Thực trạng công tác sinh viên tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Abstract: Studying current status of student management at the Hue University of Educaion, Hue
University is an essential requirement in the context of comprehensive and fundamental innovation
of higher education. This study has mentioned the current status of awareness of management staff,
students assistant, lecturers and students about student management; factors affecting to curent
status of student management. On that basis, 7 measures are proposed to improve the quality of
student management at Hue University of Education, contributing to improve the quality of
comprehensive training of the University when training under the credit system and in the trend of
innovation education at University
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác sinh viên tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác sinh viên tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 111-115 111 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ Lê Thị Mỹ Phương - Nguyễn Thanh Hùng Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Ngày nhận bài: 04/03/2019; ngày sửa chữa: 16/03/2019; ngày duyệt đăng: 25/03/2019. Abstract: Studying current status of student management at the Hue University of Educaion, Hue University is an essential requirement in the context of comprehensive and fundamental innovation of higher education. This study has mentioned the current status of awareness of management staff, students assistant, lecturers and students about student management; factors affecting to curent status of student management. On that basis, 7 measures are proposed to improve the quality of student management at Hue University of Education, contributing to improve the quality of comprehensive training of the University when training under the credit system and in the trend of innovation education at University. Keywords: Student management, students, current status. 1. Mở đầu Giáo dục đại học là một “dây chuyền sản xuất” mà “đầu ra” là nguồn nhân lực đạt chuẩn theo yêu cầu nghề nghiệp và xã hội. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là một quá trình trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy, giáo dục đại học trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp. Từ đó, giáo dục đại học đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lí, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu [1], [2]. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: hệ thống giáo dục đại học tốt và lực lượng lao động chất lượng. Nhằm thực hiện mục tiêu trên, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã thực hiện chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ và chính thức áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2008. Bên cạnh quản lí công tác đào tạo đại học, sau đại học, quản lí đội ngũ, thì công tác sinh viên (SV) được lãnh đạo nhà trường quan tâm và chỉ đạo thông qua phòng Công tác SV của nhà trường; nội dung công tác SV được nhà trường xác định là một nội dung trọng tâm cùng với quản lí đào tạo, các nội dung này đã được Bộ GD-ĐT quy định rõ [3]. Trên cơ sở những quy định của Bộ GD-ĐT, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã cụ thể hoá nhiều nội dung công tác SV để phù hợp với đặc điểm của trường và của SV đang theo học tại Trường. Trong những năm gần đây, công tác SV của nhà trường đã có những tiến triển và khá ổn định. Công tác SV là toàn bộ những hoạt động liên quan đến SV trong trường đại học bao gồm các nội dung như: công tác giáo dục đạo đức tư tưởng lối sống; công tác tổ chức thực hiện chế độ chính sách cho SV; tổ chức, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao của SV; công tác thi đua khen thưởng và kỉ luật SV,...; hay nói cách khác, công tác SV là những công việc có liên quan đến SV nhằm giúp SV học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và năng lực công dân. Bài viết đề cập thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí (CBQL), trợ lí công tác SV, giảng viên (GV) và SV đối với công tác SV, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác SV tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khách thể và phương pháp nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Thực trạng công tác SV tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Số lượng mẫu được lựa chọn bao gồm: 100 CBQL, trợ lí công tác SV và GV, 489 SV