cao áp, áp lực bơm không nhỏ hơn 10 MPa. - Ống bơm vữa xi măng phải chịu được áp lực ≥ 10 MPa. Đường kính trong ống bơm từ 20 30mm. 5.2.3. Thiết bị căng kéo 5.2.3.1 Thiết bị căng kéo bó cáp neo - Kích thuỷ lực Kích thuỷ lực có hai loại: loại kéo nhiều sợi và loại kéo một sợi cần đạt được các yêu cầu cơ bản sau: + Các thiết bị gắn dây, cáp neo lên kích phải phù hợp, đồng bộ với bộ neo. + Thiết bị cần có khả năng căng dây neo đến không ... ện pháp bổ sung như nâng cao trị số ƯST của bó thép, nhưng thoả mãn các yêu cầu của trạng thái cực hạn các giai đoạn thiết kế hoặc bổ sung bó thép mới vào vị trí lỗ dự phòng do đồ án quy định. 5.3.5.3 Kiểm tra ứng suất cáp neo - Thí nghiệm thử + Thí nghiệm thử để xác định sự phù hợp của địa chất, vật liệu, các bộ phận, thiết bị, phương pháp thi công và trình độ thi công. + Số lượng neo thí nghiệm thử do Tư vấn thiết kế quy định trong hồ sơ thiết kế nhưng không được nhỏ hơn 3 neo cho một loại kết cấu neo và khu vực địa chất thay đổi. + Tải trọng thử lớn nhất bằng 125% Pk. Nếu tải trọng thử không giảm trong 15 phút lớn hơn 5% có xét đến sự dịch chuyển của kết cấu đã được neo hoặc giữ tải trọng thử bằng kích và chuyển vị đầu neo được quan trắc sau 15 phút, nếu chuyển vị nhỏ hơn 5%Δe thì neo đó đạt yêu cầu. CHÚ THÍCH 6: Δe : Chuyển vị đàn hồi của dây neo tại tải trọng dư ban đầu, được tính theo công thức sau: + Sau khi hoàn thành các thí nghiệm thử tại hiện trường trên các neo thử, nhà thầu lập báo cáo thí nghiệm nội dung gồm: Nhà thầu thi công, cơ quan thí nghiệm , kỹ sư giám sát, ngày, thời gian và vị trí thử, kết quả đầy đủ mọi thí nghiệm tải trọng/độ giãn dài, tải trọng/ thời gian hoặc chuyển vị/ thời gian và các thí nghiệm thử hiện trường khác. Báo cáo cần có các bản vẽ và vật liệu quy định, các kích thước và mọi chi tiết của phương pháp chế tạo dây neo và lớp bảo vệ, chi tiết của lỗ khoan, các phương pháp khoan . Báo cáo cần mô tả các đặc trưng vật lí, điều kiện đất chung quanh neo, nước ngầm, kết quả của mọi thí nghiệm đất và nước nếu có. Phương pháp đưa dây neo vào lỗ khoan, phương pháp pha trộn vữa xi măng, bơm vữa bầu neo. Báo cáo chuyển cho Tư vấn thiết kế xem xét, quyết định trước khi thi công đại trà các neo tiếp theo. 5.3.6 Khoá đầu neo 5.3.6.1 Lắp đặt hệ thống khoá đầu neo Hệ thống khóa đầu neo được lắp đặt cùng với quá trình lắp đặt neo (trước khi căng kéo). + Kiểu loại của hệ thống khóa đầu neo phải phù hợp yêu cầu thiết kế và yêu cầu căng kéo bó cáp neo. + Hệ thống khóa đầu neo phải thông qua giám định kỹ thuật và giám định sản phẩm của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Trước khi xuất xưởng bên cung cấp phải tiến hành kiểm nghiệm theo quy định và cung cấp giấy chứng nhận chất lượng. + Hệ thống khóa đầu neo trước lúc sử dụng phải tiến hành kiểm tra ngoại quan theo từng đợt, không có vết nứt, vết tổn thương, gỉ ăn mòn kích thước không vượt quá sai số cho phép. Đối với cường độ, độ cứng, năng lực neo cố v .v... của hệ thống khóa đầu neo phải căn cứ tình hình cung cấp hàng để xác định hạng mục, số lượng phải kiểm tra. Khi giấy