Tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan siêu vi B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016
TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan siêu vi B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 19,6% người dân được tiêm ngừa viêm gan B, trong đó chỉ có 12,5% tiêm ngừa đủ 03 mũi trong năm đầu. Phân bố theo số mũi tiêm ngừa của những người dân đã chủng ngừa viêm gan B cho thấy: có 63,8% là tiêm ngừa đầy đủ, còn lại 35,2% tiêm ngừa không đầy đủ. Về nơi tiêm ngừa: 59% người dân tiêm ngừa tại tuyến tỉnh. Có mối liên quan giữa hiểu biết về khả năng phòng bệnh viêm gan B; đã nghe về tiêm phòng bệnh viêm gan B; nguồn thông tin nhận được về tiêm ngừa viêm gan B; biết lợi ích tiêm phòng; xét nghiệm tầm soát viêm gan B với tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B. Kết luận: Tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B tại Tiền Giang còn thấp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan siêu vi B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 35 TỶ LỆ TIÊM NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B TRONG CỘNG ĐỒNG TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2016 Lê Hoàng Hạnh*, Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan siêu vi B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 19,6% người dân được tiêm ngừa viêm gan B, trong đó chỉ có 12,5% tiêm ngừa đủ 03 mũi trong năm đầu. Phân bố theo số mũi tiêm ngừa của những người dân đã chủng ngừa viêm gan B cho thấy: có 63,8% là tiêm ngừa đầy đủ, còn lại 35,2% tiêm ngừa không đầy đủ. Về nơi tiêm ngừa: 59% người dân tiêm ngừa tại tuyến tỉnh. Có mối liên quan giữa hiểu biết về khả năng phòng bệnh viêm gan B; đã nghe về tiêm phòng bệnh viêm gan B; nguồn thông tin nhận được về tiêm ngừa viêm gan B; biết lợi ích tiêm phòng; xét nghiệm tầm soát viêm gan B với tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B. Kết luận: Tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B tại Tiền Giang còn thấp. Từ khóa: Viêm gan B. ABTRACT IMMUNIZATION RATES OF HEPATITIS B VIRUS IN THE COMMUNITY OF TIEN GIANG PROVINCE IN 2016 Le Hoang Hanh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 35 – 41 Objective: To determine the immunization rates of hepatitis B in community Tien Giang province in 2016. Methods: Cross-sectional descriptive study. Results: 19.6% of people are vaccinated HBV, of which only 12.5% full 03 shots in the first nose. Distribution by number of injections of these people have hepatitis B vaccine showed that 63.8% were fully vaccinated, the remaining 35.2% are not fully vaccinated. About where the shots: 59% of people vaccinated in the provincial Preventive Medicine Center. There is a relationship between knowledge of HBV prevention capabilities; heard about hepatitis B vaccination; sources of information received about HBV vaccine; Know the benefits of vaccination; HBV screening tests for hepatitis B vaccination rate. Conclusions: the immunization rates of hepatitis B in community Tien Giang province in 2016 is low. Keywords: Hepatitis B. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm virus viêm gan B là một vấn đề y tế nghiêm trọng mang tính toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên 2 tỉ người, chiếm khoảng 1/3 dân số thế giới, đã phơi nhiễm với HBV trong đó khoảng 350 - 400 triệu người nhiễm virus viêm gan B mạn tính; trung bình hàng năm từ 1 - 2 triệu người chết do các bệnh có liên quan đến virus viêm gan B như viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. Việt Nam nằm trong vùng lưu hành cao của virus viêm gan B với tỷ lệ HBsAg (+) trong cộng đồng dao động từ 10 - 20%(1). Do tình trạng