từ năm thứ nhất đến năm thứ tư. - Nội dung và thời gian: Khảo sát thực trạng được tiến hành bao gồm các nội dung sau: Thực trạng nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, nội dung công tác SV; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác SV tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Thời gian khảo sát từ 07/2018 - 12/2018. - Phương pháp nghiên cứu: + Nhóm phương pháp lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lí luận chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu liên quan [4], [5], [6]. + Nhóm phương pháp thực tiễn: để tiến hành khảo sát, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra thực trạng công tác SV (Dành cho CBQL, trợ lí công tác SV, GV, SV). Câu hỏi được thiết kế cả dạng câu hỏi đóng và cả dạng câu hỏi mở. Chúng tôi sử dụng thang đo Likert 4 mức độ, quy ước VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 111-115 112 về cách xác định thang điểm và mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát, khảo nghiệm. Trong đó: Không quan trọng, Không đồng ý, Không cần thiết, Không thường xuyên, Không ảnh hưởng, Không phù hợp, Không khả thi: 1; Tương đối quan trọng, Tương đối đồng ý, Tương đối cần thiết, Tương đối thường xuyên, Tương đối ảnh hưởng, Tương đối phù hợp, Tương đối khả thi: 2; Quan trọng, Đồng ý, Cần thiết, Thường xuyên, Ảnh hưởng, Phù hợp, Khả thi: 3; Rất quan trọng, Rất đồng ý, Rất cần thiết, Rất thường xuyên, Rất ảnh hưởng, Rất phù hợp, Rất khả thi: 4. + Xử lí kết quả khảo sát: Sử dụng công thức toán học để thống kê, tính tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC) để phân tích và đánh giá tùy theo từng nội dung nghiên cứu. Các số liệu thu thập được sử dụng phần mềm SPSS16.0 để phân tích và xử lí số liệu thống kê. 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, trợ lí công tác sinh viên, giảng viên và sinh viên về vai trò của công tác sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Bảng 1. Nhận thức của CBQL, GV và trợ lí SV về vai trò của công tác SV Tỉ lệ Mức độ N (Số lượng) Tỉ lệ (%) Hoàn toàn không quan trọng 2 2,0 Không quan trọng 3 3,0 Bình thường 7 7,0 Quan trọng 42 42,0 Rất quan trọng 46 46,0 - Công tác SV là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo dục ở Trường Đại học Sư phạm, kết quả khảo sát đánh giá thực trạng về nội dung này từ CBQL, trợ lí công tác SV, GV và SV của nhà trường. Kết quả khảo sát thực trạng đã chỉ ra rằng phần lớn CBQL, trợ lí công tác SV và GV đều đánh giá ở mức quan trọng và rất quan trọng, chỉ một số ít đánh giá ở mức bình thường, không quan trọng và hoàn toàn không quan trọng (bảng 1). - Kết quả khảo sát về nhận thức của SV đối với từng nội dung đã chỉ rằng SV đánh giá mức độ quan trọng và rất quan trọng theo thứ tự là: “Kế hoạch, các văn bản của nhà trường ban hành hằng năm về công tác SV” ở mức chủ yếu là quan trọng (49%) và rất quan trọng (24%), tiếp đến là “Cơ chế về công tác SV của nhà trường” ở mức chủ yếu là quan trọng (47%) và rất quan trọng (27,8%). Vai trò của đội ngũ trợ lí được SV đánh giá rất cao qua “Năng lực của đội ngũ trợ lí công tác SV”, ở mức chủ yếu là quan trọng (45,5%) và rất quan trọng (29%). Nhiều SV đã cho rằng thông tin công tác SV, chế độ chính sách, điểm rèn luyện, khen thưởng của SV thực hiện nhanh hay chậm, hiệu quả hay không là phụ thuộc vào các thầy cô là trợ lí SV là rất lớn. Các nội dung như “Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện hỗ trợ phục vụ cho công tác SV”; “Giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến công tác SV”; “Nhận thức của GV về tầm quan trọng của công tác SV” và “Sự quan tâm của khoa chuyên môn đến công tác SV” được SV đánh giá ở mức quan trọng khá tương đương nhau, lần lượt là 44,5%; 44,8%; 44% và 42,8%. Các nội dung còn lại như “Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường về công tác quản lí SV” và “Vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội SV và câu lạc bộ đội nhóm đối với công tác SV” được SV đánh giá khá tương đương nhau lần lượt là quan trọng (36,5%: 38%), rất quan trọng (29,8%: 34%), tương đối quan trọng (26,5%: 23%), có một số ít bạn SV đánh giá ở mức không quan trọng và hoàn toàn không quan trọng (bảng 2). Bảng 2. Nhận thức của SV về công tác SV tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Mức độ Nội dung Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng ĐTB X ĐLC (SD) N % N % N % N % N % Kế hoạch, các văn bản của nhà trường ban hành hằng