chứng nhận chất lượng không phù hợp yêu cầu hoặc khi có điều nghi vấn đối với chất lượng, phải tiến hành kiểm nghiệm theo quy định có liên quan, khi phù hợp yêu cầu mới được nghiệm thu và sử dụng. 5.3.6.2 Khoá neo Sau khi ứng suất khống chế căng kéo đạt tới ổn định tiến hành khóa neo. 5.3.6.3 Bịt đầu neo - Đầu neo căng kéo lại cáp neo phải để đủ chiều dài lắp đặt thiết bị và dùng hộp bảo vệ theo đúng thiết kế. - Đầu neo căng kéo một lần sau khi căng kéo xong, phải chốt lại. Dùng máy cắt những đầu cáp thừa, nghiêm cấm sử dụng các loại máy hàn để cắt cáp, nên chừa lại 10 cm đầu cáp đề phòng trượt cáp. Sử dụng vữa bê tông mác ≥ 20(N/mm2) để bịt neo. Sau khi bịt neo xong cần chú ý mỹ quan bề ngoài. 6 Kiểm tra trong thi công và nghiệm thu sau khi neo xong 6.1 Quy định chung Công tác nghiệm thu các hạng mục neo theo các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm đã được nêu trong mục 4.4 của quy trình này. Ngoài ra, việc nghiệm thu đối với các công trình gia cố bằng neo được thi công trong các trường hợp sau đây phải qua kiểm tra đánh giá chất lượng: 6.2 Kiểm tra Ứng dụng toàn bộ hoặc một phần công nghệ mới được nhập từ nước ngoài hoặc do kết quả nghiên cứu khoa học trong nước, sản phẩm sản xuất lần đầu theo một thiết kế mới hoặc cải tiến một phần so với thiết kế lâu nay vẫn quen sử dụng. 6.3 Nghiệm thu Để nghiệm thu một sản phẩm neo gia cố, đơn vị thi công phải xuất trình đủ các tài liệu sau: - Chứng chỉ phù hợp chất lượng nguyên vật liệu, báo cáo nghiệm thu vật liệu hiện trường và báo cáo nghiệm thu vật liệu thay thế. - Cung cấp đầy đủ những tài liệu về thi công neo theo biểu mẫu ở Phụ lục B. - Báo cáo thí nghiệm nghiệm thu neo và các báo cáo thí nghiệm sửa đổi khác. - Báo cáo địa chất trong phạm vi xây dựng công trình. - Các biên bản nghiệm thu từng phần việc hoặc nghiệm thu trung gian như: nghiệm thu mái dốc, nghiệm thu lỗ khoan, nghiệm thu bó cáp, nghiệm thu bơm vữa, nghiệm thu căng thép v .v... - Bản vẽ thi công có ghi tất cả các phần thay đổi được phép trong quá trình thi công. Trường hợp thay đổi nhiều phải vẽ lại bản vẽ hoàn công kèm theo bản thiết kế ban đầu. - Các văn bản đề nghị thay đổi và cho phép thay đổi các phần trong thiết kế. - Nhật ký thi công công trình và các tài liệu khác có liên quan theo quy định. 6.4 Quan trắc, đánh giá và báo cáo kết quả Công tác này nhằm có số liệu để điều chỉnh trong quá trình thi công 6.4.1 Quan trắc, đánh giá Công tác đo đạc quan trắc, đánh giá rất quan trọng, phải do các đơn vị có đủ năng lực đảm nhận. - Số lượng bố trí mặt cắt quan trắc: Tối đa 20m bố trí một trắc ngang quan trắc - Mốc khống chế: Trên đoạn gia cố mái dốc, bố trí 04 mốc khống chế nằm ngoài khu vực xử lí (đạt tiêu chuẩn đường chuyền hạng 4); gồm 02 mốc ở chân mái dốc và 02 mốc ở đỉnh mái dốc. - Mốc quan trắc lún và chuyển vị: Trên 1 trắc ngang quan trắc, bố trí các mốc qu an trắc lún và chuyển vị ngang (mốc quan trắc đạt tiêu chuẩn giải tích cấp 1); bố trí tập trung tại phần giữa và chân ta luy. - Tại trắc ngang quan trắc, tiến hành đo đạc quan trắc theo 2 nội dung sau: - Quan trắc lún và chuyển vị mái dốc: Thông qua việc đo đạc các giá trị cao độ và chuyển vị của các mốc. - Quan trắc khả năng chịu lực và chuyển vị của neo: Bằng cách đo đạc các thông số của neo . Sau 10 ngày quan trắc nếu mất mát ứng suất vượt quá các giá trị ghi trong bảng 3 mục này thì neo đó cần tiến hành căng kéo lại và khoá ở tải trọng thiết kế Pk . - Máy móc thiết bị quan trắc: + Máy đo sự dịch chuyển giữa 2 điểm có độ chính xác 0,01mm. + Máy thuỷ chuẩn phải phù hợp theo TCXDVN 271:2002. + Độ phóng đại của ống kính không nhỏ hơn 24 lần + Giá trị vạch khắc vành đọc số của bộ đo cực nhỏ từ 0,05mm 0,1mm. + Mia gỗ có chiều dài 3m, giá trị khoảng chia của các vạch trên mia là 5mm . Trên mia có gắn ống nước tròn giá trị khoảng chia nhỏ hơn 5'/2mm. + Máy đo chuyển vị mái dốc kết hợp với thiết bị quan trắc chuyển vị kiểu xoắn ốc có độ chính xác 0.01mm + Máy đo kết hợp với thiết bị đo lực kế cáp neo có giải đo phù hợp lực neo thiết kế. - Số lần đo và thời gian đo đạc, quan trắc. + Quan trắc chuyển vị và lún công trình, xem bảng 3 Bảng 3: Tổng hợp số lần đo và thời gian quan trắc chuyển vị và lún của mái dốc Thời gian quan trắc Tần suất đo Số lần đo 1. Sau khi lắp đặt xong 3 ngày 1 lần/3 ngày 1 2. Tuần 1 2 lần/tuần 2 3. Tuần 2 2 lần/tuần 2 4. Tuần 3 1 lần/tuần 1 5. Tuần 4 1 lần/tuần 1 6. Tháng thứ 2-3 2 lần/tháng 4 7. Tháng thứ 4-6 1 lần/tháng 3 Tổng cộng: 14 + Quan trắc khả năng chịu lực của neo, xem bảng 4, bảng 5 Bảng 4: Tổng hợp số lần đo và thời gian quan trắc lực cáp neo Thời gian quan trắc Tần suất đo Số lần đo 1. Sau khi căng kéo 24h 1 lần 1 2. Tuần 1 7 lần/tuần 7 3. Tuần 2 3 lần/tuần 3 4. Tuần 3 2 lần/tuần 2 5. Tuần 4 1 lần/tuần 1 6. Tháng thứ 2-4 2 lần/tháng 6 7. Tháng thứ 4-6 1 lần/tháng 2 Tổng cộng: 22 Bảng 5: Mất mát tải trọng dư cho phép theo thời gian đối với neo Thời gian quan trắc Mất mát tải trọng cho phép (% tải trọng dư ban đầu) 5 phút 1 15 phút 2 50 phút 3 150 phút 4 1 ngày 6 3 ngày 7 10 ngày 8 + Quan trắc chuyển vị của neo, xem bảng 6 Bảng 6: Tổng hợp số lần đo và thời gian quan trắc chuyển vị cáp neo. Thời gian quan trắc Tần suất đo Số lần đo Sau khi lắp đặt 3 ngày 1 lần/3 ngày 1 Tuần 1 2 lần/tuần 2 Tuần 2 2 lần/tuần 2 Tuần 3 1 lần/tuần 1 Tuần 4 1 lần/tuần 1 Tháng thứ 2-3 2 lần/tháng 4 Tháng thứ 4-6 1 lần/tháng 3 Tổng cộng: 14 Tổng số thời gian đo đạc và quan trắc là 6 tháng. 6.4.2 Báo cáo kết quả Kết quả quan trắc phải lập thành báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét và lưu trong hồ sơ hoàn công công trình. Các nội dung cần báo cáo gồm: - Các mốc khống chế; - Vị trí quan trắc; - Kết quả quan trắc chuyển vị và lún công trình; - Kết quả quan trắc chuyển vị của neo; - Kết quả quan trắc khả năng chịu lực của neo. PHỤ LỤC A (Tham khảo) Xác định tổn thất lực neo A.1 Phạm vi áp dụng Xác định tổn thất do ma sát cản vành vòng neo bằng kích thủy lực. Có thể tiến hành trên bệ căng kéo hoặc trên một cấu kiện bê tông cốt thép có lỗ luồn cáp thẳng. A.2 Cách tiến hành Khi hai đầu đều dùng neo hình côn, thì các bước tiến hành như sau: a) Bơm dầu đồng thời cả hai đầu A và