Tỷ lệ sử dụng Natri Benzoat và Kali Sorbat trong bảo quản một số thực phẩm tại các chợ tỉnh Tây Ninh

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sử dụng các chất bảo quản quá liều lượng sẽ gây ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe. Nhiều thực

phẩm đã hoặc chưa được công bố chất lượng sản phẩm, không rõ nguồn gốc, có khả năng lạm dụng chất bảo quản.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các thực phẩm (chả lụa, chả quế, bò vò viên, nước tương, chao, tương

đen, tương ớt và tương hột) có nồng độ natri benzoat và kali sorbat vượt mức cho phép và các yếu tố liên quan ở một số chợ huyện/thị thuộc tỉnh Tây Ninh năm 2013.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 99 mẫu tại 9 chợ huyện/thị tỉnh Tây Ninh.

Kết quả: Hàm lượng natri benzoat và kali sorbat dùng để bảo quản thực phẩm không đạt chiếm 56 % (vượt

mức quy định 1 g/kg). Tỷ lệ chả lụa, bò vò viên và chả quế có hàm lượng natri benzoat trung bình cao hơn mức cho phép (1000 mg/kg) chiếm trên 72% và tương hột trên 52%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa="" thực="" phẩm="" sử="" dụng="" nhãn="" và="" thực="" phẩm="" chứa="" chất="" bảo="" quản="" đạt="" chuẩn="" cho="">

Kết luận: Nhiều thực phẩm chưa được công bố chất lượng sản phẩm, không dán nhãn và sử dụng chất

natri benzoat cùng với/hoặc kali sorbat vượt mức cho phép gấp khoảng 2 lần.

pdf 6 trang yennguyen 8040
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ sử dụng Natri Benzoat và Kali Sorbat trong bảo quản một số thực phẩm tại các chợ tỉnh Tây Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ sử dụng Natri Benzoat và Kali Sorbat trong bảo quản một số thực phẩm tại các chợ tỉnh Tây Ninh

Tỷ lệ sử dụng Natri Benzoat và Kali Sorbat trong bảo quản một số thực phẩm tại các chợ tỉnh Tây Ninh
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 68 
TỶ LỆ SỬ DỤNG NATRI BENZOAT VÀ KALI SORBAT  
TRONG BẢO QUẢN MỘT SỐ THỰC PHẨM  
TẠI CÁC CHỢ TỈNH TÂY NINH 
Bùi Duy Trường*, Đặng Văn Chính** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sử dụng các chất bảo quản quá liều lượng sẽ gây ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe. Nhiều thực 
phẩm đã hoặc chưa được công bố chất  lượng sản phẩm, không rõ nguồn gốc, có khả năng  lạm dụng chất bảo 
quản. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các thực phẩm (chả lụa, chả quế, bò vò viên, nước tương, chao, tương 
đen, tương ớt và tương hột) có nồng độ natri benzoat và kali sorbat vượt mức cho phép và các yếu tố liên quan ở 
một số chợ huyện/thị thuộc tỉnh Tây Ninh năm 2013. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 99 mẫu tại 9 chợ huyện/thị tỉnh Tây Ninh. 
Kết quả: Hàm lượng natri benzoat và kali sorbat dùng để bảo quản thực phẩm không đạt chiếm 56 % (vượt 
mức quy định 1 g/kg). Tỷ lệ chả lụa, bò vò viên và chả quế có hàm lượng natri benzoat trung bình cao hơn mức 
cho phép (1000 mg/kg) chiếm trên 72% và tương hột trên 52%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) 
giữa thực phẩm sử dụng nhãn và thực phẩm chứa chất bảo quản đạt chuẩn cho phép. 
Kết  luận: Nhiều thực phẩm chưa được công bố chất  lượng sản phẩm, không dán nhãn và sử dụng chất 
natri benzoat cùng với/hoặc kali sorbat vượt mức cho phép gấp khoảng 2 lần. 
Từ khóa: Natri benzoat, Kali sorbat, an toàn thực phẩm. 
