Tiểu luận Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

I.Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam

Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây âu (ở

các nước Anh, Pháp, Đức.), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó, CNH được hiểu là

quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc .Nhưng

do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng đều

mang tính lịch sử nghĩa là luôn có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của

nền sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện nay quan niệm về

công nghiệp hoá đã có sự thay đổi so với trước rất nhiều.

ở Việt Nam do có sự kế thưà, chọn lọc những tri thức văn minh của

nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công

nghiệp hoá và thực tiễn cuộc cách mạng công nghiệp hoá Việt Nam trong thời

kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ VII khoá VI và đại

hội đại biểu toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định: “Công

nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất

và kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một cách phổ biến

sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện

đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo

ra năng xuất lao động cao ”

Khái niệm công nghiệp hoá như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn

những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả

về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương tiện tiên

tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao. Như vậy tư tưởng CNH

không bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất đơn thuần, kĩ

thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan

niệm trước đây.

Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất

nước, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

Thứ nhất: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ như vậy là vì trên thế

giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số

nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức,

nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, tiếp cận

với kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực

có khả năng nhảy vọt.

pdf 28 trang yennguyen 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

Tiểu luận Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 1
Mục Lục 
 Lời giới thiệu ................................................................................................ 2 
A. Giới thiệu đề tài ...................................................................................... 3 
I. Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam .................... 3 
II. ý nghĩa của đề tài ............................................................................... 4 
1.ý nghĩa trực tiếp của đề tài ........................................................................ 4 
2.ý nghĩa của đề tài thông qua quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam ............... 5 
B. Nội dung .................................................................................................. 6 
I. Cơ sở của đề tài ......................................................................................... 6 
1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin ........................................................... 6 
2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 9 
II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam ...................................................... 14 
1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm qua . 14 
2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá 
trình CNH-HĐH ......................................................................................... 16 
3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta . 17 
4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém ............................................. 19 
5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nước ta ........................ 20 
III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam ... 21 
1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà nước .. 21 
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện 
cho mọi thành phần kinh tế phát triển ........................................................ 22 
3.Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................ 23 
4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ ............................ 23 
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả ............. 24 
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại .................................... 24 
7.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật .................... 25 