năm về công tác SV 3 0,8 19 4,8 86 21,5 196 49,0 96 24,0 3,91 0,84 Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện hỗ trợ phục vụ cho công tác SV 1 0,2 15 3,8 85 21,2 178 44,5 121 30,2 4,01 0,83 Giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến công tác SV 3 0,8 15 3,8 84 21,0 179 44,8 119 29,8 3,99 0,85 Công tác phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương các ban ngành đoàn thể và gia đình trong công tác SV 0 0 31 7,8 131 32,8 163 40,8 75 18,8 3,71 0,86 Năng lực của đội ngũ trợ lí công tác SV 4 1,0 15 3,8 83 20,8 182 45,5 116 29,0 3,98 0,86 Nhận thức của GV về tầm quan trọng của công tác SV 0 0 14 3,5 97 24,2 176 44,0 113 28,2 3,97 0,81 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 111-115 113 Hoạt động của phòng công tác SV 1 0,2 21 5,2 64 16,0 181 45,2 133 33,2 4,06 0,85 Cơ chế về công tác của nhà trường 0 0 15 3,8 86 21,5 188 47,0 111 27,8 3,99 0,80 Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường về công tác SV 2 0,5 27 6,8 106 26,5 146 36,5 119 29,8 3,88 0,93 Sự quan tâm của khoa chuyên môn đến công tác SV 5 1,2 18 4,5 94 23,5 171 42,8 112 28,0 3,92 0,89 Vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội SV và câu lạc bộ đội nhóm đối với công tác SV 5 1,2 15 3,8 92 23,0 152 38,0 136 34,0 4,00 0,91 Nhìn chung, công tác SV tại Trường Đại học sư phạm - Đại học Huế được CBQL, GV, trợ lí công tác SV và SV đánh giá rất cao về vai trò và tầm quan trọng, điều này cũng thể hiện rất rõ quan điểm, chủ trương của nhà trường đối với hoạt động này. 2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung công tác sinh viên ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Các nội dung công tác SV được nhà trường giao cho Phòng Công tác SV chịu trách nhiệm làm đầu mối và tham mưu, tổ chức và triển khai các nội dung liên quan đến công tác SV. Kết quả khảo sát việc thực hiện nội dung công tác SV ở bảng 3 cho thấy: - “Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho SV” được đa số đội ngũ CBQL, trợ lí công tác SV và GV đánh giá ở mức tốt (37%) và mức khá (52%). Đối với “Công tác tổ chức quản lí hoạt động học tập của SV” có đến 61% đánh giá ở mức khá; 24% đánh giá ở mức tốt, một số ít đánh giá ở mức trung bình và yếu. Kết quả này cho thấy nhà trường đã rất quan tâm đến công tác tổ chức quản lí hoạt động học tập cho SV, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. - Nội dung “Công tác tổ chức thực hiện chế độ chính sách cho SV” cũng được đánh giá đa số ở mức tốt và mức khá. Điều này cho thấy nhà trường đã rất quan tâm và thực hiện tốt các chế độ chính sách cho SV, như các loại học bổng khuyến khích học tập và hỗ trợ cho SV trong quá trình học tập tại trường. - Nội dung “Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của SV” qua khảo sát có 35% đánh giá ở mức tốt; 55% đánh giá ở mức khá, 16% đánh giá ở mức trung bình và 2% đánh giá ở mức yếu. Điều này cho thấy, công tác này vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động văn nghệ, thể thao của SV. - Đối với “Công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho SV” được đánh giá ở mức tốt (30%); chủ yếu ở mức khá (57%); có 10% đánh giá ở mức trung bình; và vẫn còn 2% đánh giá ở mức yếu. Như vậy, đây là một trong những nội dung công tác SV còn hạn chế. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn cho SV khu vực ngoại trú ở các nhà trọ xung quanh khu vực trường vẫn cần được quan tâm nhiều hơn, cần duy trì sự phối hợp giữa nhà trường với công an địa phương thường xuyên. - “Công tác thi đua khen thưởng và kỉ luật đối với SV” được đánh giá ở mức tốt (39%); chủ yếu ở mức khá (50%); chỉ có 8% đánh giá ở mức trung bình; và vẫn còn 3% đánh giá ở mức yếu. Bên cạnh việc khảo sát về thực trạng các nội dung về công tác SV thì yêu cầu về việc thực hiện các nội dung này cũng được khảo sát, đánh giá. Kết quả nghiên cứu thực trạng đã chỉ ra rằng các nội dung công tác SV “Thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV, trợ lí công tác SV về thực hiện các nội dung công tác SV Mức độ Nội dung Yếu Trung bình Khá Tốt ĐTB X ĐLC (SD) N % N % N % N % Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức lối sống cho SV 5 5,0 6 6,0 52 52,0 37 37,0 3,21 0,76 Công tác tổ chức quản lí hoạt động học tập của SV 3 3,0 12 12,0 61 61,0 24 24,0 3,06 0,69 Tổ chức, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao của SV 2 2,0 8 8,0 35 35,0 55 55,0 3,43 0,72 Công tác tổ chức thực hiện chế độ chính sách cho