ABSTRACT 
THE STATUS OF USING SODIUM BENZOATE AND POTASSIUM SORBATE FOR FOOD 
PRESERVATION IN MARKETS IN TAY NINH PROVINCE 
Bui Duy Truong, Dang Van Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 68 – 73 
Background:  Sodium  benzoate  and  potassium  sorbate  are  food  additives  that  were  often  abused  in 
preserving  several  certain  foods.  Its  abuse  can  lead  to  adverse  health  effects  to  human  being. Therefore  it  is 
necessary to survey and monitor its concentration in frequently consumed foods.  
Objectives: To determine the prevalence of food (pork pie, cinnamon pork pie, rolled minced beef, soy sauce, 
soya cheese, hoisin, chili sauce, soya seed sauce) which contain sodium benzoate and potassium sorbate exceeded 
regulations and its related factors in district markets in Tay Ninh, 2013. 
Methods: A cross‐sectional study of 99 food samples in 9 district markets in Tay Ninh province. 
Result: Fifty six percent of foods which used sodium benzoate and potassium sorbate to preserve food was 
higher  than  its permission  level of use  (the permission concentration 1g/kg). Of  these, pork pice, beef ball and 
cinnamon pork pie were accounted for 72%, soya sauces for 52%.  
There was a significant relationship between  the concentration of sodium benzoate and potassium sorbate 
and its label characteristics on abused foods. 
Conclusion: Foods not  registered were  sold quite commonly  in district markets. Foods  that were neither 
*Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tây Ninh    **Viện Y tế công cộng TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS.CKI. Bùi Duy Trường  ĐT: 0919585753 Email: truongnguyen0909@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  69
labeled  nor  packaged  often  had  higher  concentrations  of  sodium  benzoate  and  potassium  sorbate  than  its 
permission levels.  
Key words: Sodium benzoate, potassium sorbate, food safety. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bảo quản  thực phẩm  là một  công  đoạn  rất 
quan trọng trong quá trình từ sản xuất đến tiêu 
thụ vì  có  tác dụng  tiêu diệt hoặc  ức  chế  các vi 
khuẩn và nấm mốc, chống ôxy hóa. Hiện nay, có 
nhiều  cách  bảo  quản  sản  phẩm,  trong  đó  việc 
dùng chất phụ gia thực phẩm là phổ biến nhất(2, 
3). Các chất bảo quản nếu dùng quá liều lượng sẽ 
gây ra tác hại tới sức khỏe(5). Nhưng nhiều nhà 
sản xuất do không  trang bị quy  trình  sản xuất 
chuẩn, nguyên liệu không tốt, sản phẩm làm ra 
tiêu thụ chậm và để kéo dài thời gian chờ phân 
phối  trên  thị  trường nên  đã  lạm dụng các chất 
bảo quản.  
Natri  benzoat  (NaC6H5CO2)  và  kali  sorbat 
(C6H7KO2) là hai chất được phép dùng trong bảo 
quản  thực phẩm. Chúng có thể ảnh hưởng đến 
sức khỏe con người lâu dài như phá huỷ và khử 
hoạt tính của các phần DNA sống trong ti thể tế 
bào,  gây  ra  hội  chứng  Parkinson và  các  hội 
chứng thoái hoá thần kinh khác; nhưng trên tất 
cả là quá trình lão hoá của cơ thể hay có thể gây 
ung thư vì có vòng nhân benzen(1). 
Năm  2012,  tỉnh  Tây Ninh  ghi  nhận  nhiều 
loại thực phẩm có sử dụng natri benzoat và kali 
sorbat vượt mức cho phép gấp nhiều lần so với 
quy định như: chả lụa, chả quế, bò vò viên, chao 
và  tương  hột.  Cụ  thể,  cứ  12 mẫu  thực  phẩm 
được xét nghiệm thì phát hiện 5 mẫu vượt mức 
cho  phép(4).  Bên  cạnh  đó  có  nhiều  thực  phẩm 
chưa được công bố chất lượng sản phẩm, không 
rõ  nguồn  gốc  (địa  phương  khác  đem  đến,  lấy 
hàng  qua  nhiều  trung  gian),  có  khả  năng  lạm 
dụng hai chất bảo quản nói trên. 
Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu chất 
natri benzoat và kali sorbat trong bảo quản thực 
phẩm  tại Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu chuyên 
về thực trạng sử dụng chất natri benzoat và kali 
sorbat  trong bảo quản  trong một số  thực phẩm 
tại các chợ tỉnh Tây Ninh trong năm 2013 được 
thực hiện nhằm cung cấp số liệu cơ bản cho các 
cơ  quan  chức  năng  để  thực  hiện  tốt  công  tác 
giám sát chất bảo quản thực phẩm, và giúp nâng 
cao sức khỏe người tiêu dùng.  
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô  tả  đặc  điểm  chung  của  từng  loại  thực 
phẩm (nhãn thực phẩm, nguồn gốc thực phẩm, 
công bố chất lượng sản phẩm và bao bì đóng gói 
thực phẩm) và người buôn bán thực phẩm (trình 
độ học vấn và nơi bán). 
Xác định tỷ lệ các thực phẩm được khảo sát 
(gồm chả  lụa, chả quế, bò vò viên, nước tương, 
chao, tương đen, tương ớt và tương hột) có nồng 
độ  natri  benzoat  và  kali  sorbat  vượt mức  cho 
phép theo quy định của Bộ Y tế. 
Xác định mối liên quan giữa đặc điểm chung 
của  thực  phẩm  với  tình  trạng  sử  dụng  natri 
benzoat và kali sorbat vượt mức cho phép trong 
bảo quản thực phẩm. 
ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU 
Nghiên  cứu mô  tả  cắt  ngang  tại  chín  chợ 
huyện,  thị  tỉnh  Tây Ninh  từ  tháng  4/2013  đến 
tháng 9/2013. Tất cả 99 mẫu của 8 loại thực phẩm 
chả  lụa, chả quế, bò vò viên, nước  tương, chao, 
tương hột,  tương  ớt và  tương  đen  cùng người 
buôn  bán  sẽ  được  chọn  để  khảo  sát  lấy mẫu. 
Phỏng vấn  trực  tiếp những người cần khảo sát 
qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin về tuổi, 
giới,  trình  độ  học  vấn,  thời  gian  bán,  công  bố 
chất  lượng  sản phẩm. Dựa vào nguồn gốc hay 
nhãn  sản  phẩm  chỉ  lấy mẫu một  lần  trên  loại 
thực  phẩm  với  khối  lượng  khoảng  100  g/mẫu 
thực phẩm, bảo quản thoáng mát đưa về phòng 
xét  nghiệm  natri  benzoat  và  kali  sorbat.  Định 
lượng chất bảo quản natri benzoat và kali sorbat 
trong  thực phẩm bằng máy sắc ký  lỏng cao áp 
của  Mỹ.  Sử  dụng  phần  mềm  EpiData  3.0  để 
nhập số liệu, phân tích thống kê với Stata 10.0 về 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 70 
tỷ lệ phần trăm, tần suất và tính OR tìm mối liên 
quan giữa các yếu tố. 
KẾT QUẢ  
Bảng 1: Đặc điểm của người bán thực phẩm và mẫu 
nghiên cứu (n=99) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 15 15,2 
Nữ 84 84,8 
Trình độ học vấn 
≤ Cấp I 21 21,2 
Cấp II 52 52,5 
Cấp III 22 22,2 
≥ Cấp III 4 4,1 
Sử dụng giấy 
công bố thực 
phẩm khi bán 
Có 81 81,8 
Không 18 18,2 
Nguồn gốc thực 
phẩm 
Lấy hàng trực tiếp 18 18,2 
Tại nhà 20 20,2 
Trung gian 41 41,4 
Không rõ 20 20,2 
Bao bì 
Có 65 65,7 
Có nhưng không kín 23 23,2 
Không 11 11,1 
Nhãn thực phẩm Có 48 48,5 
Không 51 51,5 
Công bố chất 
lượng 
Đã công bố 51 51,5 
Chưa 48 48,5 
Đa số người bán thực phẩm là nữ 85%. Trình 
độ cấp II chiếm nhiều nhất (52 %), kế đến là cấp 
III chiếm 22%. 