C. Kết luận ................................................................................................. 26 
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 27 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 2
lời giới thiệu 
 Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc 
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa 
cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá (CNH-HĐH) là một xu hướng khách quan, phù hợp với xu thế của thời 
đại và hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ 
Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất. 
 Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta nên đã có rất 
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế... và cả sinh viên nghiên cứu 
về đề tài này nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH. 
Trong số các công trình đó có không ít những công trình có tác dụng lớn đối 
với quá trình CNH-HĐH ở nước ta. 
 Đối với tôi, được sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất nước bắt 
đầu đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tôi mong đóng góp phần nào đó công 
sức của mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài 
“Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay.” 
 Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan điểm của 
các nhà nghiên cứu khác. 
 Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Ngọc Thông đã giúp đỡ em 
hoàn thành đề tài này. 
 Hà Nội. ngày15 tháng 05 năm 2007 
 Sinh viên: Trần Thị Chúc 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 3
A. Giới thiệu đề tài 
I.Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam 
 Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây âu (ở 
các nước Anh, Pháp, Đức...), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó, CNH được hiểu là 
quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc .Nhưng 
do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng đều 
mang tính lịch sử nghĩa là luôn có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của 
nền sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện nay quan niệm về 
công nghiệp hoá đã có sự thay đổi so với trước rất nhiều. 
 ở Việt Nam do có sự kế thưà, chọn lọc những tri thức văn minh của 
nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công 
nghiệp hoá và thực tiễn cuộc cách mạng công nghiệp hoá Việt Nam trong thời 
kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ VII khoá VI và đại 
hội đại biểu toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định: “Công 
nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất 
và kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một cách phổ biến 
sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện 
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo 
ra năng xuất lao động cao ” 
Khái niệm công nghiệp hoá như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn 
những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả 
về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương tiện tiên 
tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao. Như vậy tư tưởng CNH 
không bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất đơn thuần, kĩ 
thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan 
niệm trước đây. 
 Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất 
nước, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây: 
Thứ nhất: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ như vậy là vì trên thế 
giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số 
nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, 
nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, tiếp cận 
với kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực 
có khả năng nhảy vọt. 
Thứ hai: CNH phải nằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 
CNH là tất yếu của các nước nhưng với mỗi nước mục tiêu và tính chất của 
CNH lại khác. ở nước ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa 
Xã Hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc. 
Thứ ba: CNH trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà 
nước. Điều này làm cho CNH trong giai đoạn hiện nay khác với CNH trong 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 4
giai đoạn đổi mới. Trong cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung-hành 
chính, bao cấp, CNH được thực hiện theo kế hoạch, mệnh lệnh của nhà nước. 
Trong cơ chế kinh tế hiện nay nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng 
trong quá trình CNH. Nhưng CNH không xuất phát từ chủ quan nhà nước, nó 
đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật thị 
trường. 
Thứ tư: CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá 
nền kinh tế. Vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế 
