Tổng quan về các ổ đỡ từ và những vấn đề về điều khiển chúng
Tóm tắt
Bài báo trình bày tổng quan về cấu tạo, nguyên lý làm việc và ứng dụng của ổ đỡ từ. Bài báo cũng
trình bày một số khái niệm về điều khiển ổ đỡ từ để từ đó rút ra được những hạn chế của các phương pháp điều khiển hiện tại dùng cho ổ đỡ từ và đưa ra được những định hướng về điều khiển ổ đỡ từ.
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan về các ổ đỡ từ và những vấn đề về điều khiển chúng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan về các ổ đỡ từ và những vấn đề về điều khiển chúng
52(4): 115 - 120 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 115 TỔNG QUAN VỀ CÁC Ổ ĐỠ TỪ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐIỀU KHIỂN CHÚNG Nguyễn Thị Thanh Bình (Đại học Thái Nguyên) Tóm tắt Bài báo trình bày tổng quan về cấu tạo, nguyên lý làm việc và ứng dụng của ổ đỡ từ. Bài báo cũng trình bày một số khái niệm về điều khiển ổ đỡ từ để từ đó rút ra được những hạn chế của các phương pháp điều khiển hiện tại dùng cho ổ đỡ từ và đưa ra được những định hướng về điều khiển ổ đỡ từ. I. TỔNG QUAN VỀ Ổ ĐỠ TỪ Khái niệm về ổ từ đã có từ hơn 100 năm trước, tuy nhiên giá thành và độ phức tạp của nó đã cản trở việc ứng dụng và phát triển trong công nghiệp. Ý tưởng về việc treo một đối tượng bằng từ trường đã được đặt ra từ giữa những năm 1800, xem [1]. Rất nhiều thí trong công nghiệp phát triển như làm giảm kích cỡ, độ phức tạp cũng những năm cuối của thập kỉ 80, khái niệm mới về ổ đỡ không tiếp xúc đã được đưa vào công nghệ truyền động động cơ không đồng bộ. Từ đó đến nay, lí thuyết và kiến thức cơ bản về khái niệm này đã được nghiên cứu cùng với việc phát triển nhiều truyền động thử nghiệm với mục đích thu thập kinh nghiệm về sự hoạt động và hành vi của nhiều loại truyền động động cơ không đồng bộ ổ đỡ không tiếp xúc. Các ổ cơ khí truyền thống bao gồm ổ lăn và ổ trượt không phù hợp với các trục quay tốc độ cao. Ổ từ không đòi hỏi bất kỳ một sự , nó tạo ra một lực để treo trục trong lòng ổ. Hình 1 giới thiệu hình dạng bên ngoài của một ổ đỡ từ. Trên hình vẽ 2(a,b) trình bày một bộ treo từ tính chủ động theo 2 trục. Trong hình 2a, một trục được chèn vào lõi của rotor. Bộ treo từ tính hai trục được thực hiện bởi các lực từ giữa rotor và stato. Tại đáy của trục có đặt một ổ xoay để cố định vị trí hướng trục và hướng tâm của điểm cuối của trục. Cấu trúc này thích hợp cho các máy có trục thẳng đứng. Mặt khác, trục này bị loại bỏ trong hình 2b. Việc tác động chỉ theo 2 trục cung cấp một bộ treo bị động với sự ngả nghiêng và di động dọc theo trục quay. Do vậy, tồn tại 1 giới hạn về độ dài của lõi theo trục để thực hiện bộ treo bị động. Công nghệ ổ đỡ không tiếp xúc nằm giữa kỹ thuật điện và cơ khí. Ngày nay, hầu hết yêu cầu về bảo dưỡng trong 1 truyền động công nghiệp đều liên quan đến các ổ đỡ cơ khí. Dầu bôi trơn phải được thay thế định kỳ. Ổ đỡ cũng cần phải được thay thế định kì với yêu cầu phải tháo phần thân của động cơ. Nếu như trục được treo bởi một lực từ, những yêu cầu bảo hành này sẽ không cần thiết. Do vậy tiến tới sử dụng “ổ đỡ không tiếp xúc” có nhiều ưu thế cho người sử dụng động cơ. Hình1: Hình dạng cơ bản của ổ đỡ từ Hình 2: Hệ thống treo tác dụng theo 2 phương (a) có tiếp xúc, (b) không