Thực trạng hứng thú học tập của sinh viên ngành Tâm lý học trường Đại học Hồng Đức
Tóm tắt
Hứng thú đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động học tập nên việc tìm
hiểu, nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh, sinh viên được các nhà nghiên cứu
quan tâm. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Hơn nửa số sinh viên ngành TLH (QTNS)
(57,95 %) là có hứng thú học tập ở mức độ 1 trong quá trình đào tạo. Hứng thú học tập
nghề nghiệp của đa số sinh viên ngành TLH (QTNS) chưa thật sự sâu sắc, chưa thật sự
đủ sức mạnh lôi cuốn sinh viên vào trong hành động thực tế để vươn tới đối tượng của
hứng thú mà nó chỉ dừng lại ở mức độ hứng thú hời hợt bên ngoài. Chỉ có khoảng
16,61% sinh viên ngành TLH (QTNS) là có hứng thú thực sự, đạt đến mức độ cao của
hứng thú (mức độ 2) đối với các học phần trong quá trình đào tạo. Giáo viên cũng là
một yếu tố cơ bản tạo ra sự mất hứng thú học tập của sinh viên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hứng thú học tập của sinh viên ngành Tâm lý học trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 43 THỰC TRẠNG HỨNG THÖ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC Lê Hữu Mùi1 Tóm tắt Hứng thú đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động học tập nên việc tìm hiểu, nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh, sinh viên được các nhà nghiên cứu quan tâm. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Hơn nửa số sinh viên ngành TLH (QTNS) (57,95 %) là có hứng thú học tập ở mức độ 1 trong quá trình đào tạo. Hứng thú học tập nghề nghiệp của đa số sinh viên ngành TLH (QTNS) chưa thật sự sâu sắc, chưa thật sự đủ sức mạnh lôi cuốn sinh viên vào trong hành động thực tế để vươn tới đối tượng của hứng thú mà nó chỉ dừng lại ở mức độ hứng thú hời hợt bên ngoài. Chỉ có khoảng 16,61% sinh viên ngành TLH (QTNS) là có hứng thú thực sự, đạt đến mức độ cao của hứng thú (mức độ 2) đối với các học phần trong quá trình đào tạo. Giáo viên cũng là một yếu tố cơ bản tạo ra sự mất hứng thú học tập của sinh viên. Từ khóa: Hứng thú; học tập; sinh viên; Đại học Hồng Đức. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Trong quá trình hoạt động của con ngƣời, cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con ngƣời say mê hoạt động đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Với hoạt động học tập nói chung, học tập nghề nghiệp nói riêng, hứng thú học tập càng đóng vai trò quan trọng. Hứng thú là động lực giúp con ngƣời tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả, hứng thú tạo ra động cơ quan trọng của hoạt động. Hứng thú làm tích cực hóa các quá trình tâm lý (tri giác, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng...). Ngƣời ta coi hứng thú học tập là một động lực quan trọng để con ngƣời vƣơn lên chiếm lĩnh tri thức ở nhiều mức độ khác nhau. Đào tạo sinh viên ngành Tâm lý học – Quản trị nhân sự là một ngành mới. Hệ thống tri thức Tâm lý học mà chúng ta phải giảng dạy cho sinh viên là những khái niệm, những qui luật, nên nó có tính chất lý luận khái quát và trừu tƣợng, đòi hỏi sinh viên phải có một sự hiểu biết nhất định mới có thể tiếp thu đƣợc. Hơn nữa sinh viên học ngành Tâm lý học định hƣớng quản trị nhân sự không phải chỉ để giảng dạy bộ môn này, mà chủ yếu là để sử dụng nó làm cơ sở cho công tác tƣ vấn, quản trị nhân sự và giáo dục con ngƣời. Do đó đòi hỏi ngƣời học phải hiểu tri thức Tâm lý học một cách khái quát đầy đủ, khoa học, đồng thời 1 ThS. Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Hồng Đức TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 44 có tƣ duy sáng tạo, linh hoạt, đặc biệt là phải có hứng thú đối với môn học, ngành học thì mới có thể vận dụng nó đƣợc vào trong công việc sau này. Vì hứng thú đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động học tập nên việc tìm hiểu, nghiên cứu hứng thú học tập nghề nghiệp của sinh viên ngành Tâm lý học định hƣớng quản trị nhân sự là cần thiết hiện nay, nhất là khi chúng ta đang thực hiện chủ trƣơng lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội. 1.2. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng. Hứng thú học tập nghề nghiệp. - Khách thể nghiên cứu: 329 sinh viên cả 4 khoá (K11; K12; K13; K14), khoa TL- GD. Trƣờng ĐH Hồng Đức. 1.3. Về phƣơng pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp - Phƣơng pháp đàm thoại. - Phƣơng pháp điều tra - Phƣơng pháp chuyên gia. - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. - Phƣơng pháp toán học trong nghiên cứu khoa học 1.4. Khái niệm công cụ - Hứng thú: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tƣợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức – xúc cảm tích cực và hoạt động. - Hứng thú học tập và các biểu hiện của nó. Hứng thú học tập của sinh viên là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với hoạt động học tập một ngành nghề nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống cá nhân, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình học tập. Với cách hiểu đó, chúng tôi cho rằng, để xác định sinh viên có hứng thú học tập nhƣ thế nào, phải xét các biểu hiện của hứng thú sau đây: - Sinh viên nhận thức nhƣ thế nào về ý nghĩa của các môn học thuộc cái ngành nghề mà các em đang theo học đối với đời sống riêng tƣ của các em. - Việc theo học các môn học của cái ngành nghề ấy có mang lại cho các em sự yêu thích, say mê, cảm khoái không? TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 45 - Ở mức độ cao hơn của hứng thú, các em có hành động thực tiễn nhƣ thế nào đối với các môn học của ngành nghề mà tƣơng lai các em sẽ sống, làm việc theo ngành nghề các em đang theo học. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 2.1. Hứng thú học tập các học phần của sinh viên ngành TLH (QTNS) Khảo sát trên 329 sinh viên của cả 4 khóa (K11; K12; K13; K14), chúng tôi có kết quả tổng hợp chung: Bảng 2.1. Tổng hợp chung hứng thú của sinh viên đối với các học phần ngành tâm lý học (QTNS) T T Học phần Số lƣợng ý kiến tự đánh giá của SV về hứng thú của mình Tổng số ý kiến Hứng thú (Thƣờng xuyên) Bình thƣờng (Không thƣờng xuyên) Chán (Không bao giờ hứng thú) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 1 Những nguyên lý cơ bản của CN M-LN 187 56,83 130 39,51 12 3,64 329 2 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 109 38,38 161 56,69 14 4,92 284 3 Đƣờng lối Đảng Cộng sản Việt Nam 109 38,65 160 56,73 13 4,60 282 4 Tiếng Việt thực hành 164 50,30 154 47,23 8 2,45 326 5 Đại cƣơng văn hoá Việt Nam 236 73,06 85 26,31 2 0,61 323 6 c. Tâm lý học tuyên truyền 165 55,18 122 40,80 12 4,01 299 7a Tiếng Anh 1 85 30,79 137 49,63 54 19,56 276 7b Tiếng Anh 2 91 36,99 113 45,93 42 17,07 246 8 Tin học 165 52,88 130 41,66 17 5,44 312 9 Pháp luật đại cƣơng 132 47,65 138 49,81 7 2,52 277 10 Thống kê lao động xã hội 80 43,01 100 53,76 6 3,22 186 11 a. Kinh tế học đại cƣơng 48 54,54 40 45,45 0 0,0 88 d. Môi trƣờng và con ngƣời 72 41,37 79 45,40 23 13,21 174 12 Lịch sử văn minh thế giới 192 60,75 116 36,70 8 2,53 316 13 Khoa học quản lý 64 71,91 22 24,71 