Những người bán  thực phẩm không  có  sử 
dụng giấy công bố sản phẩm nhằm chứng minh 
với người  tiêu dùng  thực phẩm  đảm  bảo  chất 
lượng chiếm tỷ  lệ rất cao (82%). Nguồn gốc  lấy 
sản phẩm qua trung gian là chủ yếu chiếm 41%, 
thực phẩm bán không rõ nguồn gốc chiếm đến 
20%. Thực phẩm không có bao bì chiếm 11% và 
có bao nhưng không kín là 23%. 52% thực phẩm 
không sử dụng nhãn. Tỷ  lệ  thực phẩm khi bán 
không công bố chất lượng chiếm gần 50%. 
Bảng 2: Tỷ lệ natri benzoat và kali sorbat trong thực 
phẩm 
Kết quả xét nghiệm Tần số Tỷ lệ 
Sử dụng chất bảo 
quản thực phẩm 
Có 98 99,0 
Không 1 1,0 
Hóa chất bảo quản 
Natri benzoat 77 78,6 
Kali sorbat 3 3,1 
Cả 2 18 18,4 
Kết quả hàm lượng 
natri benzoat và kali 
sorbat 
Đạt 44 44,4 
Không đạt 55 55,6 
Có  đến 99%  thực phẩm  sử dụng chất bảo 
quản trong quá trình sản xuất chế biến. Trong 
đó,  78%  chứa  natri  benzoat,  chỉ  có  3%  thực 
phẩm  có  chứa kali  sorbat, 19%  thực phẩm  có 
chứa cả hai chất này. Kết quả hàm lượng natri 
benzoat và kali sorbat dùng để bảo quản thực 
phẩm  không  đạt  chiếm  56%  (vượt mức  quy 
định 1 g/kg).  
Bảng 3: Mô tả chi tiết hàm lượng natri benzoat vượt mức cho phép (trên 1 g/kg) theo quy định của BYT ở từng 
loại thực phẩm   
Tên thực phẩm X ± SD Min - max Tỷ lệ (%) 
Chả lụa 2810,3 ± 1648,9 1227,7 – 5360,9 13/18 (72,2) 
Bò viên 2817,5 ± 1186,9 1307,0 - 4703,4 10/13 (76,9) 
Chả quế 2824,2 ± 1360,3 1386,1 - 5884,7 11/13 (84,6) 
Tương ớt 2145,9 ± 1223,3 1152,2 - 3512,1 3/10 (30) 
Tương hột 1708,7 ± 514,2 1444,4 - 3159,1 10/19 (52,6) 
Nước tương 1201,8 ± 169,9 1011,1 - 1336,9 3/8 (37,5) 
Tổng 2508,7 ± 1285,6 1011,1 -5360,9 50/81 (61,7) 
Thực phẩm chả  lụa, bò vò viên và chả quế 
chứa  hàm  lượng  natri  benzoat  trung  bình  cao 
hơn mức  cho  phép  (1000 mg/kg)  trên  2,8  lần; 
tương  ớt  trên  2  lần  và  nước  tương,  tương  hột 
trên 1,2 lần.  
Tỷ  lệ  thực phẩm chả  lụa, bò vò viên và chả 
quế  chứa  hàm  lượng  natri  benzoat  trung  bình 
cao hơn mức cho phép (1000 mg/kg) chiếm trên 
72% và tương hột trên 52%.  
Bảng 4: Mô tả chi tiết hàm lượng kali sorbat trong 
tám loại thực phẩm 
Kali sorbat X ± SD Min - max Tỷ lệ (%) 
Thực phẩm 209,4 ± 236,2 7,3 - 826,2 21/21(100) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  71
Trong  tám  loại  thực phẩm  được  khảo  sát 
có hàm  lượng kali  sorbat  đều  trong mức  cho 
phép (1 g/kg) và có hàm lượng trung bình trên 
200 mg/kg. 