có tiếp xúc Rotor Stator Rotor Stator (a) (b) 52(4): 115 - 120 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 116 Ổ đỡ từ có thể ứng dụng làm các ổ đỡ trong các truyền động và máy phát tốc độ cao, truyền động và máy phát bánh đà, vô lăng quán tính, vô lăng vệ tinh; các dây truyền thực phẩm và dược phẩm, môi trường khắc nhiệt với nhiệt độ thấp, nhiệt độ cao, chân không hoặc khí độc hại; các động cơ lắc; thiết bị y tế, bơm máu có thể cấy ghép vào cơ thể; các truyền động lưu trữ thông tin; hệ thống đệm; giảm chấn từ... II. MÔ TẢ TOÁN HỌC Ổ ĐỠ TỪ 1. , xem [1]-[8] (x) của vật thể. Hình 3 mô tả một nam châm điện được sử dụng để treo một lõi từ hình chữ I bằng một lực từ. Lõi từ hình chữ C của nam châm điện có chiều dầy l và chiều rộng w. Đường sức từ thông được biểu diễn bằng nét đứt. Các chiều dài của đường từ thông trong lõi từ hình chữ C là l1 và l2. Chiều dài của đường sức từ thông trong lõi từ hình chữ I là l3. Cuộn dây có N vòng. Dòng điện tức thời là i, bởi vậy lực từ động (MMF) tương ứng là Ni. Kích thước của khe hở không khí ở vị trí danh định là g. Tọa độ của lõi từ hình chữ I là x do đó chiều dài khe hở không khí là (g-x). Hình 5 trình bày mặt cắt ngang của một dạng ổ đỡ từ thông dụng. Rotor có dạng vành trụ, trục của rotor được bao quanh bằng vật liệu sắt từ chẳng hạn như các tấm thép silic. Stator bao quanh rotor và có 8 cực. Giữa các cực stator là những đường rãnh chứa các dây quấn. Vành stator khép kín các đường dẫn từ của 8 cực stator. Đĩa stator được thiết kế có bề rộng vừa đủ để tránh được sự bão hoà từ tính và tạo ra độ cứng vững cơ học cao để tránh dao động do các lực từ hướng tâm gây ra. 8 cực được chia thành 4 nam châm điện tức là các nam châm điện được đánh số thứ từ từ 1 đến 4 trên hình vẽ. Các cuộn dây chỉ được biểu diễn với nam châm 1 và 3. Ở nam châm 1, có hai cuộn dây ngắn mạch được quấn quanh 2 cực của stator. Các cuộn này được mắc nối tiếp bởi vậy chỉ có 2 đầu mút ở mỗi nam châm. Với một dòng điện i1 trong một cuộn dây, lực từ thông MMF. Nam châm 1 sinh ra một lực hướng tâm F1 theo chiều x, nhưng trái lại nam châm 3 sinh ra một lực hướng tâm có ch – 5 trên. Nam châm 2 và 4 cũng sinh ra 2 lực hướng tâm theo phương y và có chiều ngược nhau. Trong ổ đỡ từ, có 2 cặp lực hướng tâm vuông góc là các lực theo phương x vuông góc với các lực theo phương y. Như đã nói ở trên, 4 nam châm làm việc trong 4 kiểu khác nhau với các cường độ dòng điện trong 4 nam châm được điều chỉnh một cách độc lập. Như vậy cần 8 cuộn dây để nối giữa ổ đỡ từ với 4 bộ điều chỉnh dòng điện. Ta định nghĩa các thông số sau: D - đường kính ngoài của rotor (m), l - chiều dài của lõi rotor nghĩa là chiều dài dọc trục của rotor (m), θt – Độ lớn góc ở tâm chắn cung ở cực stator (deg - độ). Điều này có nghĩa là diện tích S của một điện cực stator trong i3 i4 i1 i2 v3 v2 v1 v4 F 1 F 4 F 3 F2 Trụ c Vành Stator Cực Stator Rãnh Hình 5: Ổ đỡ từ chịu tải hướng tâm ψ Rg Rl Rg Ni Hình 4: Mạch từ hoá tương đương l2 x l l3 g-x w v l1 i Hình 3: Lõi từ C và lõi từ hình chữ I với một cuộn cảm Rc 52(4): 115 - 120 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 117 khe hở là: 360 tS l Dx (1). Lực hướng tâm F1 được sinh ra bởi 2 cực stator được rút ra từ công thức 0 02 B F S (2) vì rằng các điện cực có vị trí góc là 22.50, khi đó lực sẽ là: 2 1 0 cos 8 B S F (3) danh định của khe hở g là: 2 0 0 2 N S L g (4) Trong đó N là tổng số vòng của 2 cuộn dây ngắn mạch. Lực hướng tâm 1F có thể tìm được từ công thức 2 0 . 