3 3,37 89 14 Tâm lý học đại cƣơng 1 210 65,01 104 32,19 9 2,78 323 15 Hành vi con ngƣời và môi trƣờng xã hội 161 58,54 102 37,09 12 4,36 275 16 Logíc học 134 49,26 130 47,79 8 2,94 272 17 Xã hội học đại cƣơng 173 55,80 129 41,61 8 2,58 310 18 c. Khoa học giao tiếp 197 69,12 79 27,71 9 3,15 285 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 46 19 Giải phẫu và sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao 122 38,48 163 51,41 32 10,09 317 20 Lịch sử Tâm lý học 162 59,12 101 36,86 11 4,01 274 21 Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu TLH 177 63,44 93 33,33 9 3,22 279 22 Thống kê xã hội 109 35,27 166 53,72 34 11,00 309 23 Tâm lý học đại cƣơng II 202 63,72 109 34,38 6 1,89 317 24 Tâm lý học xã hội 120 64,86 55 29,72 10 5,40 185 25 Tâm lý học phát triển 179 64,62 88 31,76 10 3,61 277 26 Tâm lý học nhân cách 178 64,25 84 30,32 15 5,41 277 27 Chẩn đoán tâm lý 136 50,37 112 41,48 22 8,14 270 28 Tâm lý học quản lý 116 62,70 64 34,59 5 2,70 185 29 Tâm lý học lao động 112 60,54 69 37,29 4 2,16 185 30 Tâm lý học pháp luật 99 52,94 77 41,17 11 5,88 187 31 Tâm lý học giáo dục 113 61,41 63 34,23 8 4,34 184 32 Tâm lý học tham vấn 101 54,01 77 41,17 9 4,81 187 33 Tâm bệnh học 109 59,23 60 32,60 15 8,15 184 34 b. Đạo đức nghề nghiệp 59 67,04 29 32,95 0 0,0 88 35 Quản lý Nhà nƣớc về lao động- xã hội 54 60,67 32 35,95 3 3,37 89 36 Hành vi tổ chức 70 78,65 19 21,34 0 0,0 89 37 Quản trị nhân lực 97 52,71 77 41,84 10 5,43 184 38 Nguồn nhân lực 95 51,91 84 45,90 4 2,18 183 39 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 66 75,00 22 25,00 0 0,0 88 40 Định mức lao động 45 51,13 43 48,86 0 0,0 88 41 Luật lao động 77 87,50 11 12,50 0 0,0 88 42 Tổ chức lao động khoa học trong các doanh nghiệp 66 75,00 22 25,00 0 0,0 88 43 Tiền công, tiền lƣơng 61 69,31 27 30,68 0 0,0 88 44 a. Chính sách xã hội 57 68,67 23 27,71 3 3,61 83 d. Xã hội học về giới 100 58,13 63 36,62 9 5,23 172 e. Nhân tƣớng học trong quản trị nhân sự 56 59,57 36 38,29 2 2,12 94 45 1. Tâm lý trong QL kinh doanh 40 78,43 11 21,56 0 0,0 51 2. Thị trƣờng lao động 30 58,82 21 41,17 0 0,0 51 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 47 Nhìn bảng tổng hợp, chúng ta thấy, học phần nào cũng có ít nhất là 30% sinh viên thể hiện thái độ cảm xúc hứng thú học tập của mình. Bảng 2.2. Một số học phần tỷ lệ sinh viên thể hiện cảm xúc của hứng thú học tập cao từ 75% trở lên TT Học phần Số lƣợng ý kiến tự đánh giá của SV về hứng thú của mình Tổng số ý kiến Hứng thú (Thƣờng xuyên) Bình thƣờng (Không thƣờng xuyên) Chán (Không bao giờ) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 1 Luật lao động 77 87,50 11 12,50 0 0,0 88 2 Hành vi tổ chức 70 78,65 19 21,34 0 0,0 89 3 1. Tâm lý trong QL kinh doanh 40 78,43 11 21,56 0 0,0 51 4 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 66 75,00 22 25,00 0 0,0 88 5 Tổ chức lao động khoa học trong các doanh nghiệp 66 75,00 22 25,00 0 0,0 88 Bảng 2.3. Những học phần có dƣới 50% sinh viên thể hiện thái độ cảm xúc hứng thú TT Học phần Số lƣợng ý kiến tự đánh giá của SV về hứng thú của mình Tổng số ý kiến Hứng thú (Thƣờng xuyên) Bình thƣờng (Không thƣờng xuyên) Chán (Không bao giờ) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 1 Tiếng Anh 1 85 30,79 137 49,63 54 19,56 276 2 Thống kê xã hội 109 35,27 166 53,72 34 11,00 309 3 Tiếng Anh 2 91 36,99 113 45,93 42 17,07 246 4 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 109 38,38 161 56,69 14 4,92 284 5 Đƣờng lối Đảng Cộng sản Việt Nam 109 38,65 160 56,73 13 