Bảng 5: Mối liên quan giữa thực phẩm có hàm lượng chất bảo quản đạt chuẩn cho phép với sản phẩm có dán 
nhãn và công bố chất lượng sản phẩm 
Đặc điểm Hàm lượng chất bảo quản p OR (KTC 95%) Đạt (n,%) Không đạt (n,%) 
Dán nhãn thực phẩm 
Có 27 (61,4%) 17 (38,6%) 
0,022 2,6 (1,1-6,3) Không 21 (38,2%) 34 (61,8) 
Công bố chất lượng sản phẩm 
Có 28 (63,6%) 16 (36,4%) 0,031 2,4 
(1,0-7,0) Không 23 (41,8%) 32 (58,2) 
Có mối  liên quan  có ý nghĩa  thống kê  (p < 
0,05)  giữa  thực  phẩm  sử  dụng  nhãn  và  thực 
phẩm  có  chứa  chất  bảo  quản.  Số  chênh  của 
những  thực phẩm không có nhãn mác cao gấp 
2,6 lần so với những thực phẩm có nhãn.  
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa thực phẩm có công bố chất lượng sản phẩm 
và  thực phẩm  có  chứa  chất bảo quản  (OR=2,4; 
KTC 95%: 1,0‐7,0).  
BÀN LUẬN 
Tỷ  lệ người bán  thực phẩm không  có giấy 
công bố chất lượng sản phẩm từ cơ sở sản xuất 
chiếm rất cao (82%). Điều này có thể do những 
người buôn bán thiếu kiến thức hay chưa được 
tập huấn kiến  thức vệ sinh an  toàn  thực phẩm 
hoặc cơ quan quản  lý chưa quản  lý được. Việc 
bán hàng có giấy công bố chất lượng sản phẩm 
theo qui định là điều cần thiết(6). Điều này giúp 
người bán tránh việc vi phạm pháp luật và giúp 
người tiêu dùng an tâm về tâm  lý khi  lựa chọn 
những sản phẩm an toàn cho sức khỏe.  
Đa số thực phẩm có bao bì, tuy nhiên có một 
số  thực phẩm không bao bì  (11%) do  đặc  tính 
trong quá trình buôn bán của thực phẩm bò vò 
viên, chả quế mà người sản xuất không sử dụng 
bao bì riêng biệt cho khối lượng tinh nhất định. 
Tỷ  lệ  thực  phẩm  có  bao  bì  nhưng  không  kín 
chiếm  23%.  Đây  là  những  điều  kiện  thuận  lợi 
cho vi khuẩn xâm nhập vào thực phẩm mặc dù 
thực phẩm đã đảm bảo vệ sinh từ cơ sở sản xuất; 
hoặc  cơ  sở  lạm dụng  chất bảo quản  trong quá 
trình sản xuất, vậy khâu giám sát mối nguy cần 
quan tâm là bảo quản trong quá trình buôn bán. 
Có hơn phân nửa thực phẩm không có nhãn 
và gần phân nửa thực phẩm không công bố chất 
lượng sản phẩm. Điều này có thể do thực phẩm 
đã công bố chất  lượng sản phẩm nhưng không 
dán nhãn như  chả  lụa, bò vò viên và  chả quế; 
hoặc  có  thể do  thực phẩm  chưa  được  công bố 
nhưng đã lưu thông trên thị trường.  
Kết  quả  xét  nghiệm  natri  benzoat  và  kali 
sorbat  trong  thực  phẩm  cho  thấy  có  đến  99% 
thực  phẩm  sử  dụng  chất  bảo  quản  trong  quá 
trình sản xuất chế biến thực phẩm. Natri benzoat 
thường  được  sử dụng  rộng  rãi  trong bảo quản 
thực phẩm kể cả trong một số loại thuốc điều trị 
bệnh  ho(8). Hơn  phân  nữa  thực  phẩm  có  hàm 
lượng natri benzoat và kali sorbat vượt mức cho 
phép(0,0). Thông  thường  các  cơ  sở  chỉ  công  bố 
một  chất  bảo  quản nhưng  trong  quá  trình  sản 
xuất thực phẩm, mặc dù có thể họ đã cho nhiều 
chất bảo quản khác nhằm bảo quản  sản phẩm 
được lâu. Hiện nay các cơ sở sản xuất chế biến có 
thể đang lạm dụng từ 2 – 4 chất phụ gia để bảo 
quản thực phẩm(7).  