là tất yếu đối với nước ta hiện nay. 
CNH trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh nếu 
chúng ta biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ 
quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiện”chiến lựơc” kinh tế mở cũng gây ra 
không ít những trở ngại do những tác dụng tiêu cực của nền kinh tế thế giới, 
do trật tự của nền kinh tế thế giới mà các nước tư bản phát triển thiết lập 
không có lợi cho các nước nghèo, lạc hậu.Vì thế, CNH-HĐH phải đảm bảo 
xây dựng nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế độc lập. 
II.ý nghĩa của đề tài. 
1.ý nghĩa trực tiếp của đề tài 
 Đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, đề tài có rất nhiều ý nghĩa và 
tác dụng to lớn .Trong đó, một số ý nghĩa nổi bật của đề tài là: 
 Thứ nhất: đề tài đã phân tích đánh giá chính xác thực trạng xây dựng 
CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay. Đó là những đánh giá, phân tích về tiền đề 
thực hiện CNH-HĐH ở nước ta, kết quả thành tựu cũng như những mặt hạn 
chế yếu kém trong quá trình xây dựng CNH-HĐH đất nước .Thêm nữa đề tài 
đã làm rõ được nguyên nhân dẫn tới thực trạng của CNH-HĐH ở nước ta hiện 
nay .Mục đích của việc này là nhằm hiểu rõ hơn về CNH-HĐH ở Việt Nam 
để từ đó có thể đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở 
nước ta nhanh hơn. 
 Thứ hai:Với việc đề tài sử dụng quan điểm toàn diện để tìm ra các quan 
hệ giữa CNH-HĐH với một số yếu tố như (lực lưọng sản xuất, khoa học công 
nghệ, vốn lao động...). Từ đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về CNH-HĐH để 
có thể đưa ra được các giải pháp có hiệu quả nhất cho CNH-HĐH nước ta. 
 Thứ ba:Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình 
công nghiệp hoá ở nước ta bằng cách sử dụng quan điểm phát triển để vạch ra 
con đường phát triển.Tất cả các giải pháp trên đều được đặt trong điều kiện cụ 
thể của đất nước ta và thế giới .Do khi đưa ra các giải pháp đề tài đã quán 
triệt sử dụng quan điểm lịch sử. 
 Trên đây chỉ là ba ý nghĩa và tác dụng nổi bật của đề tài. Ngoài ra, đề 
tài còn một số ý nghĩa khác như: đã vận dụng được triết học Mác-Lênin và tư 
tưởng Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam. 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 5
2. ý nghĩa của đề tài thông qua ý nghĩa việc xây dựng CNH-HĐH ở Việt Nam 
 Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta 
đã hiểu được tác dụng của CNH-HĐH đối với nước ta rất to lớn. Trong đó 
nổi bật là: 
 CNH trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế Xã Hội 
Chủ Nghĩa. Đó là quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 
nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với 
việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện bản 
chất ưu việt của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa. 
 Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với xuất phát điểm thấp, nền nông 
nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư sống ở nông thôn có 
mức thu nhập thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, quá trình CNH là quá trình tạo 
điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về con người và về khoa học công nghệ 
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả 
mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế 
tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân, thực hiện tiến bộ 
và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. 
 Quá trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lượng 
sản xuất nhờ đó nâng cao vai trò của người lao động-nhân tố trung tâm trong 
nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền 
văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. 
 Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hoá 
mang lại là cơ sở để củng cố khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công 
nhân, nông dân và đội ngũ trí thưc trong sự nghiệp cách mạng Xã Hội Chủ 
Nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực sức mạnh và hiệu quả của 
bộ máy quản lí kinh tế của nhà nước. 
 Sự nghiệp CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, 
tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác 
quốc tế. 
 Sự nghiệp CNH đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát 
triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên 
canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống 
nhất cao hơn. 
 CNH không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát 
triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hoá 
nền quốc phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá kinh tế 
xã hội. 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 6
B. Nội dung 
I.Cơ sở của đề tài 
1.Cơ sở lí luận triết học Mac-Lênin 