2 L i F g , khi đó 20 1 cos 2 8 L F i g (5) 2. Phương trình (3) và (5) lần lượt biểu diễn lực hướng tâm như một hàm của độ cảm ứng từ và hàm của dòng điện. Để điều khiển lực hướng tâm thì độ cảm ứng từ hoặc dòng điện phải được điều khiển. Xác định dòng điện có lợi nhiều hơn so với xác định độ cảm ứng từ bởi những nguyên nhân sau: (1). Xác định dòng điện có chi phí thấp hơn. Các sensor đó có thể được cài đặt trong bộ điều khiển hiện có. (2). Xác định từ thông rất phức tạp và có thể rất đắt tiền. Ví dụ một thiết bị xác định từ thông là bộ cảm biến Hall. Cảm biến Hall phải cực mỏng để có thể lắp đặt vào khe hở. Cảm biến Hall rất đắt và có tính cơ học yếu, và nối dây từ cảm biến Hall đến bộ điều khiển cũng là một vấn đề. Trong phần lớn các trường hợp, dòng điện tức thời được điều chỉnh để điều khiển lực hướng tâm. Dễ nhận thấy là mối quan hệ giữa lực hướng tâm và cường độ dòng điện là phi tuyến. Không kể đến ảnh hưởng của sự bão hoá từ, lực hướng tâm tỉ lệ với bình phương dòng điện. Trong thực tế, lực hướng tâm không tỉ lệ với i2, mà nó tỉ lệ với i1.6. Ta biểu diễn lực hướng tâm như sau: ' ' 2 2 1 1 3 3 , 4 4 i i k k F i F i (6) trong đó ' 02 cos( /8) /ik L g . Để tuyến tính hoá mối quan hệ giữa lực hướng tâm và phần tử dòng điện, các dòng điện cuộn dây trong nam châm 1 và 3 được chia làm 2 thành phần, thành phần dòng điện phân cực Ib và thành phần dòng điện điều khiển lực từ ib: 1 3,b b b bi I i i I i (7) Cần chú ý rằng các dòng điện i1 và i3 là những giá trị dương. Do vậy, ib nên nhỏ hơn Ib. Lực hướng tâm tác dụng lên trục theo chiều trục x là: 1 3xF F F (8). Do đó, ta có: ' x i b bF k I i (9) Từ đây thấy rằng lực hướng tâm tỉ lệ với dòng điện điều khiển lực ib khi dòng điện phân cực Ib được giữ không đổi. Hình 6 biểu diễn đặc tính phi tuyến giữa lực hướng tâm và dòng điện của cuộn dây trong 2 trường hợp, một là tỉ lệ với i2 và một tỉ lệ với i1.6. Hình 6 biểu diễn mối quan hệ giữa lực Hình 6: Mối quan hệ giữa lực hướng tâm và dòng điện 0 20 40 60 80 F x ( K g l ự c) 2 4 6 8 i1 (A) 2 1i 6.1 1i 1 2 3 0 20 40 60 lb (A) 6.1 3 6.1 1 ii Hình 7: Mối quan hệ tuyến tính của lực hướng tâm với dòng điện phân cực 2 3 2 1 ii F x ( K g l ự c) lb = 5A 52(4): 115 - 120 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 118 hướng tâm và thành phần dòng điện điều chỉnh lực hướng tâm ib cho 2 trường hợp trên. Điều này khẳng định rằng lực hướng tâm và ib có mối quan hệ tuyến tính như đã chỉ ra trong công thức (9). Hơn nữa, một quan hệ gần như là tuyến tính cũng nhận được trong trường hợp mà lực hướng tâm tỉ lệ với i1.6. Kết quả này cho thấy hiệu quả của cách thức điều khiển thành phần dòng điện này. Lực từ có thể được biểu diễn dưới dạng:Fx = ki ib (10), với ki = ki’Ib và ki được tham chiếu như là một hệ số lực - dòng điện [2]. III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐIỀU KHIỂN Ổ ĐỠ TỪ Hình 8 biểu diễn sơ đồ khối để điều khiển một dòng điện của ổ đỡ từ. Trong bộ điều khiển, đại lượng lực hướng tâm điều khiển là Fx * và một thành phần dòng điện điều khiển là ib * được