Thiết kế thành phần bê tông cường độ cao, tính năng cao có khả năng giảm co ngót
Tóm tắt: Bê tông cờng độ cao, tính năng cao luôn luôn đợc sản xuất với tỷ lệ nớc/chất kết
dính (W/B) trong khoảng 0.2 đến 0.4; khi mà cốt liệu thông thờng đợc sử dụng. Để đảm bảo tỷ lệ
W/B thấp và duy trì tốt tính công tác của bê tông thì cần thiết phải dùng phụ gia giảm nớc
(HRWR). Khi đó thờng không thể sản xuất bê tông có cờng độ nén trên 80 MPa; để tăng tính năng
và cờng độ của bê tông thì các phụ gia khoáng nh Silica Fume, Fly Ash, Slag đợc sử dụng là cần
thiết. Tuy nhiên khi bê tông có tỷ lệ nớc/chất kết dính (W/B) thấp thì không tránh khỏi co ngót do
sự thay đổi thể tích gây nên bởi hiện tợng co khô, tự co, phản ứng hóa học và sự thay đổi của nhiệt
độ. Vì vậy bài viết này thiết kế một số cấp phối bê tông cờng độ cao, tính năng cao có sử dụng phụ
gia giảm co ngót (SRA) với mục đích giảm co ngót cho bê tông.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế thành phần bê tông cường độ cao, tính năng cao có khả năng giảm co ngót
104
Thiết kế thành phần bê tông cường độ cao,
tính năng cao có khả năng giảm co ngót
Nguyễn Quang Phú1,2, Jiang lin hua1,
LIU Jiaping3, Tian Qian3
Tóm tắt: Bê tông cường độ cao, tính năng cao luôn luôn được sản xuất với tỷ lệ nước/chất kết
dính (W/B) trong khoảng 0.2 đến 0.4; khi mà cốt liệu thông thường được sử dụng. Để đảm bảo tỷ lệ
W/B thấp và duy trì tốt tính công tác của bê tông thì cần thiết phải dùng phụ gia giảm nước
(HRWR). Khi đó thường không thể sản xuất bê tông có cường độ nén trên 80 MPa; để tăng tính năng
và cường độ của bê tông thì các phụ gia khoáng như Silica Fume, Fly Ash, Slag được sử dụng là cần
thiết. Tuy nhiên khi bê tông có tỷ lệ nước/chất kết dính (W/B) thấp thì không tránh khỏi co ngót do
sự thay đổi thể tích gây nên bởi hiện tượng co khô, tự co, phản ứng hóa học và sự thay đổi của nhiệt
độ. Vì vậy bài viết này thiết kế một số cấp phối bê tông cường độ cao, tính năng cao có sử dụng phụ
gia giảm co ngót (SRA) với mục đích giảm co ngót cho bê tông.
I. Tổng quan:
Thiết kế thành phần bê tông là sự lựa chọn
thành phần vật liệu thích hợp (xi măng, phụ gia,
cát, đá, nước) đảm bảo cường độ yêu cầu và các
tính năng bền lâu của bê tông; một vài nhân tố
quyết định những đặc tính này như sau:
- Chất lượng xi măng.
- Thành phần của xi măng và các vật liệu kết
dính khác liên quan đến nước trong hỗn hợp (tỷ
lệ W/B).
- Cường độ và độ sạch của cốt liệu (cát vá đá).
- Sự tương tác và gắn kết giữa xi măng và cốt
liệu.
- Thành phần cấp phối của các loại vật liệu
hợp lý.
- Thời gian tạo hình và làm chặt bê tông tươi
phải hợp lý.
- Điều kiện bảo dưỡng bê tông không dưới
10oC trong khi bê tông phát triển cường độ.
- Hàm lượng CaCl2 không vượt quá 0,15% trong
bê tông cốt thép và 1% cho lớp bê tông bảo vệ.
1. Khoa Vật liệu Xây dựng, trường Đại học Hồ Hải, TP.
Nam Kinh, Trung Quốc
2. Bộ môn Vật liệu Xây dựng - Khoa Cụng trỡnh - Đại
học Thủy lợi, Việt Nam
3. Viện nghiên cứu Vật liệu, Tỉnh Giang Tô, TP. Nam
Kinh, Trung Quốc
II. Lựa chọn cường độ yêu cầu khi
thiết kế thành phần bê tông:
Cường độ nén trung bình của bê tông thí
nghiệm nên vượt cường độ nén thiết kế đã đưa ra
đảm bảo một sự dự trữ cao, nhằm giảm các khả
năng cho những thí nghiệm có kết quả thấp hơn
so với cường độ nén thiết kế yêu cầu.