B với trị số áp lực dầu duy trì ở 4Mpa, sau đó bịt đầu B để làm đầu bị động, lấy đầu A làm đầu chủ động, căng kéo tới lực khống chế . Giả thiết lực kéo đầu B là Nb, lực kéo tương ứng đầu A là Na thì: Lực ma sát cản vành vòng neo được tính theo công thức: No = Na - Nb (A1) Hệ số căng kéo vượt để khắc phục lực ma sát cản vành vòng neo được tính theo công thức: Tiến hành đo 3 lần, lấy số bình quân. b) Bịt đầu A, căng kéo đầu B dùng phương pháp nêu trên, tiến hành 3 lần, lấy trị số bình quân. c) Trị số bình quân của 2 lần, sẽ là trị số xác định No và no. PHỤ LỤC B (Tham khảo) Các biểu mẫu kiểm tra và nghiệm thu BIỂU GHI CHÉP THI CÔNG LỖ NEO MÁI TA LUY Tên công trình: Địa điểm công trình: .. Biển hiệu lỗ neo: . Đường kính lỗ (mm) Góc nghiêng (0) Chiều sâu lỗ (m) Thiết kế Thực tế Thiết kế Thực tế Thiết kế Thực tế Phương thức tạo lỗ Loại máy khoan Đường kính ngoài mũi khoan mm Ghi chép địa tầng Vị trí lỗ neo Tính chất đất đá Thời gian tạo lỗ Nước ngầm Vấn đề xử lí Hiện tượng khác thường Vệ sinh lỗ bằng hơi (Mpa) Hiệu quả vệ sinh: Tổ trưởng thi công Phụ trách kỹ thuật Kỹ sư giám sát Ghi chú: BIỂU GHI CHÉP THI CÔNG CHẾ TẠO BÓ CÁP NEO Tên công trình: .... Địa điểm công trình: Phần thiết kế Chất lượng vật liệu bó cáp neo Đường kính (mm) Chiều dài thiết kế (mm) Số hiệu bó cáp neo Phần kiểm tra Thời gian chế tạo Phần ký tên Chất lượng vật liệu Đường kính (mm) Chiều dài (m) Bề mặt bó cáp neo Giàn giáo ống phun vữa Các phần khác Tổ trưởng thi công Phụ trách kỹ thuật Kỹ sư tư vấn Ghi chú: BIỂU GHI CHÉP THI CÔNG PHUN VỮA LỖ NEO Tên công trình: .. Địa điểm công trình: .. Thiết bị trộn: Thiết bị phun vữa: Vật liệu vữa Nước Xi măng Cát Tỷ lệ cấp phối Số hiệu lỗ khoan Loại địa hình Thời gian trộn vữa (phút) Thời gian bắt đầu phun vữa Thời gian ngừng phun vữa Thời gian phun vữa (phút) Áp lực bình quân (Mpa) Áp lực tối đa (Mpa) Lượng vữa (lít) Ký tên Ghi chú: BIỂU GHI CHÉP CĂNG KÉO CÁP NEO Tên công trình: Số hiệu bó cáp: Trang thứ: Số hiệu đồng hố áp lực Độ chính xác của đồng hồ áp lực Khoảng đo của đồng hồ áp lực ... ... (MPa) ... (MPa) ... Ký hiệu kích Số hiệu kích Lực kéo định mức ... ... ... (KN) ... Ký hiệu bơm dầu Số hiệu bơm áp lực định mức ... ... (Mpa) ... Số hiệu vữa bơm Số hiệu bê tông bệ đệm Tuổi của bê tông bệ đểm ... ... ... ... (ngày) Diễn biến quá trình căng kéo Ghi số áp lực dầu (MPa) Thời gian ổn áp (Phút) Độ giãn dài của cáp neo (mm) Ứng lực cáp neo (KN) Ghi chú Lí thuyết Thực tế Vòng tuần hoàn lần thứ 1 ... ... ... ... Vòng tuần hoàn lần thứ 2 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Người ghi chép: BIỂU GHI QUAN TRẮC LỰC CÁP NEO Số hiệu mặt cắt: Số hiệu cáp neo: gười quan trắc: Nguyễn Văn A Số lần quan trắc Ngày quan trắc Giờ quan trắc Trị số quan trắc (fi) Nhiệt độ lúc quan trắc(0C) Ghi chú 1 2 3 4 5 6 BIỂU GHI QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ 2 ĐIỂM Số hiệu mặt cắt: Số hiệu điểm quan trắc: Người quan trắc: Thời gian Số đọc đo lần đầu (mm) Chiều dài tích luỹ (mm) Cự li điểm đo (mm) Nhiệt độ khu vực đo (oC) BIỂU GHI QUAN TRẮC CHUYỂN VỊ 3 ĐIỂM Mặt cắt quan