SV 6 6,0 7 7,0 47 47,0 40 40,0 3,21 0,82 Công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho SV 3 3,0 10 10,0 57 57,0 30 30,0 3,14 0,71 Công tác thi đua khen thưởng và kỉ luật đối với SV 3 3,0 8 8,0 50 50,0 39 39,0 3,25 0,73 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 111-115 114 Nhà nước và các quy chế, quy định của Bộ GD-ĐT và của Nhà trường” được đánh giá chủ yếu mức khá (43%) và tốt (51%); “Đảm bảo khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ trong các khâu có liên quan đến SV” được đánh giả chủ yếu mức khá (59%) và tốt (31%), vẫn còn một số ít đánh giá ở mức trung bình và yếu (10%); “Bảo đảm điều kiện cho SV thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường” được đánh giả chủ yếu mức khá (44%) và tốt (48%) (bảng 4). Điều này cho thấy, nhà trường đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học là một trong những nội dung trọng tâm. Trong quá trình khảo sát về nội dung công tác SV từ CBQL, trợ lí công tác SV và GV, nội dung này cũng được khảo sát trên SV của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Kết quả khảo sát (xem bảng 5 trang bên) cho thấy: - “Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho SV” được SV đánh giá chủ yếu ở mức tốt (51,8%) và mức khá (37,5%) với tỉ lệ rất cao. Khi được hỏi, đa số SV đều cho rằng “Tuần sinh hoạt công dân học sinh, SV” được tổ chức đầu năm học khá kĩ lưỡng và hiệu quả khá cao. - Đối với “Công tác y tế; tuyên truyền vận động mua và cung cấp thẻ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho SV” và “Cấp thẻ SV, thẻ thư viện ngay từ khi nhập học” được SV đánh giá khá tương đương nhau ở các mức độ lần lượt là mức tốt (49,8%: 48%), mức khá (34,2%: 34,5%), mức trung bình (13%: 14,2%) và ở mức yếu (3%: 3,2%). Khi được hỏi thì một số SV cho rằng, việc cấp thẻ lúc nhập học một số khoa còn tiến hành chậm, và việc cấp thẻ lại khi bị mất thì còn mất nhiều thời gian; điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động của SV khi mượn sách ở thư viện, lúc học tập ở trường và lúc thi cuối học kì. - Đối với nội dung “Việc hướng dẫn, tổng kết đánh giá kết quả rèn luyện SV hàng năm” có đến 46,5% SV đánh giá kết quả thực hiện chỉ ở mức tốt; 42,5% đánh giá mức khá, đáng chú ý là có 12,2% SV đánh giá ở mức trung bình. Việc triển khai hướng dẫn tổng kết đánh giá kết quả rèn luyện đến với SV chỉ thực hiện khi đến thời điểm đánh giá kết quả rèn luyện; nhiều SV chưa biết rõ những tiêu chí rèn luyện, phấn đấu, từ đó không vạch rõ được giải pháp và kế hoạch rèn luyện cho bản thân. Bên cạnh đó, một số GV cố vấn học tập không nắm chắc các tiêu chí cũng như không theo sát lớp của mình, do đó trong quá trình đánh giá phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của SV và ban cán sự lớp. - Về nội dung “Công tác phối hợp với chính chính quyền địa phương các ban ngành đoàn thể và gia đình trong công tác quản lí SV ngoại trú, nội trú và SV quốc tế” và “Tổ chức các hoạt động tình nguyện, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao của SV” được đánh giá khá tương đương nhau ở các mức độ. - Hoạt động “Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động ngày công tác xã hội đảm bảo cho SV trước khi ra trường” được đa số SV đánh giá ở mức khá và tốt, tuy nhiên mức trung bình vẫn chiếm tỉ lệ khá cao (13,2%). Việc tổ chức các hoạt động công tác xã hội cho SV ở trường hiện nay có thực hiện nhưng chưa đồng bộ, đồng đều và chưa đi vào chiều sâu. Các hoạt động này chủ yếu kết hợp trong hoạt động của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội SV. Nhiều SV khi tham gia hoạt động vẫn chưa xác định đúng mục tiêu là tự trang bị những kĩ năng cần thiết qua các hoạt động, chính vì thế hiệu quả không cao. - Đối với “Công tác nắm bắt dư luận xã hội trong SV” được đánh giá ở mức trung bình còn khá cao (16,2%), điều này đòi hỏi, các GV, khoa chuyên môn và tổ chức đoàn thể trong nhà trường cần quan tâm hơn nữa những dư luận trong SV để có biện pháp xử lí kịp thời. Nội dung “Kí giấy xác nhận tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vay vốn SV” đánh giá ở mức trung bình vẫn chiếm tỉ lệ khá cao (12,2%). Việc kí giấy vay vốn SV được thực hiện khá kịp thời đáp ứng nhu cầu SV, tuy nhiên kí giấy xác nhận SV của trường để được Bảng 4. Thực trạng thực hiện các yêu cầu của nội dung công tác sinh viên Mức độ Nội dung Yếu Trung bình Khá Tốt ĐTB X ĐLC (SD) N % N % N % N % Thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của