II.1. Dựa vào kinh nghiệm:
Cường độ yêu cầu trung bình nén lớn hơn [1]:
f’cr = f’c + 1.34s (MPa) (1)
f’cr = 0.90f’c + 2.33s (MPa) (2)
Trong đó:
s =
2/1
21
2
22
2
11
2
))(1())(1(
nn
snsn
f’c - Cường độ nén thiết kế
s - Độ lệch chuẩn của mẫu, psi
s1, s2 - Độ lệch tiêu chuẩn của đợt kiểm tra 1
và 2, psi
n1, n2 - Số mẫu thí nghiệm của mỗi đợt kiểm tra
Nếu số mẫu kiểm tra 15 < n < 30, giá trị s
trong công thức (1) và (2) nhân với hệ số biến
đổi cho ở bảng sau:
105
Bảng 1-1: Hệ số thay đổi độ lệch chuẩn s khi
số mẫu thí nghiệm nhỏ hơn 30
Số mẫu kiểm tra Hệ số thay đổi
<15 Sử dụng bảng 1-2
15 1.16
20 1.08
25 1.03
≥30 1.00
Bảng 1-2: Cường độ trung bình yêu cầu khi
số liệu thí nghiệm không đủ để thiết lập độ lệch
chuẩn s (số mẫu <15)
Cường độ thiết kế
f’c [psi (MPa)]
Cường độ yêu cầu
f’cr [psi (MPa)]
<3000 (20.7) +1000 (6.9)
3000-5000 (20.7-34.5) +1200 (8.28)
>5000 (34.5) +1400 (9.66)
* 1000 psi = 6.9 MPa
Lấy f’cr lớn hơn so với tính toán từ công thức
(1) và (2) để thiết kế thành phần bê tông
II.2. Dựa vào tỷ lệ cơ bản cuả các mẻ trộn
trong phòng:
f’cr =
9.0
65.9' cf (MPa) - Mẫu hỡnh trụ (3)
f’cr =
9.0
6.11' cf (MPa)-Mẫu hình lập phương (4)
III. Lựa chọn vật liệu:
1. Xi măng và các loại vật liệu kết dính khác:
Cần xác định loại xi măng; cường độ nén
trung bình của xi măng; các chỉ tiêu cơ lý: thời
gian đông kết, lượng nước tiêu chuẩn, khối
lượng riêng, khối lượng đơn vị.
Trong thành phần của bê tông cường độ cao -
tính năng cao, nhất thiết phải có một số vật liệu
phụ gia khoỏng như: silica fume, slag và fly ash
[1], [2], [3]. Những loại vật liệu này cần biết được tỷ
lệ các thành phần oxyt và hàm lượng nước yêu
cầu, khối lượng riêng, khối lượng đơn vị.
2. Cốt liệu:
a- Cốt liệu thô (đá):
Sử dụng các loại cốt liệu đặc chắc, cứng, tối
thiểu bằng cường độ của đá xi măng: Khi cường độ
bê tông cao, cỡ của cốt liệu nên giảm; giới hạn cỡ
đá khoảng 3/4 in. (19 mm) với cường độ bê tông
đạt 9000 psi (62 MPa); với cường độ cao hơn, giới
hạn cỡ của đá nên sử dụng khoảng 1/2 3/8 in.
(12.7 9.5 mm). Ngoài phạm vi 20000 30000 psi
(138 207 MPa), cỡ của đá không nên vượt 3/8 in.