4,60 282 6 Giải phẫu và sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao 122 38,48 163 51,41 32 10,09 317 7a d. Môi trƣờng và con ngƣời 72 41,37 79 45,40 23 13,21 174 7b Thống kê lao động xã hội 80 43,01 100 53,76 6 3,22 186 8 Pháp luật đại cƣơng 132 47,65 138 49,81 7 2,52 277 9 Logíc học 134 49,26 130 47,79 8 2,94 272 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 48 Đánh giá chung: - Các học phần khác nhau, sinh viên thể hiện thái độ cảm xúc của mình không giống nhau. - Đa số học phần thuộc chƣơng trình giáo dục đại học ngành TLH (QTNS) đều có hơn 50% sinh viên trở lên thể hiện thái độ cảm xúc hứng thú học tập của mình. (Chúng tôi nhấn mạnh: Mức độ 1, hay còn gọi là hứng thú thụ động). Một số học phần tỷ lệ sinh viên thể hiện cảm xúc hứng thú cao (Luật Lao động: 87,5% SV). Thấp nhất, sinh viên thể hiện không thú của mình đó là tiếng Anh. Và đây cũng là môn học tỷ lệ sinh viên thể hiện sự chán ngán của mình cao hơn các môn học khác (19,56%). Bảng 2.4. Hứng thú học tập nghề nghiệp của sinh viên ngành TLH (QTNS) T T Học phần Số lƣợng ý kiến tự đánh giá của SV về hứng thú của mình Tổng số ý kiến Hứng thú (Thƣờng xuyên) Bình thƣờng (Không thƣờng xuyên) Chán (Không bao giờ) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 1 Tổng chung (50 HP) 5782 2897,52 4132 1896,11 499 249,02 10413 2 TBC ( cho mỗi HP) 115,64 57,95 82,64 37,92 9,98 4,98 208,26 Số liệu trên đƣợc thể hiện trên biểu đồ sau: Biểu đồ 1. Biểu đồ so sánh biểu hiện cảm xúc đối với các môn học 0 10 20 30 40 50 60 Mức độ cảm xúc Hứng thú Bình thƣờng Chán Bảng số liệu, biểu đồ trên cho thấy: Bình quân chung cho mỗi học phần thuộc chƣơng trình đào tạo ngành TLH(QTNS), có: - 57,95 % sinh viên thƣờng xuyên có hứng thú học tập ở mức độ 1 đối với các môn học. - 37,92% sinh viên không thƣờng xuyên có hứng thú ở mức độ 1 đối với học tập - 4,98% sinh viên không bao giờ có hứng thú ở mức độ 1 đối với học tập. Tuy nhiên, tỷ lệ này mới chỉ dừng lại ở tự đánh giá (TĐG) về sự thích thú khoái cảm của họ khi học tập các môn học, tức mức độ 1 của hứng thú (Hứng thú thụ động). Nếu xét về khía cạnh thái độ đó của sinh viên đối với các học phần của chƣơng trình TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 49 đào tạo theo sự tự đánh giá của họ, chúng ta có thể kết luận: Quá nửa sinh viên (57,95%), ngành TLH (QTNS) là có hứng thú ở mức độ 1 đối với việc học tập trong quá trình đào tạo. Tuy vậy còn một số không lớn, không bao giờ có hứng thú học tập. Số này chiếm 4,98%. Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với sự vật, hiện tƣợng vừa có ý nghĩa đối với đời sống tâm lý của cá nhân, vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân ấy. Ở trên, tỷ lệ mức độ hứng thú mới chỉ là sự tự đánh giá khoái cảm của sinh viên đối với các môn học. Vậy đánh giá về ý nghĩa của các môn học ấy đối với đời sống tâm lý của sinh viên nhƣ thế nào? Đây là một đặc trƣng quan trọng của đối tƣợng gây nên hứng thú của cá nhân, cá nhân phải có đƣợc nhận thức về ý nghĩa của nó đối với đời sống riêng của họ. Sau đây là kết quả điều tra: Bảng 2.5. Nguyên nhân gây hứng thú học tập các học phần của sinh viên, xếp theo thứ bậc T T Nguyên nhân gây hứng thú học tập các học phần của sinh viên Tổng số nghiệm thể Số ý kiến lựa chọn Tỷ lệ (%) Thứ bậc 1 Kiến thức của học phần ấy có ý nghĩa với cuộc sống của tôi, tôi tìm thấy ý nghĩa thực tiễn của nó. 291 288 98,96 1 2 Tôi thấy học phần ấy có kiến thức bổ ích cho ngành nghề mà tôi sẽ làm. 291 261 89,69 2 3 Kiến thức học phần ấy hay, hấp dẫn, lý