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến 
Tất cả các sự vật hiên tượng và quá trình khác nhau của thế giới có mối 
liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Mối liên hệ đó là mối liên hệ phổ biến. 
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động 
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt 
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới. 
Các tính chất của mối liên hệ: 
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan vì chỉ có duy nhất một thế giới 
vật chất nên các mối liên hệ cũng là vật chất. Vì vậy, nó cũng phải tồn tại 
khách quan. Còn các mối liên hệ tinh thần chỉ là sự phản ánh của các mối liên 
hệ vật chất vào trong con người. Vì vậy, mối liên hệ phổ biến là tồn tại khách 
quan. 
Mối liên hệ còn mang tính phổ biến do: 
Thứ nhất: do bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện 
tượng khác và không có bất cứ một sự vật, hiện tượng nào không nằm trong 
mối liên hệ nào cả. Mọi sự vật, hiện tượng thể hiện sự tồn tại của mình thông 
qua các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. 
Thứ hai: mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều dạng riêng biệt, cụ thể tuỳ 
theo điều kiện nhất định. Song, dù biểu hiện dưới hình thức nào chúng chỉ 
biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất. 
Ngoài hai tính chất trên mối liên hệ này còn có tính đa dạng, nhiều vẻ 
của nó. Mối liên hệ có thể phân ra các mối liên hệ khác nhau: có mối liên hệ 
bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ 
yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ về nội dung và hình thức... Tính đa 
dạng của các mối liên hệ là do tính đa dạng của sự tồn tại, phát triển và vận 
động của sự vật và hiện tượng quy định. Mỗi sự vật, hiện tượng là một cấu 
trúc mở bao gồm các các mối liên hệ bên trong nó và các mối liên hệ bên 
ngoài nó. Trong các mối liên hệ trên thì mối liên hệ bên trong, mối liên hệ chủ 
yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ tất nhiên... là các mối liên hệ giữ vai 
trò quyết định. Song, tuỳ vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh cụ thể các mối liên 
hệ tương ứng với chúng có thể giữ vai trò quyết định. 
- Nguyên lí về sự phát triển: 
Khác với các quan niệm trước đây, triết học theo quan điểm duy vật 
biện chứng đã đưa ra quan điểm đúng nhất về sự phát triển: “phát triển là 
một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp tới 
cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn”. 
Sự phát triển có những đặc trưng sau: 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 7
Thứ nhất: phát triển không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trên cơ sở 
những biến đổi về lượng để thực hiện những biến đổi về chất ở trình độ cao 
hơn. 
Thứ hai: phát triển còn là những biến đổi làm thay đổi cấu trúc, cơ chế 
hoạt động, phương thức tồn tại, chức năng vốn có của sự vật, hiện tượng theo 
chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn. 
Như vậy, sự phát triển là trong đó có sự vật mới ra đời thay thế cho sự 
vật cũ, là quá trình không ngừng trong tự nhiên và  ... phối sản phẩm còn ở 
trình độ thấp . Nhiều khi sản phẩm sản xuất ra không bán được vì khi sản xuất 
nhà sản xuất không tính được xã hội có cần sản phẩm đó không . Nhiều khi 
thị trường rất cần nhưng sản xuất chưa kịp .Các kênh phân phối hàng trong 
nước chủ yếu nhỏ mang tính hộ gia đình, chưa có tính liên kết giữa lớn giữa 
các nhà phân phối .Thị trường ngoài nước vẫn chưa có tìm hiểu kỹ càng cho 
nên gây ra nhiều rủi ro cho sản xuất, hệ thống phân phối sản phẩm của nước 
ta ra nước ngoài chưa mạnh nhưng cạnh tranh tốt 
 Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của ta còn thấp .Vì quy mô doanh 
nghiệp của ta nhỏ, công nghệ lạc hậu, giá thành sản xuất đắt nên chúng ta gặp 
bất lợi trong cạnh tranh . Làm cho sản xuất phát triển chậm. 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 21
 Việc xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm khiến cho CNH-HĐH bị cản 
trở. 
 -Những nguyên nhân khách quan chính là: 
 Do những biến động về chính trị ở Liên Xô và các nước Đông Nam á 
làm ảnh hưởng tới chúng ta phần nào. Nhất là thị trường tiêu thụ của chúng ta 
bị khủng hoảng và mất sự giúp đỡ của các nước Xã Hội Chủ Nghĩa anh em . 
 Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực ảnh hưởng đến nước ta. Mặc dù 
sự ảnh hưởng của nó đối với nước ta không nặng nề, nhưng nó cũng làm cản 
trở lại sự phát triển công nghiệp hoá ở nước ta trong một số năm. 
 Do những năm qua đất nước ta gặp rất nhiều thiên tai 
5. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện CNH-HĐH ở 
nước ta 
 Quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong những năm qua để lại những bài 
học quý báu có giá trị lớn sau 