Trong  những  loại  thực  phẩm:  chả  lụa;  chả 
quế, bò vò viên, nước tương, tương hột và tương 
ớt có hàm  lượng natri benzoat  trung bình  tổng 
cao hơn 2,5 lần mức cho phép(2, 3). Điều này gợi 
ý chất natri benzoat đang được sử dụng rộng rãi 
và đang bị lạm dụng trong sản xuất thực phẩm. 
Riêng thực phẩm có nguyên liệu từ thịt như chả 
lụa, chả quế và bò vò viên có chất bảo quản vượt 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 72 
mức  cho  phép  rất  cao  do  có môi  trường  dinh 
dưỡng  thuận  lợi  cho  vi  khuẩn  phát  triển  và 
không dùng bao bì kín.  
Trong tám loại thực phẩm được khảo sát có 
hàm lượng kali sorbat đều trong mức cho phép 
và có hàm lượng trung bình trên 200 mg/kg. Đây 
là chất bảo quản thực phẩm ít thông dụng so với 
natri benzoat và ít được công bố trên nhãn thực 
phẩm. Mặc dù  sản  phẩm  sử dụng  hàm  lượng 
kali sorbat 200 mg/kg, nhưng khi trên sản phẩm 
dùng thêm một chất bảo quản nữa cộng lại trên 
1 g/kg xem như vượt mức giới hạn(2, 3). 
Có mối  liên quan có ý nghĩa  thống kê giữa 
thực phẩm sử dụng nhãn và thực phẩm có chứa 
chất bảo quản. Rõ  ràng  thực phẩm có nhãn  thì 
thường đã được công bố và đạt chất lượng; tuy 
nhiên không phải thực phẩm nào đã được công 
bố đều đạt hàm lượng chất bảo quản.  
Không có mối  liên quan giữa “công bố chất 
lượng  sản  phẩm”  với  tình  trạng  sử dụng  chất 
bảo quản vượt mức quy định. Điều này có  thể 
do cỡ mẫu nhỏ.  
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Natri benzoat được sử dụng phổ biến trong 
bảo  quản  thực  phẩm.  Bên  cạnh  đó,  cơ  sở  sản 
xuất thực phẩm sử dụng chất natri benzoat song 
song  với  kali  sorbat  với  hàm  lượng  vượt  quá 
mức giới hạn cho phép gấp nhiều lần so với quy 
định(2,3).  
Thực phẩm lưu hành trên thị trường không 
nhãn mác trên nhiều loại thực phẩm khảo sát cụ 
thể chả lụa, chả quế, bò vò viên hầu như không 
dán nhãn mặc dù đã được công bố chất  lượng 
sản phẩm và bao bì không kín. Có mối liên quan 
có  ý nghĩa  thống  kê  giữa  thực phẩm  sử dụng 
nhãn và thực phẩm có chứa chất bảo quản.  
Để  kiểm  soát  việc  sử  dụng  chất  phụ  gia 
trong thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe người 
tiêu dùng cần  thực hiện những việc sau:  (1) Tổ 
chức  các  lớp  tập  huấn  về  tác  hại  của  natri 
benzoat  và  kali  sorbat  đối  với  sức  khỏe  và 
những quy định khi sử dụng các chất bảo quản 
thực phẩm cho người bán và cơ sở sản xuất. (2) 
Tuyên  truyền qua  loa đài phát  thanh ở các chợ 
huyện, chợ xã về tác hại của các chất phụ gia cho 
những người tiêu dùng biết về những loại thực 
phẩm không nhãn mác, có nhãn nhưng mù mờ, 
bao bì thực phẩm không kín và tẩy chay những 
thực  phẩm  không  công  bố  chất  lượng  sản 
phẩm(3). Công  tác giám  sát  an  toàn  thực phẩm 
cần được tăng cường, xử lý nghiêm như thu hồi 
giấy công bố chất lượng sản phẩm những cơ sở 
lạm  dụng  chất  bảo  quản  thực  phẩm  và  cấm 
những  thực  phẩm  chưa  công  bố  chất  lượng, 
không nhãn mác bày bán ở các chợ. 