thú. 291 245 84,19 3 Bảng số liệu trên cho thấy: 98,96% sinh viên lựa chọn: Nguyên nhân làm họ có hứng thú với việc học các môn học vì cho rằng: Kiến thức của học phần ấy có ý nghĩa với cuộc sống của họ, họ tìm thấy ý nghĩa thực tiễn của nó. 89,69% sinh viên cho rằng: Họ có hứng thú đối với việc học tập học phần vì: Học phần ấy có kiến thức bổ ích cho ngành nghề mà họ sẽ làm. Và 84,19% sinh viên cho rằng: Họ có hứng thú học tập môn học vì “Kiến thức học phần ấy hay, hấp dẫn, lý thú”. Nhƣ chúng ta đã biết: Một sự vật, hiện tƣợng nào đó chỉ có thể trở thành đối tƣợng của hứng thú khi chúng thoả mãn 2 điều kiện sau đây: - Điều kiện 1: Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân. - Điều kiện 2: Có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân. Nhƣ vậy, xuất phát từ quan điểm về hứng thú, việc sinh viên có hứng thú đối với các học phần của chƣơng trình đào tạo đều hội tụ đủ cả hai điều kiện đó là nhận thức và tình cảm của họ đối với môn học. Do vậy, kết hợp 2 điều kiện trên, chúng ta có thể kết luận: Có khoảng 57,95 % sinh viên ngành TLH (QTNS) là có hứng thú đối với hoạt động học tập các môn học trong quá trình đào tạo. (Hứng thú ở mức độ 1) TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 50 Bảng 2.6. Nguyên nhân gây mất hứng thú học tập của sinh viên ngành TLH (QTNS) TT Các nguyên nhân gây mất hứng thú học tập của sinh viên Tổng số nghiệm thể Số lƣợng ý kiến Tỷ lệ (%) Thứ bậc 1 Phƣơng pháp giảng dạy của GV chƣa tốt, không hấp dẫn, nhàm chán, khó hiểu, không tạo ra hứng thú cho SV, không gắn với nghề nghiệp, SV không biết ý nghĩa của môn học. 298 119 39,93 1 2 Kiến thức học phần trừu tƣợng, khô khan, rắc rối, khó hiểu, khó tiếp thu, khó học, khó ghi nhớ, không hấp dẫn. 298 83 27,85 2 3 Học phần không sát với thực tế, với định hƣớng ngành nghề, không liên quan đến ngành, nghề. Kiến thức học phần không áp dụng vào thực tế, vào công việc sau này. 298 57 19,12 3 4 Không hứng thú với ngành học, không biết học xong ra trƣờng sẽ làm gì? Nghề nghiệp lờ mờ, không rõ ràng. Bằng tốt nghiệp không nhƣ thông báo tuyển sinh. Đào tạo một đằng, cấp bằng một nẻo. 298 45 15,10 4 5 Thiếu tài liệu học tập, tài liệu lan man, thiếu thống nhất, trang thiết bị dạy học kém 298 38 12,75 5 6 Học chỉ nặng lý thuyết, thiếu thực tế, thực hành 298 31 10,40 6 7 GV khắt khe, khó tính, khiển trách SV vô lý, tạo ra áp lực đối với sinh viên, sinh viên sợ hãi, làm mất hứng thú môn học 298 28 9,39 7 8 GV không tâm huyết với nghề nghiệp, không nhiệt tình giảng dạy 298 23 7,71 8 9 GV không công bằng trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên 298 10 3,35 9 10 Môn học có quá nhiều bài tập, tự học, thảo luận nhiều, giờ thảo luận nhàm chán 298 9 3,02 10 11 Không hiểu bài, không hiểu học nó để làm gì 298 7 2,34 11 12 Giáo viên không quan tâm đến sinh viên 298 3 1,0 12 13 Cơ thể mỏi mệt, thời tiết khó chịu 298 2 0,60 13 14 Bầu không khí tâm lý của tập thể không tốt, thiếu đoàn kết 298 1 0,30 14 Bảng số liệu trên cho thấy: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gây mất hứng thú học tập của sinh viên. Qua câu hỏi mở, điều tra từ phía sinh viên, chúng tôi tổng hợp có 14 nguyên nhân cơ bản đã làm sinh viên mất hứng thú đối với học tập. Nguyên nhân đầu tiên là từ phía giáo viên. Trong đó các ý kiến tập trung vào phƣơng pháp giảng dạy, khả TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 51 năng chuyên môn của giáo viên (39,93%). Và đây là nguyên nhân số 1 dẫn sinh viên đến mất hứng thú với môn học. Biểu đồ 2. Nguyên nhân làm