(9.5 mm) trong các kết cấu thành phần.
b- Cốt liệu mịn (cát)
Cát dùng cho bê tông phải sạch, không lẫn
tạp chất hữu cơ, bụi, sét, bùn. Cát có cấp phối
tốt, có mô đun độ lớn đạt từ 2.5 3.2
3. Nước:
Lượng nước yêu cầu của bê tông phụ thuộc vào
độ rỗng của cát. Độ rỗng của cát cơ bản là 0,35 và
nên được điều chỉnh cho các độ rỗng khác. Giả sử
độ rỗng của cát là rc% được tính toán như sau:
rc% = [1 -
a
ok
]x100 (5)
Lượng nước trộn được điều chỉnh theo sự
thay đổi của độ rỗng:
A (kg/m3) = 4.7(rc -35) (6)
4. Phụ gia:
Hỗn hợp bê tông cường độ cao cần lượng
chất kết dính lớn, khi đó lượng nước dùng yêu
cầu sẽ cao, nhưng nếu lượng nước vượt quá giới
hạn thì lại làm giảm cường độ và ảnh hưởng đến
tính bền lâu của bê tông. Do vậy phụ gia giảm
nước bắt buộc được dùng trong bê tông cường
độ cao, tính năng cao: phụ gia giảm nước bậc
cao (HRWR) được sử dụng.
Để chống co ngót của bê tông cường độ cao -
tính năng cao, cần pha thêm phụ gia giảm co
ngót hoặc phụ gia nở với hàm lượng phù hợp.
IV. Các bước thiết kế thành phần hỗn
hợp bê tông:
Để thiết kế thành phần bê tông cường độ cao
- tính năng cao, cần thực hiện theo các bước sau
đây[1, 4, 6]:
1. Lựa chọn độ sụt và cường độ yêu cầu.
106
2. Lựa chọn kích thước lớn nhất của cốt liệu.
3. Lựa chọn lượng cốt liệu thô (đá).
4. Thiết lập lượng nước và hàm lượng khí
chứa trong bê tông.
5. Lựa chọn tỷ lệ nước/xi măng (W/C) .
6. Tính toán lượng xi măng cần thiết.
7. Tính toán lượng chất kết dính (xi măng +
phụ gia khoáng) cần thiết
8. Tính tỷ lệ của hỗn hợp bê tông khi chưa kể
phụ gia.
9. Tính tỷ lệ của hỗn hợp bê tông có cả phụ gia.
10. Tiến hành trộn mẫu thử cho mỗi cấp phối
đã thiết kế từ bước 1 đến bước 9.
11. Điều chỉnh thành phần bê tông để đạt được
độ lưu động yêu cầu bằng cách điều chỉnh các
thành phần vật liệu và hàm lượng phụ gia HRWR.
12. Lựa chọn hỗn hợp tối ưu nhất đạt cường
độ yêu cầu và các yêu cầu kỹ thuật khác.
V. áp dụng tính toán:
1. Yêu cầu: Thiết kế cấp phối cho bê tông
cường độ cao - tính năng cao (HS-HPC) có
cường độ nén thết kế ở tuổi 28 ngày đạt 40, 60,
80, 100 MPa; có khả năng chống co ngót cao.
Vật liệu dùng trong tính toán và thí nghiệm có
tại phòng thí nghiệm vật liệu của Viện nghiên
cứu vật liệu mới Jiangsu Bote New Materials -
BST - Trung Quốc có các chỉ tiêu cơ lý như sau:
- Xi măng:
+ Cường độ nén tại 7 ngày đạt 49.7 MPa, 28
ngày: 60.1 MPa
+ Thời gian đông kết ban đầu: 110 phút, cuối
cùng: 210 phút
+ Khối lượng riêng: 3.15 (g/cm3)
- Phụ giá khoáng: Gồm silica fume, fly ash
và slag. Tỷ lệ % các oxyt cơ bản như sau:
Bảng 1-3: Thành phần hóa học và chỉ tiêu cơ lý của silica fume, fly ash và slag
Chỉ tiêu Silica fume Fly ash Slag
SiO2 93.15 54.75 34.60
Al2O3 0.97 29.87 15.11
Fe2O3 1.01 4.45 1.32
CaO 0.43 23.4 36.50
MgO 0.88 2.7 8.21
SO3 0.5 0.6 0.75
a (g/cm
3) 2.20 2.39 2.78
Diện tích bề mặt (Blaine) (m2/kg) 24000 452 820
- Đá dăm:
+ Khối lượng riêng: 2.76 (g/cm3)
+ Khối lượng đơn vị: 1.70 (g/cm3)
+ Độ ẩm 0.5%
+ Đường kính lớn nhất: 10 mm và 20 mm
+ Thành phần cấp phối và độ sạch đạt yêu cầu
- Cát:
+ Khối lượng riêng: 2.66 (g/cm3)
+ Khối lượng đơn vị: 1.65 (g/cm3)
+ Độ ẩm: 1.5%
+ Mô đun độ lớn: Ml = 2.92
+ Thành phần cấp phối và độ sạch đạt yêu cầu
- Nước: Dùng nước máy sinh hoạt để trộn bê
tông
- Các phụ gia:
+ Phụ gia giảm nước (HRWR): Dùng loại
JMSBT-PCA(I)
+ Phụ gia chống co ngót: JMSBT-SRA
Tất cả các loại phụ gia này đều được sản xuất
tại Viện nghiên cứu vật liệu mới - TP. Nam Kinh
- Trung Quốc (Jiangsu Bote Advanced Materials
- BST).