Đây  là  nghiên  cứu  đầu  tiên  tại  Tây Ninh 
nhằm đánh giá tình trạng sử dụng chất bảo quản 
có trong thực phẩm. Kết quả của nghiên cứu có 
thể  cung  cấp  phần  nào  bức  tranh  tổng  thể  về 
tình hình sử dụng chất bảo quản có  trong  thực 
phẩm  của  tỉnh.  Tuy  nhiên,  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  vẫn  có một  số  khuyết  điểm.  Trước 
tiên, số  loại  thực phẩm còn giới hạn  (8  loại) do 
đó chưa đánh giá đầy đủ tình hình sử dụng chất 
bảo quản trên các loại thực phẩm đang bày bán 
trên thị trường. Ngoài ra, nghiên cứu chưa đánh 
giá một số yếu tố có thể gây nhiễu như kiến thức 
sử  dụng  chất  bảo  quản  trong  thực  phẩm  của 
người bán và người sản xuất. Đồng  thời,  trong 
nghiên cứu chỉ tìm hiểu hai yếu tố liên quan đến 
tình trạng sử dụng natri benzoat và kali sorbat là 
việc  dán  nhãn  cho  thực  phẩm  và  có  sử  dụng 
giấy công bố chất lượng sản phẩm, trong khi có 
khả năng còn nhiều yếu  tố khác  liên quan đến 
vấn  đề  này.  Do  đó,  chúng  tôi  đề  xuất  trong 
tương lai nên có một nghiên cứu sâu hơn nhằm 
đánh giá tốt hơn mối liên quan này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bedford PG, Clarke EG (1972). The Experimental benzoic acid 
poisoning in the cat, Vet. Rec.90(3): 53–58.  
2. Bộ Y  tế  (2012). Hướng dẫn việc quản  lý  chất phụ gia  thực 
phẩm. Thông tư27/2012/TT‐BYT. Hà Nội. Tr. 4‐6. 
3. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn chỉ định tổ chức chứng nhận hợp 
quy đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia 
thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; vật liệu bao gói, 
dụng  cụ  tiếp  xúc  trực  tiếp  với  thực  phẩm,  Thông 
tư27/2012/TT‐BYT, Hà Nội. Tr. 2‐3. 
4. Chi cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm Tây Ninh (2012). Báo cáo 
thanh kiểm tra Vệ sinh An toàn Thực phẩm. Tr. 7‐10. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  73
5. Nguyễn  Thanh  Bình  (2013),  Axit  benzoic  và  natribenzoat. 
vietnamnet.vn/.../Chat‐bao‐ve‐thuc‐pham‐con‐dao.  Truy  cập 
ngày 10/12/2013. 
6. Quốc  Hội  (2010).  Luật  An  toàn  thực  phẩm.  Luật  số 
55/2010/QH2012. Hà Nội. Tr. 88‐90. 
7. Vifon  (2013).  Tác  hại  của  các  chất  bảo  quản  trong  thực 
phẩm.www.vifon.com.vn/newsdetail.aspx%3FID%3D131, 
Truy cập ngày 15/7/2013. 
8. Wikipedia  (2013). Natri benzoat  trong  thuốc ho Robitussin. 
  benzoate.  Truy  cập  ngày 
27/6/2013. 
Ngày nhận bài báo:       8/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   12/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:    14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfty_le_su_dung_natri_benzoat_va_kali_sorbat_trong_bao_quan_mo.pdf