Bộ GD-ĐT và của nhà trường 4 4,0 2 2,0 43 43,0 51 51,0 3,41 0,72 Đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ trong các khâu có liên quan đến SV 4 4,0 6 6,0 59 59,0 31 31,0 3,17 0,71 Bảo đảm điều kiện cho SV thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường 4 4,0 4 4,0 44 44,0 48 48,0 3,36 0,74 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 111-115 115 tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì nhiều lúc còn chưa được kịp thời vì liên quan đến những yếu tố khách quan khác. SV là người trực chịu tác động bởi những nội dung của công tác SV, những ý kiến đánh giá là cơ sở thực tiễn vững chắc để hoàn thiện công tác này tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trong giai đoạn hiện nay. 3. Kết luận Công tác SV tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế khi chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã có những thay đổi để phù hợp và đã đạt được những kết quả nhất định. CBQL, trợ lí SV, GV và SV đều nhận thức được công tác SV thực sự là quan trọng và bao gồm nhiều nội dung liên quan như: giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức lối sống cho SV; tổ chức hoạt động học tập của SV; tổ chức, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao của SV; tổ chức thực hiện chế độ chính sách cho SV; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho SV; thi đua khen thưởng và kỉ luật đối với SV. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng, là cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động công tác SV như: 1) Xây dựng kế hoạch quản lí công tác SV đồng bộ với kế hoạch hoạt động của các phòng chức năng trong trường; 2) Đẩy mạnh hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho SV; 3) Hoàn thiện hệ thống các văn bản của nhà trường quy định về quản lí công tác quản lí SV hiện nay; 4) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí công tác SV; 5) Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng cho SV và các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác QLSV; 6) Tăng cường công tác quản lí việc học tập của SV; 7) Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lí SV. Tài liệu tham khảo [1] Đặng Vũ Hoạt (2009). Lí luận dạy học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm. [2] Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu - Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sĩ Thư (2012). Quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [3] Quốc Hội (2012). Luật Giáo dục Đại học, số 08/2012/QH13, ban hành ngày 18/06/2012. [4] Bộ GD-ĐT (2007). Quy chế quản lí học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú. NXB Giáo dục. [5] Nguyễn Minh Đạo (1997). Cơ sở của khoa học quản lí. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [6] Trần Kiểm (2010). Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. [7] Nguyễn Nho Huy (2016). Biện pháp đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động công tác sinh viên ở đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 11, tr 17-22. Bảng 5. Đánh giá của SV về thực trạng thực hiện các nội dung công tác SV Mức độ Nội dung Yếu Trung bình Khá Tốt ĐTB X ĐLC (SD) N % N % N % N % Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho SV; văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân học sinh, SV” đầu năm 2 0,5 41 10,2 150 37,5 207 51,8 3,40 0,69 Việc hướng dẫn, tổng kết đánh giá kết quả rèn luyện SV hàng năm 4 1,0 40 10,0 170 42,5 186 46,5 3,34 0,69 Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động ngày công tác xã hội đảm bảo cho SV trước khi ra trường 13 3,2 53 13,2 186 46,5 148 37,0 3,17 0,77 Kí giấy xác nhận tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, vay vốn SV 8 2,0 49 12,2 175 43,8 168 42,0 3,26 0,74 Công tác y tế; tuyên truyền vận động mua và cung cấp thẻ bảo hiểm cho SV 12 3,0 52 13,0 137 34,2 199 49,8 3,31 0,80 Cấp thẻ SV, thẻ thư viện ngay từ khi nhập học 13 3,2 57 14,2 138 34,5 192 48,0 3,27 0,82 Công tác phối hợp với chính chính quyền địa phương các ban ngành đoàn thể và gia đình trong công tác quản lí SV ngoại trú, nội trú và SV quốc tế 11 2,8 56 14,0 183 45,8 150 37,5 3,18 0,77 Công tác nắm bắt dư luận xã hội trong SV 15 3,8 65 16,2 181 45,2 139 34,8 3,11 0,80 Tổ chức các hoạt động tình nguyện, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao của SV 6 1,5 73 18,2 172 43,0 149 37,2 3,16 0,76
File đính kèm:
- thuc_trang_cong_tac_sinh_vien_tai_truong_dai_hoc_su_pham_dai.pdf