2. Kết quả tính toán thí nghiệm cho các cấp
phối bê tông:
107
Bảng 1-4: Thành phần vật liệu cho các cấp phối bê tông
Vật liệu C40 C60 C80 C100
Fly Ash (kg/m3) 100 115 133 155
Silica Fume (kg/m3) 0 0 80 93
Slag (kg/m3) 100 115 0 0
Xi măng (kg/m3) 200 230 317 372
Đá (kg/m3) 1110 1365 1123 1150
Cát (kg/m3) 740 696.5 659.4 630
Nước (kg/m3) 160 147 138 136.4
HRWR (kg/m3) 2.80 5.52 9.54 15.5
JMSBT-SRA (kg/m3) 8.0 9.2 10.6 12.4
Bảng 1-5: Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của bê tông tươi
Chỉ tiêu C40 C60 C80 C100
Có
SRA
Không
có SRA
Có
SRA
Không
có SRA
Có
SRA
Không
có SRA
Có
SRA
Không
có SRA
0b (g/cm
3) 2.27 2.38 2.35 2.42 2.43 2.46 2.49 2.52
Độ sụt (cm) 22.0 21.4 21.2 20.5 16.8 15.5 14.8 14.2
Hàm lượng khí (%) 3.50 3.20 3.00 2.70 2.40 2.20 1.80 1.70
Bảng 1-6: Kết quả thí nghiệm cường độ nén bê tông
Ngày nén
C40 C60 C80 C100
Có SRA Không
có SRA
Có SRA Không
có SRA
Có SRA Không
có SRA
Có SRA Không
có SRA
3 18.73 21.42 28.37 28.84 45.55 47.10 54.02 62.35
7 36.24 37.50 44.10 45.86 62.34 68.07 69.08 75.69
28 56.79 57.94 72.06 83.28 94.49 101.32 99.05 106.49
90 68.62 71.93 75.67 87.15 96.68 103.55 100.18 112.26
* Dự đoán cường độ bê tông cho những ngày tuổi lớn hơn 28 ngày:
Quan hệ f'c- t (C40: without SRA)
y = 14.755Ln(x) + 7.0778
R2 = 0.9921
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a )
Series1
Log. (Series1)
Quan hệ f'c- t (C40: with SRA)
y = 14.568Ln(x) + 5.4836
R2 = 0.9816
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a )
Series1
Log. (Series1)
108
Quan hệ f'c- t (C60: without SRA)
y = 18.321Ln(x) + 11.465
R2 = 0.9301
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a )
Series1
Log. (Series1)
Quan hệ f'c- t (C60: with SRA)
y = 14.6Ln(x) + 15.352
R2 = 0.9333
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a )
Series1
Log. (Series1)
Quan hệ f'c- t (C80: without SRA)
y = 17.361Ln(x) + 32.803
R2 = 0.9135
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a)
Series1
Log. (Series1)
Quan hệ f'c- t (C80: with SRA)
y = 15.961Ln(x) + 31.364
R2 = 0.9188
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a)
Series1
Log. (Series1)
Quan hệ f'c- t (C100: without SRA)
y = 15.6Ln(x) + 46.78
R2 = 0.9501
0
20
40
60
80
100
120
140
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a)
Series1
Log. (Series1)
Quan hệ f'c- t (C100: with SRA)
y = 14.498Ln(x) + 41.162
R2 = 0.9105
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100
Thời gian (ngày)
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
(
M
P
a)
Series1
Log. (Series1)
VI. Kết luận:
+ Khi bê tông sử dụng phụ gia giảm co ngót
(SRA) thì tính năng của bê tông tươi: độ sụt và
độ hàm khí tăng hơn so với bê tông không có
SRA, còn khối lượng đơn vị thấp hơn.