nhiễm virus viêm gan B ngày càng gia tăng cùng với những hậu quả nặng nề của nó gây ra, nên sự ảnh hưởng của nhiễm virus viêm gan B không chỉ ở mỗi cá nhân mà nó còn ảnh hưởng đến gia đình và cộng đồng. Vì vậy, hiện nay nhiễm virus viêm gan B là một trong những nguyên nhân gây bệnh và tử *Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Tác giả liên lạc: ĐD Lê Hoàng Hạnh ĐT: 0903937208 Email: tavantram@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 36 vong phổ biến trên thế giới. Các nghiên cứu đều cho thấy nhiễm virus viêm gan B thường có liên quan đến các yếu tố như kiến thức hiểu biết về phòng chống nhiễm virus viêm gan B, thái độ nhận thức không đúng về sự nguy hiểm của nhiễm virus viêm gan B dẫn đến các hành vi phòng chống nhiễm virus viêm gan B chưa hiệu quả tại cộng đồng(5,7,8). Việc tìm ra mô hình, biện pháp can thiệp phòng chống nhiễm virus viêm gan B có hiệu quả nhưng phù hợp với điều kiện ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề khó khăn vì ngoài vấn đề tăng cường xét nghiệm để phát hiện nhiễm virus viêm gan B cho người dân, cần đòi hỏi phải có những biện pháp tăng cường dự phòng tích cực, chủ động và lâu dài trong cộng đồng. Biện pháp dự phòng hữu hiệu nhất cho đến nay là tiêm phòng vắc xin viêm gan B trong cộng đồng(3). Nhờ có các chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ nhỏ mà ở nhiều nước vốn có tỷ lệ mang mầm bệnh mạn tính giảm rất đáng kể. Việc tiêm vắc xin viêm gan B còn được xem như một biện pháp phòng ngừa ung thư gan. Nếu được chủng ngừa trước khi nhiễm, vắc xin có thể phòng bệnh viêm gan B và tình trạng mang bệnh mạn tính ở hầu hết các cá thể. Tuy nhiên vấn đề tiêm ngừa viêm gan B ở trẻ lớn và người lớn không thuộc chương trình mở rộng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016”. Kết quả đề tài sẽ cho cái nhìn chính xác về tình hình tiêm ngừa viêm gan B trong tỉnh Tiền Giang và là cơ sở giúp xây dựng mô hình can thiệp nhằm giảm thiểu tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B trong cộng đồng Tiền Giang nói riêng và trong cả nước nói chung. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2016. Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Người từ 10 tuổi trở lên. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 4 xã phường thuộc 2 vùng sinh thái của tỉnh Tiền Giang. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Sử dụng công thức của Wayne W. Daniel: p)p(1Z1)(Nd p)p(1ZN n 22 2 Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; N: cỡ quần thể: dân số tỉnh Tiền Giang năm 2013 là 1.700.576 người; α: mức ý nghĩa thống kê; chọn α = 0,05 nên Zα/2 = 1,96 (từ bảng Z); p: tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B dự đoán. Dự đoán tỷ lệ HBsAg (+) là 10%. Dự đoán tỷ lệ anti HBc (+) là 60%. d: mức chính xác mong muốn (sai số chọn): chấp nhận d = 0,025; Và tính được: Cỡ mẫu tối thiểu để tìm tỷ lệ HBsAg (+) là: n1 = 450; Cỡ mẫu tối thiểu để tìm tỷ lệ anti HBc (+) là: n2 = 850; n2 > n1 nên sử dụng n2 cho nghiên cứu tìm đồng thời 2 tỷ lệ; N= 850. Phương pháp chọn mẫu Dùng mẫu tầng 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: chọn xã phường: tỉnh Tiền Giang có 173 đơn vị: 144 xã, 22 phường, 07 thị trấn. xã phường thuộc 2 vùng sinh thái: thành phố, nông thôn. Dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống chọn mỗi vùng sinh thái 2 xã phường, được 4 xã phường (Phường 10, TP. Mỹ Tho, Phường 2, Thị xã Gò Công, xã Song Bình, huyện Chợ Gạo, xã Tam Bình, huyện Cai Lậy). Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 37 Giai đoạn 2: chọn đối tượng: dùng phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để chọn ra n đối tượng từ khung mẫu là danh sách tất cả những người từ 10 tuổi trở lên của 4 xã phường đã được chọn ở giai đoạn 1; bằng cách: Lập danh sách tất cả người từ 10 tuổi trở lên của 4 xã phường nghiên cứu. Sau đó xác định khoảng cách mẫu k theo công thức: n N k Trong đó: N: tổng số người từ 10 tuổi trở lên của 4 xã phường nghiên cứu. n: số người từ 10 tuổi trở lên cần có trong mẫu nghiên cứu. Tiến hành chọn trên bảng số ngẫu nhiên một số X nhỏ hơn k và cũng là đối tượng đầu tiên được chọn vào mẫu. Trên cơ sở danh sách người từ 6 tuổi trở lên của 8 xã phường được lập theo thứ tự, chọn người có các số thứ tự lần lượt là: X; X + k; X + 2k; X + 3k... cho đến khi đủ số lượng cần chọn vào mẫu nghiên cứu. Lập danh sách những người được chọn, có kế hoạch cụ thể để tổ chức phỏng vấn theo phiếu điều tra. Phân tích số liệu Sử dụng các phần mềm SPSS, Epi 6.04 và Excel với các test thống kê để xử lý và phân tích số liệu. Phân tích mối liên quan dựa vào giá trị p và mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm n % Giới tính Nam 380 35,5 Nữ 691 64,5 Trình độ học vấn Mù chữ 44 4,1 Cấp 1 285 26,6 Cấp 2 427 39,9 Cấp 3 231 21,6 Trung cấp 33 3,1 Đại học 51 4,8 Đặc điểm n % Nơi cư trú Xã 426 39,8 Phường 645 60,2 Hôn nhân Kết hôn 919 85,8 Chưa kết hôn 152 14,2 Nhóm tuổi 10-14 29 2,7 15-19 41 3,8 20-29 70 6,5 30-39 161 15,0 40-49 218 20,4 50-59 289 27,0 ≥ 60 263 24,6 Nghề nghiệp Nội trợ 287 26,8 Nông dân 267 24,9 Buôn bán 147 13,7 Công nhân 67 6,3 HSSV 68 6,3 CBCNV 150 14,0 Khác 85 7,9 Tổng 1071 100,0 Trung bình tuổi: 48,09±15,93, nhỏ nhất 10 tuổi và lớn nhất 90 tuổi. Bảng 2. Tỉ lệ tiêm ngừa viêm gan B Tỉ lệ Có Không Tổng n % n % Tiêm ngừa viêm gan B 210 19,6 861 80,4 1071 (100,0) Xét nghiệm viêm gan B 193 18,0 878 82,0 1071 (100,0) Tiêm đủ 3 mũi 134 12,5 937 87,5 1071 (100,0) Bảng 3. Tỉ lệ số mũi tiêm và nơi tiêm ngừa viêm gan B Tỉ lệ n % Số mũi tiêm 1 mũi 37 17,6 2 mũi 37 17,6 3 mũi 93 44,3 4 mũi 21 10,0 5 mũi 20 9,5 Khác 2 1,0 Tổng cộng 210 100 Nơi tiêm ngừa Trung tâm YTDP tỉnh 124 59,0 Trung tâm YTDP huyện 43 20,5 Trạm y tế phường/xã 41 19,5 Khác 2 1,0 Tổng cộng 210 100 Bảng 4.Mối liên quan giữa tỉ lệ tiêm ngừa với hiểu biết về phòng ngừa viêm gan B Tỉ lệ Tiêm ngừa Tổng OR p Có Không Dùng chung kim tiêm Có 4 (19,0) 17 (81,0) 21 (2,0) 0,903 0,856 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 38 Tỉ lệ Tiêm ngừa Tổng OR p Có Không Không 217 (20,7) 833 (79,3) 1050 (98,0) Dùng chung dao cạo râu Có 4 (20,0) 16 (80,0) 20 (1,9) 0,961 0,944 Không 217 (20,6) 834 (79,4) 1051 (98,1) Dùng chung bàn chải đánh răng Có 3 (21,4) 11 (78,6) 14 (1,3) 1,050 0,941 Không 218 (20,6) 839 (79,4) 1057 (98,7) Dùng chung dụng cụ làm móng Có 24 (23,1) 80 (76,9) 104 (9,7) 1,173 0,517 Không 197 (20,4) 770 (79,6) 967 (90,3) Xăm da Có 9 (21,4) 33 (78,6) 42 (3,9) 1,051 0,897 Không 212 (20,6) 817 (79,4) 1029 (96,1) Hiểu biết về khả năng phòng bệnh VGB Có 202 (21,8) 723 (78,2) 925 (86,4) 1,868 0,014 Không 19 (13,0) 127 (87,0) 146 (13,6) Nghe về tiêm phòng bệnh VGB Có 216 (22,0) 764 (78,0) 980 (91,5) 4,863 0,001 Không 5 (5,5) 86 (94,5) 91 (8,5) Nguồn thông tin nhận được về tiêm ngừa Trạm y tế 161 (23,2) 533 (76,8) 694 (64,8) - 0,046 Tổ y tế 18 (15,1) 101 (84,9) 119 (11,1) Đài phát thanh 12 (14,5) 71 (85,5) 83 (7,7) Đài truyền hình 20 (21,1) 75 (78,9) 95 (8,9) Tạp chí, sách báo 3 (25,0) 9 (75,0) 12 (1,1) Tranh áp phích, tờ rơi 6 (15,0) 34 (85,0) 40 (3,7) Khác 1 (3,6) 27 (96,4) 28 (2,6) Biết lợi ích tiêm phòng Có 216 (21,7) 779 (78,3) 995 (92,9) 3,937 0,002 Không 5 (6,6) 71 (93,4) 76 (7,1) Hiểu biết về lợi ích tiêm phòng Phòng ngừa lây nhiễm 196 (22,4) 678 (77,6) 874 (81,6) - 0,002 Không mắc bệnh 24 (15,6) 130 (84,4) 154 (14,4) Khác 1 (2,3) 42(97,7) 43(4,0) Xét nghiệm tầm soát