 Thứ nhất :Quá trình xây dựng CNH-HĐH phải đảm bảo mục tiêu độc 
lập dân tộc, lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 
Đứng trước những biến động, khó khăn thách thức, những biến động phức tạp 
của tình hình thế giới, Đảng ta luôn kiên định và xây dựng thực hiện chủ 
trương chính sách một cách đúng đắn, phát huy được truyền thống quý báu 
của dân tộc, vững bước đi lên một nước XHCN với nền sản xuất tiên tiến 
hiện đại 
 Thứ hai :Xây dựng CNH-HĐH phải vì lợi ích của nhân dân , phù hợp 
với thực tiễn, luôn sáng tạo .Quá trình xây dưng CNH-HĐH đất nước không 
những phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống xã hội ở Việt Nam mà còn phải 
tham khảo những kinh nghiệm quý báu của thế giới, không sao chép bất cứ 
một mô hình sẵn có nào . Xây dựng CNH-HĐH trên tất cả mọi mặt đồng bộ 
mọi mặt với những bước đi ,hình thức và cách làm phù hợp . Có điều chỉnh 
bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương phương pháp, tìm và lựa chọn 
những giải pháp mới có tính linh hoạt sáng tạo, phải nắm bắt 
cái mới tận dụng thời cơ khắc phục sự trì trệ để làm chuyển biến tình hình . 
 Thứ ba:Xây dựng CNH-HĐH vừa phải dựa vào sức mạnh dân tộc và 
phải lợi dụng sức mạnh thời đại .Vì trên thế giới đang diễn ra sự phát triển 
khoa học kỹ thuật như vũ bão và quá trình toàn cầu hoá kinh tế vừa tạo ra 
những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia.Vì vậy tận dụng được sức mạnh 
thời đại sẽ tại cho chúng ta cơ hội đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH nước nhà. 
 Thứ tư:Đường lối đúng đắn của Đảng quyết định tới sự nghiệp 
CNH-HĐH nước ta.Đảng càng phát huy được vai trò lãnh đạo của mình thì 
quá trình CNH-HĐH nước ta càng thu được nhiều thắng lợi to lớn. 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 22
 Thứ năm:chúng ta phải gắn khoa học kỹ thuật với sản xuất . Xây dựng 
cơ sở hạ tầng cho CNH-HĐH nhất là hệ thống giao thông , hệ thống năng 
lượng , giáo dục đào tạo... sẽ tạo cơ sở cho CNH-HĐH đẩy nhanh hơn . 
III.Giải pháp vĩ mô cho quá trình CNH-HĐH nước ta 
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước. 
 Sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta bản thân nó là một cuộc đấu tranh 
gian khổ của nhân dân ta.Đặt trong sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân trong 
cuộc cách mạng mới ,đấu tranh trên tất cả các mặt: kinh tế ,chính trị ,văn hoá, 
xã hội... cho độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội .Mặc dù CNH-HĐH là sự 
ngghiệp của toàn dân nhưng nó cũng mang tính tự giác ,sự nghiệp đó phải do 
một Đảng lãnh đạo có dày dặn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới không 
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo .Và một nhà nước của dân, vì dân do 
dân,trong sạch vững mạnh ,có hiệu lực quản lý thì CNH-HĐH của nước ta 
mới có thể hoàn thành. 
 Để tăng cường năng lực lãnh đạo của đảng đối với sự nghiệp CNH-
HDH .Trước hết phải tiếp tục giữ vững ổn định chính trị , Đảng Cộng SảnViệt 
Nam phải là người lãnh đạo duy nhất trực tiếp mọi hoạt động của xã hội Việt 
Nam . 
 Thứ hai : CNH-HĐH phải tiến hành theo đường lối, quan điểm của 
Đảng. 
 Thứ ba: Đảng phải không ngừng đổi mới về lý luận cho vững chắc, 
đẩy mạnh công tác chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng, nâng cao trình độ của 
Đảng viên, đào tạo và bồi dưỡng những thành viên ưu tú để kết nạp vào Đảng. 
 Thứ tư: phải xây dựng Đảng sao có sự thống nhất về ý trí , quan điểm , 
hành động trong Đảng. 
 Đối với nhà nứơc thì phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính, làm 
cho bộ máy hành chính gọn nhẹ có năng lực quản lý cao . Không ngừng làm 
trong sạch bộ máy .Và cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của 
công chức và phải chuẩn bị nguồn lực con người cho bộ máy. Nhanh chóng 
đưa các chính sách của Đảng vào đời sống. Có thể nói sự thành công của 
CNH-HĐH phụ thuộc trực tiếp vào vai trò quản lý kinh tế xã hội của nhà 
nước. 
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho 
mọi thành phần kinh tế phát triển 
 Do quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nước xây dựng cơ sở vật chất 
cho CNH-HĐH đòi hỏi nhà nước phải có nguồn lực rất mạnh . Nhưng thực tế 
nước ta ngân sách hạn hẹp ,thu nhập quốc dân còn thấp. Nêú chỉ trông chờ 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 23
vào nhà nước thì CNH-HĐH sẽ không thể đẩy nhanh được . Chính vì vậy 
chúng ta cần sử dụng sức mạnh tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế. 
 Thành tựu trong những năm đổi mới đã chứng minh việc thực hiện nhất 
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là đúng đắn .Thể hiện ở những mặt 
cơ bản sau: 
 Thứ nhất : phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với trình độ của 