tạo ra, thành phần tỉ lệ với lực điều khiển. Sau đó dòng điện điều khiển được tăng lên hoặc giảm bớt đi để giữ cho dòng điện phân cực điều khiển Ib * không đổi dựa vào công thức (9) và (10). Các dòng điện điều khiển của cuộn dây i1 * và i3 * được cung cấp cho các bộ điều khiển dòng điện, những bộ điều khiển này sinh ra các dòng điên phù hợp với các yêu cầu trên. Như vậy, tổng của lực hướng tâm được sinh ra trong nam châm 1 và nam châm 3 sẽ phụ thuộc vào lực hướng tâm tham khảo Fx * , lực hướng tâm có thể được rút ra cho ổ đỡ từ chịu tải hướng tâm là một hàm của đồng thời cường độ dòng điện ib và chuyển vị hướng trục x của rotor. Lực hướng tâm Fx là tổng của các lực đó: x i bx xF k i k x (11) Với ibx là dòng điện điều khiển lực theo phương x. Hệ số lực – dòng điện và lực - chuyển vị được tính như sau: 2 0 02 cos , 2 cos 8 8 b b i x I I k L k L g g (12) Hình 9 biểu diễn một sơ đồ khối của (11) và hệ thống cơ khí. Trong sơ đồ khối, Fx là tổng của kiibx và kxx. Lực hướng tâm được chia cho khối lượng m, bởi vậy đầu ra của khối là gia tốc ax mà gia tốc này cũng chính là đầu vào của một khối tích phân. s là toán tử Laplace, do đó một khối 1/s chính là tích phân của đầu vào. Tích phân của gia tốc là vận tốc hướng tâm của rotor υx. Tích phân của vận tốc là chuyển vị hướng tâm x. Khối lượng m là khối lượng của vật thể được treo. Có thể thấy rằng kx . Hình 9 g treo x ik m 1 xk + + ibx s 1 s 1 x Fx ax vx Bộ ổn dòng bilk 1 Bộ ổn dòng * bi + + + - * 3i * 1i i3 * xF * bi i1 Hình 8: Sơ đồ cách thức điều khiển dòng điện + + ik sTK dp + Hình 10: phương x 2 1 ms xk ik + x * x 52(4): 115 - 120 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 119 tích phân (PD controller). Hình 10 trình bày một sơ đồ khối của một ổ từ và bộ điều khiển của nó cho một hệ thống treo theo một phương. Vị trí của vật thể treo x được sn và sau đó được so sánh với vị trí danh định x*. Độ sai lệch được khuyếch đại bởi một bộ điều khiển GC. Một dòng điện ib được cung cấp cho ổ từ một phương. Trong khối ổ từ, m là khối lượng vật thể, ki là hệ số lực – dòng điện, kx - . Một bộ điều khiển đơn giản phù hợp với ổ từ đó là bộ điều khiển PD. Hàm truyền lý tưởng của bộ điều khiển PD là: ( ) p dR s K sT (13) trong đó KP là hệ số khuyếch đại của bộ điều khiển tỷ lệ và Td : 2 ( ) ( ) ( ) ( ) ih c L p d x k W s G s G s K T s ms k (14) Phương trình đặc tính của hàm truyền kín: 2 ( ) 0sn i d i sn p xms k k T s k k K k (15) Giải phương trình này theo s ta được: 21 ( ) 4 ( ) 2 d i sn d i sn p i sn xs T k k T k k m K k k k m (16) Từ phương trình này rút ra một số điều kiện ổn định cho hệ thống từ treo là: a. Nếu Td = 0 và Kp = 0 thì giá trị bên trong ngoặc vuông là: 4 xmk (17) . Hệ thống là không ổn định. b. Nếu Td = 0 và Kpkiksn – kx >0 thì: 4 ( )p i sn xj m K k k k (18) ). c. Nếu Td dương và Kpkiksn – kx > 0 thì: 2( ) 4 ( )d i sn d i sn p i sn xT k k j T k k m K k k k (19) . Phần trên thực chất hệ phi tuyến đã được tuyến tính hóa và bộ điều khiển PD được đưa vào để điều khiển hệ tuyến tính. Do vậy vùng làm việc ổn định của hệ bị giảm đi đáng kể hay nói một các khác vùng làm việc của hệ chỉ lân cận xung quanh điểm được tuyến tính hóa. Do vậy, cần có định hướng cho việc điều khiển hệ phi tuyến để khắc phục nhược điểm trên. IV. KẾT LUẬN