+ Khi sử dụng phụ gia giảm nước (HRWR:
JMSBT-PCA(I)), tính công tác của bê tông rất
cao, độ sụt của bê tông đạt từ 14 cm (C100) đến
22 cm (C40) mà bê tông thông thường với tỷ lệ
W/B thấp (W/B = 0.22 0.40) không thể đạt
được độ sụt đó.
+ Với bê tông tính năng cao có pha thêm phụ
gia khoáng (silica fume, slag, fly ash) thì thời
gian đầu cường độ phát triển chậm hơn so với bê
tông thường (do lượng xi măng giảm đi và thay
bằng phụ gia khoáng), sau tăng nhanh và đạt
cường độ rất cao. Tuy nhiên, khi bê tông có phụ
gia giảm co ngót (SRA) thì thời gian đầu cường
độ bê tông tăng nhanh hơn , nhưng giai đoạn sau
cường độ tăng chậm và có giá trị thấp hơn so với
bê tông không có SRA.
Do đó với HS-HPC có tỷ lệ W/B thấp thì phụ
gia khoáng (silica fume, slag, fly ash) và
HRWR là cần thiết trong thiết kế thành phần
cấp phối. Tuy nhiên hàm lượng phụ gia khoáng
như thế nào là tối ưu nhất sẽ được đề cập ở các
nghiên cứu tiếp theo.
+ Từ các dự đoán cường độ bê tông ở các tuổi
lớn hơn 28 ngày có hệ số hồi quy R2>0.9, đảm
bảo độ tin cậy cho dự đoán kết quả cường độ bê
tông. Qua đó ta có thể tính toán tiết kiệm được
vật liệu sử dụng một cách hiệu quả nhất mà vẫn
đảm bảo cường độ thiết kế yêu cầu.
+ Ngoài ra, tính bền, tính co ngót của bê tông
cường độ cao - tính năng cao, biện pháp giảm co
ngót và các tính năng kỹ thuật có liên quan đến
co ngót sẽ được đề cập ở bài viết sau.
109
Tài liệu tham khảo:
[1]. Dr. Edward G.Nawy, P.E., C.Eng, fundamentals of high performance concrete.
[2]. S. Newbolds, J.Olek, 2002, influence of curing conditions on strength properties and
maturity development of concrete.
[3]. J.Olek, A.Lu, X.Feng, B.Magee, 2002, Performance related specifications for concrete bridge
superstructures, volume 2: High performance concrete.
[4]. ACI 363R-92, State-of-art report on high strength concrete.
[5]. Kenneth W.Meeks, Nicholas J.Carino, Curing of high performance concrete: Report of the
stated-of-the-art.
[6]. ACI Committee 211, “Guide for selecting proportions for high strength concrete with
Portland cement and Fly ash (ACI 211.4R), American concrete institute, Detroit, 1993.
[7]. ACI Committee 209, "Prediction of Creep, Shrinkage, and Temperature Effects in Concrete
Structures", in ACI Manual of Concrete Practice. American Concrete Institute: Farmington Hills,
MI. 1997, p. 209R.1-209R.47.
{8]. HPC Bridge views, No.4, July/August 1999, published by the Federal Highway
Administration and National concrete bridge council.
[9]. Một số tiêu chuẩn ACI, ASTM, AASHTO T & M.
Abstract:
Proportion of high strength, high performance concrete
with capability to reduce shrinkage
High strength, high performance concrete mixtures are usually produced with water/binder
(W/B) ratios in the range of 0.2 0.4, where normal density aggregates are used. To achieve this
low W/B ratio and maintain proper workability it is necessary to use water reducing admixtures.
Often this is not sufficient to produce very high strength concrete mixes with compressive strength
above 80 MPa and therefore, it is necessary to add mineral admixtures such as silica fume, fly ash,
and slag are used in order to increase the high performance of concrete. However, when concrete
have low water to binder ratio the shrinkage don’t avoid because the volume changes occur in
concrete as a result of drying, self-desiccation, chemical reactions, and temperature change. For
this reason, in this report some mixes of HS-HPC are designed with shrinkage reducing admixture
(SRA) to aim reducing shrinkage of concrete.
Keyword: High strength (HS), high performance concrete (HPC), silica fume (SF), fly ash (FA),
slag, shrinkage reducing admixture (SRA)
File đính kèm:
thiet_ke_thanh_phan_be_tong_cuong_do_cao_tinh_nang_cao_co_kh.pdf