lực lượng sản xuất thấp kém của nước ta .Vì vậy nó đã làm cho nền kinh tế 
phát triển . 
 Thứ hai: nó làm cho kinh tế hàng hoá phát triển ,đời sống nhân dân 
được cải thiện và nâng cao, mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội phát triển. 
 Thứ ba: nó khắc phục đựơc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực phát 
triển kinh tế xã hội. 
 Vì vậy trong nhưng năm tới chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp 
luật, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần để cho công dân,các thành 
phần kinh tế khác yên tâm đầu tư vào sản xuất . Cần phát huy vai trò chủ đạo 
của nền kinh tế nhà nước, phát triển kinh tế tập thể , hợp tác xã . Thúc đẩy 
kinh tế tư nhân và kinh tế có nguồn vốn nước ngoài phát triển. 
3.Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
 Quá trình CNH-HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn ,kỹ thuật , tài 
nguyên...mà còn phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người 
để có thể làm chủ các phương tiện hiện đại đó. Nguồn lực con người cho 
CNH-HĐH phải đáp ứng được những yêu cầu: con người có tài ,ham học hỏi 
,sáng tạo ,làm việc quên mình vì nền độc lập của dân tộc và sự tôn vinh của 
Tổ quốc ,được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hoá,được đào tạo thành thạo về 
nghề nghiệp , về sản xuất kinh doanh , về quản lý kinh tế xã hội 
 Để có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó, thì trước hết ta phải 
coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu 
tư phát triển, giáo dục đào tạo phải là nhiệm vụ hàng đầu . Phải tạo ra một cơ 
cấu nhân lực đồng bộ về tất cả các mặt .việc xây dựng nguồn nhân lực cho 
quá trình CNH-HĐH phải tiến hành theo tốc độ và quy mô thích hợp cho 
từng thời kỳ. Đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực là phải bố trí và sử dụng 
tốt nguuồn nhân lực đã đào tạo . Phải phát huy được đầy đủ khả năng sáng tạo 
của từng người để họ có thể sáng tạo ra năng suất ,chất lượng và hiệu quả 
kinh tế cao , đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 
 Trong đào tạo nguồn nhân lực mới ấy thì nhiệm vụ xây dựng một giai 
cấp công nhân có trình độ chính trị , có trình độ tổ chức kỷ luật , có trình độ 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 24
làm chủ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ chính. Xây dựng liên minh công -
nông-trí thức vứng chắc và đoàn kết các thành phần khác. 
4.Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ 
 Khoa học và công nghệ được xác định là đông lực của CNH-HĐH 
.Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát 
triền kinh tế nói chung và CNH-HĐH nói riêng nên tiềm lực khoa học công 
nghệ nước ta còn yếu. Trình độ khoa học công nghiệp trong nước lạc hậu so 
với thế giới . Vì vậy muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH ở nứơc ta thì phải 
đẩy nhanh quá trình dổi mới công nghệ và phát triển nghiên cứu khoa học: 
 Để phát triển được khoa học_công nghệ ở nước ta hiện nay thì cần làm 
theo các hướng sau đây: 
 Thứ nhất :Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài 
nguyên quốc gia , nắm bắt công nghệ cao cùng với thành tựu khoa học và 
công nghệ mới để từ đó có chính sách , chiến lược đúng đắn cho việc ứng 
dụng vào các ngành kinh tế xã hội một cách nhanh chóng và khai thác sử 
dụng , hợp lý bảo vệ tài nguyên quốc gia. 
 Thứ hai:Chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn , 
khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng và triển 
khai và tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật mới . 
 Thứ ba:Mở rộng công tác khoa học công nghệ với các nước và tổ chức 
quốc tế nhằm tiếp cận kế thừa những thành tựu mới của thế giới, tranh thủ sự 
giúp đỡ quốc tế. 
 Thứ tư :Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến , 
bao gồm các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học ,chú trọng đào tạo 
chuyên gia , tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa và công 
nghệ . 
 Muốn làm được các điều trên ta cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ 
chế chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học công nghệ .Nhanh chóng hình 
thành thị trường khoa học công nghệ .Gắn nhà sản xuất với nhà nghiên cứu. 
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 
 Sự nghiệp CNH-HĐH đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn .Do đó mở rộng 
quy mô huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa các nguồn vốn là một điều 
kiện, tiền đề quan trọng để CNH-HĐH được thành công. 
 Vốn cho quá trình CNH-HĐH có hai nguồn gồm có vốn tích luỹ trong 
nước và vốn từ nước ngoài . Do nền kinh tế nước ta còn kém nên vốn trong 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 25
nước không nhiều vì vậy muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH thì chúng ta 