trắc: Người quan trắc: Nguyễn Văn A Thời gian Nhiệt độ(oC) Số điểm đo Trị số đo (mm) Trị số bình quân (mm) Chuyển vị tích lũy (mm) Tốc độ chuyển vị (mm/ngày) Ghi chú 1 2 2 3 3 1 2 2 3 3 1 2 2 3 3 1 2 2 3 3 2 Phụ lục C (Tham khảo) Các đặc trưng cơ học của một số loại thép cường độ cao C.1 Các đặc trưng cơ học của tao thép (7 sợi) theo tiêu chuẩn Châu Âu và Mỹ tham khảo bảng C1 Bảng C1 Đường kính tao (mm) 13 15 Tiêu chuẩn EURONORM 138-79 hoặc BS 5896-1986 ASTM A416-10 cấp 270 EURONORM 138-79 hoặc BS 5896-1980 ASTM A416-10 cấp 270 Đường kính tiêu chuẩn (mm) 12,9 12,7 15,7 15,2 Diện tích tiêu chuẩn (mm2) 100 98,7 150 140 Khối lượng tiêu chuẩn (kg/m) 0,785 0,775 1,18 1,10 Giới hạn chảy nhỏ nhất (MPa) 1.580 1.670 1.500 1.670 Lực kéo đứt (N) 186.000 186.000 177.000 186.000 Cường độ kéo đứt nhỏ nhất (MPa) 1.860 1.837 2.650 2.607 Mođun đàn hồi (MPa) 1,95.105 Độ giãn dài tương đối max 2,5% C.2 Các đặc trưng cơ học của một số loại thép của Australia tham khảo bảng C2 Bảng C2 Loại thép và tiêu chuẩn Đường kính - tiêu chuẩn (mm) Diện tích (mm2) Lực kéo đứt nhỏ nhất(daN) Cường độ kéo đứt nhỏ nhất (MPa) Thép sợi - AS1310 5 19,6 3.040 1550 5 19,6 3.330 1700 7 38,5 6.550 1700 Tao đặc biệt - AS1311 (Sper) 9,3 54,7 10.200 1.860 12,7 100,1 18.400 1.840 15,2 143,3 25.000 1.750 Tao 7 sợi bình thường 12,7 94,3 16.500 1.750 AS1131 23 415 45.000 Thanh dự ứng lực AS 1313 29 660 71.000 1.080 32 804 87.000 1.080 38 1.140 123.000 1.080 C.3 Các đặc trưng cơ học của các loại cáp thép của hãng Liễu Châu (Trung Quốc) tham khảo bảng C3 Bảng C3 Đường kính tao (mm) 12,0 15,0 Tiêu chuẩn GB 5524-2008 Diện tích mặt cắt (mm2) 89,45 89,45 139,98 139,98 Cường độ kéo đứt nhỏ nhất (MPa) 1.570 1.670 1.470 1.570 Lực kéo đứt nhỏ nhất (N) 140.240 149.060 205.800 219.520 Giới hạn chảy giả định khi biến dạng đạt 0,2% (MPa) 1.191 1.267 1.749 1.865 Độ giãn dài > % 3,5 3,5 3,5 3,5 Khối lượng (kg/m) 0,70 0,70 1,10 1,10 C.4 Các đặc trưng cơ học của một số loại thép Nhật Bản tham khảo bảng C4 Bảng C4 Đường kính tao (mm) Diện tích mặt cắt (mm2) Trọng lượng (kg/m) Lực kéo đứt nhỏ nhất (N) Giới hạn chảy nhỏ nhất (MPa) Độ chùng 12,4 15,2 92,9 138,7 0,729 1,101 159.850 226.630 1.363 1.931 Max 3% Max 3% Độ chùng ứng với trị số lực 0,8 của lực kéo đứt trong thời gian 1.000 giờ. C.5 Các đặc trưng cơ học của cáp xoắn 7 sợi thép Anh tham khảo bảng C5 Bảng C5 Đường kính tao (mm) Diện tích mặt cắt (mm2) Lực kéo đứt nhỏ nhất (N) Độ chùng tiêu chuẩn (%) Độ chùng thấp (%) 12,7 112 209.000 5.5 1,1 15,2 165 300.000 5.5 1.1 18,0 223 380.000 5.5 1.1 Độ chùng ứng với trị số lực 0,7 của độ bền đặc trưng trong thời gian 1.000 giờ. Phụ lục D (Tham khảo) Một số loại kết cấu neo ứng suất trước D.1 Kết cấu neo kiểu phân tán lực kéo nén: tham khảo tại Hình D1 Hình D1: Kết cấu neo kiểu phân tán lực kéo - nén D.2 Kết cấu neo kiểu phân tán lực nén: tham khảo tại Hình D2 Hình D2: Kết cấu neo kiểu phân tán lực nén D.3 Kết cấu neo kiểu lực kéo: tham khảo tại Hình D3 Hình D3: Kết cấu neo kiểu lực kéo
File đính kèm:
- thi_cong_va_nghiem_thu_neo_trong_dat_dung_trong_cong_trinh_g.doc