mất hứng thú học tập của SV 0 5 10 15 20 25 30 35 40 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tỷ lệ Chú thích: Trục tung: Tỷ lệ %; Trục hoành: Các nguyên nhân theo số thứ tự trong bảng số liệu. 3. KẾT LUẬN Nhƣ vậy, qua các số liệu trên, chúng ta có thể đi đến một số kết luận chung nhƣ sau: - Hơn nửa số sinh viên ngành TLH (QTNS) là có hứng thú học tập ở mức độ 1 trong quá trình đào tạo. Hứng thú đó của sinh viên chỉ mới dừng lại ở thể nghiệm về nhận thức, tình cảm của họ đối với các học phần trong quá trình đào tạo (hứng thú thụ động). - Hứng thú học tập nghề nghiệp của đa số sinh viên ngành TLH (QTNS) chƣa thật sự sâu sắc, chƣa thật sự đủ sức mạnh (còn gọi là hứng thú hời hợt bên ngoài) để lôi cuốn sinh viên vào trong hành động thực tế để vƣơn tới đối tƣợng của hứng thú. - Chỉ có một số ít sinh viên ngành TLH (QTNS) là có hứng thú thực sự, đạt đến mức độ cao của hứng thú (mức độ 2) (hay còn gọi là hứng thú tích cực; hứng thú sâu sắc) đối với các học phần trong quá trình đào tạo. - Nguyên nhân gây hứng thú học tập của sinh viên trƣớc hết đó là bản thân họ nhận thức đƣợc ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa nghề nghiệp của kiến thức các học phần mà họ đƣợc học, chứ không phải trƣớc hết là từ phía ngƣời dạy. - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất hứng thú học tập của sinh viên nhƣng trong đó giáo viên là một trong các yếu tố cơ bản tạo ra sự mất hứng thú học tập của sinh viên. Trong đó trƣớc hết là phƣơng pháp dạy học chƣa tốt, không hấp dẫn, nhàm chán, khó hiểu, không tạo ra hứng thú cho SV, không gắn với nghề nghiệp, SV không biết ý nghĩa của môn học. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. GS. Đặng Vũ Hoạt - PTS. Hà Thị Đức, Lý luận dạy học đại học (Tài liệu dùng cho sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục - học viên cao học). 3. PGS. Lê Văn Hồng (chủ biên), PGS.TS Lê Ngọc Lan, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB GD, 1998. 4. PGS. TS Nguyễn Thạc (chủ biên), PGS. TS Phạm Thanh Nghị, Tâm lý học sư phạm đại học, NXB ĐHSP, 2007. 5. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Tâm lý học, Giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học, NXB GD, 1998. 6. Nguyễn Xuân Thức (chủ biên), Giáo trình Tâm lý học đại cƣơng, NXB ĐHSP, 2006. 7. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Tâm lý học đại cƣơng, NXB Giáo dục, 2003. THE FACTS OF LEARNING INTEREST AMONG STUDENTS OF PSYCHOLOGY FALCUJY ORIENTED HUMAN RESOURCE MANAGEMENT DEPARTMENT Le Huu Mui ABSTRAST Interest plays an important role in learning activities and it has become a great concern of researchers. Research results show that more than half students of Psychology Faculty (Oriented Human Resource Management) have interest in learning at level 1, accounting for 57,95 percent. Most of the students at Faculty have not had enough high interest (also known as superficial excitement) to become objects of interest. The number of students who find the real interest in learning, reaching a high level of interest (level 2) for parts of the training process accounts for only 16,61 percent. Teachers are also one of the major factors relating to student’s loosing interest. Key words: interest, studying, student, Hong Duc University. Ngƣời phản biện: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức; Ngày nhận bài: 02/12/2012; Ngày thông qua phản biện: 20/12/2012; Ngày duyệt đăng: 26/12/2013
File đính kèm:
- thuc_trang_hung_thu_hoc_tap_cua_sinh_vien_nganh_tam_ly_hoc_t.pdf