phải huy động cả vốn nước ngoài. 
 Để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn thị trường 
vốn là giải pháp có ý nghĩa quan trọng. Nhờ có thị trường vốn mà người sở 
hữu vốn nhượng quyền sử vốn cho người khác sẽ có thu nhập . Đồng thời khi 
có thị trường vốn đồng vốn sẽ chuyển từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu 
quả cao. Do đó đáp ứng nhu cầu cho CNH-HĐH. 
 Quy mô huy động và hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào môi trường 
vĩ mô. Môi trường vĩ mô càng thuận lợi thì quy mô và hiệu quả sử dụng vốn 
càng cao . Do đó tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động đầu tư 
cũng là giải pháp kinh tế quan trọng . Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi 
tức là giữa ổn định về chính trị ,tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng, xây 
dựng cơ sở cho nền kinh tế, xây dựng chính sách cho phù hợp với từng giai 
đoạn phát triển. 
 Vấn đề của nước ta hiện nay là phải nỗ lực sản xuất cho hiệu quả ,khắc 
phục tình trạng yếu kém và gây thất thoát ,lãng phí tiền của đất nước và nhân 
dân, tập trung vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. 
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại . 
 Trong thời đại ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và sự tác động của 
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới . Nên nó cũng tạo cho 
chúng ta những cơ hội cũng như những thách thức đối với nền kinh tế của 
nước ta và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước . Nếu chúng ta tận dụng tốt sức 
mạnh của thời đại thì chúng ta sẽ đẩy nhanh và rút ngắn quá trình CNH-HĐH 
đất nước. 
 Để tận dụng được sức mạnh của thời đại thì chúng ta phải mở cửa nền 
kinh tế,thực hiện đa dạng và đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Nhằm 
thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy các lợi thế trong 
nước để làm thay đổi mạnh mẽ công nghệ ,cơ cấu các ngành và sản phẩm. Mở 
rộng phân công lao động quốc tế ,tăng cường liên doanh , liên kết hợp tác là 
cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển ,vươn lên 
bắt kịp trình độ sản xuất thế giới . Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo 
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của 
nhau . 
 Chúng ta phải tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu 
xuất-nhập khẩu, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu 
dịch thế giới, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ kinh tế đối 
ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh quốc gia. 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 26
7.Giữ gìn sự ổn định chính trị ,hoàn thiện hệ thống pháp luật 
 Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọngđầu tiên để phát 
triển .Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước 
ngoài yên tâm đầu tư .Muốn giữ vững sự ổn định chính trị trong nước hiện 
nay cần phải tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực quản 
lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân . 
 Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý 
kinh tế. Và nó tạo ra hành lang pháp luật cho hoạt động sản xuất kinh doanh, 
buộc các doanh nghiệp phải chịu sự điều tiết của nhà nước. 
c. kết luận 
 CNH-HĐH đất nước là quyết định phù hợp với lí luận và thực tiễn của 
Đảng và nhà nước ta. Những kết quả do CNH-HĐH mang lại có ý nghĩa vô 
cùng to lớn, góp phần tăng cường cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, phát 
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ 
Nghĩa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình CNH-
HĐH vẫn còn tồn tại một số khó khăn. Tìm ra nguyên nhân của những hạn 
chế, yếu kém, đưa ra được giải pháp thích hợp đang là vấn đề được Đảng và 
nhân dân ta quan tâm thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá 
trình CNH-HĐH. 
 CNH-HĐH đất nước là nhiệm vụ của cả dân tộc. Mỗi người dân phải tự 
biết mình phải làm gì trong quá trình này thì nước ta mới có thể sớm hoàn 
thành sự nghiệp CNH-HĐH, sớm đưa nước ta trở thành một nước công 
nghiệp hiện đại có nền sản xuất tiên tiến trên thế giới. 
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 27
Tiểu luận triết học 
Trần Thị Chúc - Kiểm toán 48C 28
tài liệu tham khảo 
1.C.Mac-Angghen toàn tập 
2.V.ILêNin toàn tập 
3.Tư tưởng Hồ Chí Minh toàn tập 
4.Văn kiện nghị quyết đại hội Đảng VIII, IX, X 
5.Tạp chí triết học 
6.Tạp chí cộng sản 
7.Tạp chí kinh tế 
8.Vũ Huy Chương: “ Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tiến hành CNH-HĐH” 
9.PGS. Đỗ Đức Định :”CNH-HĐH phát huy lợi thế so sánh kinh nghiệm của 
các nền kinh tế đang phát triển ở Châu á” 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_thuc_trang_va_giai_ph.pdf