Bài báo trình bày tổng quan về cấu tạo, nguyên lý làm việc và ứng dụng của ổ đỡ từ, và một số khái niệm về điều khiển ổ đỡ từ . . Thực tế này là do động lực học của các ổ đỡ từ có tính phi tuyến cao, và các phương pháp thiết kế các bộ điều khiển cho các hệ phi tuyến (bao gồm các ổ đỡ từ) chịu tác dụng của nhiễu ngoại sinh và chứa các tham số thay đổi theo thời gian chưa được nghiên cứu và phát triển hoàn thiện để có thể ứng dụng vào việc thiết kế các bộ điều khiển thích nghi bền vững cho các ổ đỡ từ. Vì vậy, nghiên cứu thiết kế các bộ điều khiển chất lượng cao (phi tuyến, thích nghi, bền vững) cho một số hệ phi tuyến bao gồm các ổ từ là cấp thiết. [1]. Akira Chiba, adashi Fukao,Osamu Ichikawa, Masahide Oshima, asatsugu Takemoto and David G. Dorrell, Magnetic Bearings and Bearingless Drives. [2]. Hamler et al., Passive magnetic bearing, Journal of Magnetism and Magnetic Materials, 2004, pp. 272–276. [3]. B. Lu et al., Linear parameter-varying techniques for control of a magnetic bearing system, Control Engineering Practice, vol. 16, 2008, pp. 1161–1172. [4]. Z. Gosiewski, A. Mystkowski, Robust control of active magnetic suspension: Analytical and experimental results, Mechanical Systems and Signal Processing, vol. 22, 2008, pp.1297–1303. [5]. T.M. Lim, D. Zhang, Control of Lorentz force- type self-bearing motors with hybrid PID and robust 52(4): 115 - 120 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 120 model reference adaptive control scheme, Mechatronics, vol. 18, 2008, pp. 35–45. [6]. H.-Y. Kim, C.-W. Lee, Design and control of active magnetic bearing system with Lorentz force-type axial actuator, Mechatronics, vol. 16, 2006, pp. 13–20. [7]. J. Shi et al., Synchronous disturbance attenuation in magnetic bearing systems using adaptive compensating signals, Control Engineering Practice, vol. 12 , 2004, pp. 283–290. [8]. J.Y. Hung et al., Nonlinear control of a magnetic bearing system, Mechatronics, vol. 13, 2003, pp. 621–637. [9]. PGS.TS Nguyễn Thượng Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, NXB Khoa học và Kỹ thuật, in lần thứ 3 năm 2006. [10]. K.D.Do and J. Pan, “Adaptive global stabilization of nonholonomic systems with strong nonlinear drifts”, Systems and Control Letters, vol. 46, No. 3, 2002, pp. 195-205. [11]. Nguyễn Như Hiển; Bùi Chính Minh; “Điều khiển phi tuyến thích nghi và bền vững hệ truyền động nối khớp mềm.”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ các trường đại học kỹ thuật, Hà Nội, 2007. [12]. K.D.Do and F. DeBoer, “Reference defined adaptive control of nonlinear systems without overestimation” Proceedings of the 14th Triennial World Congress of International Federation of Automatic Control, Bejing, China, vol. I, 1999, pp. 367-372. 52(4): 3 - 12 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 4 - 2009 121 Summary INTRODUCTION TO MAGNETIC BEARINGS AND THEIR CONTROL PROBLEMS This paper presents general concepts, principles and applications of magnetic bearings. The paper also brieftly mentions the existing control methods of magnetic bearings and their limitations. These limitations motivate future directions on controlling magnetic bearings.
File đính kèm:
- tong_quan_ve_cac_o_do_tu_va_nhung_van_de_ve_dieu_khien_chung.pdf