VGB Có 193 (100,0) 0(0) 193 (18,0) - 0,001 Không 28(3,2) 850(96,8) 878 (82,0) Hiểu biết về phòng ngừa Sai 1(1,9) 52 (98,1) 53 (4,9) 0,070 0,001 Đúng 220 (21,6) 798 (78,4) 1018 (95,1) Bảng 5. Phân tích hồi quy logistic đa biến một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ tiêm ngừa viêm gan B Yếu tố β p OR Khoảng tin cậy 95% Lower Upper Giới tính 0,116 0,488 1,123 0,808 1,561 Tuổi 0,018 0,004 1,018 1,006 1,031 Trình độ văn hóa 0,276 0,000 0,759 0.650 0,886 Nghề nghiệp 0,008 0,866 1,008 0.919 1,105 Chổ ở 0,725 0,000 1,484 0,350 0,671 Hôn nhân 0,024 0,926 1,025 0,613 1,713 Hiểu biết về phòng ngừa 2,432 0,017 11,376 1,555 83,232 Độ phù hợp của mô hình: -2 Log likelihood =1018,801. BÀN LUẬN Chúng tôi nghiên cứu 1071 người dân từ 10 tuổi trở lên, sống ở 4 xã, phường thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang thu được kết quả như sau: Một số đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu Tuổi Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 50-59 chiếm 27,0%; sau đó là nhóm >60 tuổi chiếm 24,6%, nhóm từ 40-49 tuổi chiếm 20,4% và nhóm tuổi thấp nhất là 10-14 tuổi chiếm 2,7%. Giới Nam chiếm tỷ lệ 35,5% và nữ chiếm 64,5%. Nghề nghiệp Nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 26,8%; tiếp đến là nông dân chiếm 24,9%; cán bộ viên chức 14,0%; buôn bán 13,7%. Điều này hoàn toàn phù Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 39 hợp với đặc điểm về nghề nghiệp của người dân tỉnh Tiền Giang đa số là nông dân. Nơi sinh sống Vùng sinh thái: mẫu nghiên cứu phân bố theo vùng sinh thái có tỷ lệ tương ứng với tổng số dân của vùng, trong đó xã có tỷ lệ 39,8%; phường chiếm 60,2%. Tình hình tiêm ngừa viêm gan B Có 19,6% người dân được tiêm ngừa viêm gan B, trong đó chỉ có 12,5% tiêm ngừa đủ 03 mũi trong năm đầu. Có 18% người dân thực hiện xét nghiệm tầm soát viêm gan B. Như vậy tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang còn thấp. Trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Truyền(2) trên đối tượng sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang năm 2010 ghi nhận 40% sinh viên được phỏng vấn có thực hiện tiêm ngừa viêm gan B. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm(4) với tỷ lệ là 21,45%. Tương tự, trong nghiên cứu của Ngô Thị Huỳnh Trang tại vùng đồng bằng Bắc Bộ năm 2010 cũng ghi nhận tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B ở học sinh phổ thông trung học cũng rất thấp là 16%. Một nghiên cứu khác của Trần Hữu Bích(10) tại Hà Nội và Bắc Giang năm 2010 ghi nhận tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B trong 2 địa bàn trên là 10%, Ở Sóc Sơn, tỷ lệ này là 15,3%; tỷ lệ ở Lạng Giang thậm chí còn thấp hơn, chỉ 4,5% (p < 0,001). Theo Tổ chức Y tế thế giới, vắc xin viêm gan B có hiệu lực phòng bệnh khoảng 95%. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trong nhiều địa phương khác nhau đều ghi nhận tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B chưa cao. Vắc xin viêm gan B sản xuất trong nước nước được lưu hành từ 1999 và chỉ được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng từ năm 2002 dành cho trẻ dưới 6 tuổi. Như vậy, thế hệ trẻ được hưởng lợi ích từ chương trình này không nằm trong khoảng tuổi được điều tra. Đây có thể là giải thích cho tỷ lệ tiêm chủng thấp như vậy. Tuy nhiên, công tác phổ biến về lợi ích tiêm ngừa viêm gan cần được đẩy mạnh để mọi người có thể chủ động hơn trong phòng bệnh cho bản thân cũng như cho người khác Phân bố theo số mũi tiêm ngừa của những người dân đã có chủng ngừa viêm gan B cho thấy: có 63,8% là tiêm ngừa đầy đủ, còn lại 35,2% tiêm ngừa không đầy đủ. Kết quả chúng tôi tương tự như trong nghiên cứu của Nguyễn Công Viên(6) trên đối tượng trẻ em ghi nhận tỉ lệ tiêm ngừa đủ 03 mũi cơ bản là 72,0%. Tuy nhiên, nhìn chung, tỷ lệ tiêm ngừa đầy đủ tại địa phương còn thấp. Về nơi tiêm ngừa: 59% người dân tiêm ngừa tại TTYTDP tỉnh (chiếm đa số). Kết quả này cho thấy TTYTDP tỉnh vẫn là địa điểm tin cậy để người dân đến tiêm ngừa. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tiêm ngừa viêm gan vi rút B Phân tích đơn biến không ghi nhận có mối liên quan giữa thực hành phòng ngừa lây nhiễm viên gan B (dùng chung kim tiêm, dùng chung dao cạo râu, dùng chung bàn chải đánh răng, dùng chung dụng cụ làm móng) với tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B (với p>0,05). Có mối liên quan giữa hiểu biết về khả năng phòng bệnh viêm gan B; đã nghe về tiêm phòng bệnh viêm gan B; nguồn thông tin nhận được về tiêm ngừa viêm gan B; biết lợi ích tiêm phòng; xét nghiệm tầm soát viêm gan B với tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B với p<0,05, cụ thể: Người dân có hiểu biết đúng rằng bệnh viêm gan B có thể phòng ngừa được có tỷ lệ tiêm ngừa cao hơn người dân không có kiến thức này (p=0,014). Người dân đã nghe thông tin về tiêm ngừa viêm gan B có tỷ lệ tiêm ngừa cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người dân không nghe về tiêm ngừa (p=0,001). Các kết quả của nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Ngô Viết Lộc(5) và của Nguyễn Văn Quân (9). Người dân nghe thông tin về tiêm ngừa viêm gan B từ nhân viên y tế (trạm y tế, tổ y tế ấp) có tỷ lệ tiêm ngừa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 40 cao hơn người dân nghe thông tin từ các nguồn khác (đài phát thanh, truyền hình, tạp chí, sách báo, tờ rơi). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,046, cho thấy vai trò của cán bộ y tế trong công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe là rất quan trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu đều có thái độ chỉ ở mức trung bình ở cả 2 quan điểm thể hiện sự kỳ thị đối với bệnh và thể hiện thái độ tích cực trong việc phòng bệnh. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ chưa đạt chiếm 52,4%. Đa phần đối tượng nghiên cứu đều nhận được thông tin qua các phương tiện truyền thông đại chúng tuy nhiên năng lực chủ động tiếp cận thông tin còn yếu. Cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục cho nam lao động di cư về những nội dung liên quan đến bệnh viêm gan B. Chú trọng truyền thông qua nhiều kênh khác nhau trong đó nâng cao hơn nữa truyền thông qua nhân viên y tế. Người dân biết về lợi ích của tiêm ngừa viêm gan B, giúp phòng ngừa lây nhiễm virus viêm gan B, có tỷ lệ tiêm ngừa cao hơn người dân không biết về lợi ích này (p=0,002). Trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2012, tiến hành phỏng vấn 790 bà mẹ có con dưới 1 tuổi trên địa bàn 13 phường xã của TP. Long Xuyên về việc chủng ngừa viêm gan B cho trẻ, tác giả Nguyễn Công Viên(6) đã ghi nhận những kết quả như sau: Bà mẹ có kiến thức chung về chủng ngừa viêm gan B đạt 50,5%; kiến thức về nguy hiểm của bệnh viêm gan B 49,3%, kiến thức về đường lây 57%; kiến thức chung về chủng ngừa viêm gan B 77,5%; kiến thức về lịch chủng ngừa 71%; kiến thức về tác dụng phụ của vắc xin 92,6%, kiến thứcvề thời gian miễn dịch của vắc xin 6,2%. Thái độ chung chấp nhận chủng ngừa viêm gan B là 81,8%. Hành vi chủng ngừa viêm gan B đủ liều và đúng lịch đạt 77,7%. Hành vi chủng ngừa viêm gan B sau sanh trong vòng 24 giờ đạt 88,8%. Trình độ học vấn của bà mẹ và nghề nghiệp có liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi của bà mẹ về chủng ngừa viêm gan B cho trẻ Phân tích hồi quy logistic đa biến một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ tiêm ngừa cho thấy: Tuổi, trình độ văn hóa, chỗ ở, hiểu biết về phòng ngừa có ý nghĩa dự đoán tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B. KẾT LUẬN Tình hình tiêm ngừa viêm gan B Có 19,6% người dân được tiêm ngừa viêm gan B, trong đó chỉ có 12,5% tiêm ngừa đủ 03 mũi trong năm đầu. Phân bố theo số mũi tiêm ngừa của những người dân đã có chủng ngừa viêm gan B cho thấy: có 63,8% là tiêm ngừa đầy đủ, còn lại 35,2% tiêm ngừa không đầy đủ. Về nơi tiêm ngừa: 59% người dân tiêm ngừa tại TTYTDP tỉnh. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ tiêm ngừa viêm gan vi rút B Có mối liên quan giữa hiểu biết về khả năng phòng bệnh viêm gan B; đã nghe về tiêm phòng bệnh viêm gan B; nguồn thông tin nhận được về tiêm ngừa viêm gan B; biết lợi ích tiêm phòng; xét nghiệm tầm soát viêm gan B với tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B với p<0,05. Tuổi, trình độ văn hóa, chổ ở, hiểu biết về phòng ngừa viêm gan B có ý nghĩa dự đoán tỷ lệ tiêm ngừa viêm gan B. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Hữu Lợi (2008), Kiến thức và thái độ về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của các thai phụ từ 18-45 tuổi đến khám tại Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008, Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng 2008, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh tr.30-35. 2. Huỳnh Thị Kim Truyền (2011), “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của sinh viên ở ký túc xá Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa tháng 4 năm 2010”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, số 1, tr. 105-111. 3. Lê Diễm Hương, Lê Kim Ngân, Trần Thị Thảo, Phạm Thị Ngọc Hà (2005), “Đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở trẻ có mẹ mang mầm bệnh HBsAg(+)”, Nhi khoa 2005, số 2, tr. 18-22. 4. Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm (2009), “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước, tháng 3 năm 2009”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(1), tr.95-99. 5. Ngô Viết Lộc, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Đình Sơn (2010), “Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút viêm gan B ở người từ 6 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, Y học thực hành, số 10 (739/2010), tr.113 – 115. 6. Nguyễn Công Viên (2006), “Đánh giá tác động của chương trình tiêm chủng mở rộng đối với bệnh viêm gan siêu vi B ở trẻ Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 41 từ 2-5 tuổi trên hai cộng đồng có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau tại TP. Hồ Chí Minh”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số 1, tr.1. 7. Nguyễn Mai Anh, Hồ Văn Cự, Nguyễn Anh Tuấn (2002), “Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở cộng đồng qua điều trị tại một số tỉnh miền núi phía Bắc năm 2000-2002”, Thông tin Y dược, số chuyên đề bệnh Y dược, tr. 1-4. 8. Nguyễn Minh Ngọc, Bùi Hữu Hoàng (2011), “Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B đến khám tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, số 1, tr. 291-295. 9. Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Quang Tập (2007), “Đánh giá hiểu biết, thái độ thực hành phòng nhiễm vi rút viêm gan B của Cán bộ y tế Thành phố Hải Phòng”, Y học thực hành (591 + 592), số 12/2007, tr.28 – 32. 10. Trẩn Hữu Bích (2010). Điều tra dịch tễ tình hình nhiễm virus viêm gan B và C tại hà Nội và Bắc Giang. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, số 4, tr.71-82. Ngày nhận bài báo: 03/10/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2016 Ngày bài báo được đăng: 05/12/2016
File đính kèm:
- ty_le_tiem_ngua_viem_gan_sieu_vi_b_trong_cong_dong_tinh_tien.pdf