Ứng dụng công nghệ tài chính trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam - Xu hướng tất yếu của thời đại 4.0

Bài viết nghiên cứu các ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) trong kinh doanh ngân hàng, trong đó lý giải rõ tính năng và tiện ích trong việc ứng dụng các công nghê Fintech phổ biến như Điện

toán đám mây (Cloud Computing), Robot và Trí tuệ nhân tạo (Robot and AI); Dữ liệu lớn (BigData) và

Internet kết nối vạn vật (Internet of Things); công nghệ chuỗi khối Blockchain; và Giao diện chương trình

ứng dụng (API- Application Programming Interfaces). Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Việt Nam cũng

đang bắt đầu hướng đến áp dụng các nền tảng công nghệ mới vào hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng với mục tiêu tạo ra doanh thu và mở rộng thị phần cho ngân hàng trong tương lai nhưng chưa

chú trọng đến vấn đề an toàn, bảo mật và giảm chi phí. Chính vì vậy, bài viết cũng đề xuất một số khuyến

nghị đồng bộ liên quan đến: (i) hoàn thiện khung pháp lý; (ii) tạo dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin;

(iii) tăng cường an ninh, bảo mật trong ứng dụng Fintech; và (iv) đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực

công nghệ Fintech nhằm tạo nên giải pháp đồng bộ ứng dụng Fintech trong kinh doanh ngân hàng tại Việt

Nam trong thời gian tới.

pdf 9 trang yennguyen 10420
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ tài chính trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam - Xu hướng tất yếu của thời đại 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ tài chính trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam - Xu hướng tất yếu của thời đại 4.0

Ứng dụng công nghệ tài chính trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam - Xu hướng tất yếu của thời đại 4.0
? 1. Đặt vấn đề 
Thuật ngữ FinTech mới xuất hiện và trở nên quen 
thuộc trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nếu xét 
về bản chất của Fintech là ứng dụng công nghệ để 
thay đổi dịch vụ tài chính, Fintech đã xuất hiện từ 
cách đây hơn một thế kỷ. Lịch sử hình thành Fintech 
được đánh dấu vào năm 1865 khi Giovanni Caselli 
phát minh ra công nghệ pantelegraph để xác minh 
chữ ký trong giao dịch ngân hàng và được áp dụng 
tại Paris và Lyon (Dorfleitner, G., Hornuf,L., 2016). 
FinTech (Financial Technology) được hiểu là 
việc áp dụng các công nghệ đổi mới, sáng tạo và 
hiện đại cho lĩnh vực tài chính (bao gồm ngân hàng, 
bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, dịch vụ thanh 
toán và các cơ sở hạ tầng tài chính...) nhằm mang tới 
cho khách hàng các giải pháp/dịch vụ tài chính minh 
bạch, hiệu quả và thuận tiện với chi phí thấp hơn so 
với các dịch vụ tài chính truyền thống. 
Hiện nay, công ty Fintech trên thế giới hiện đang 
cung cấp các dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau 
như công nghệ ngân hàng, thanh toán, tài chính 
doanh nghiệp, tài chính cá nhân, các loại tiền kỹ 
thuật số, các dịch vụ thay thế dịch vụ lõi của hệ 
thống tài chính với các sản phẩm/dịch vụ công 
nghệ đa dạng như ví điện tử, công nghệ sổ cái phân 
tán (DLT) trên nền tảng blockchain, thương mại trực 
tuyến B2C, mPOS 
Trong lĩnh vực ngân hàng, sự phát triển mạnh mẽ 
của các công ty Fintech những năm trở lại đây, đặc 
biệt trong lĩnh vực thanh toán và cho vay, cũng là 
Sè 130/201910
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH 
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM - 
XU HƯỚNG TẤT YẾU CỦA THỜI ĐẠI 4.0 
Nguyễn Thị Hiền 
Trường Đại học Ngoại thương 
Email: hiennt@ftu.edu.vn 
Phạm Thu Hương 
Trường Đại học Ngoại thương 
Email: huongpt@ftu.edu.vn
Ngày nhận: 31/07/2018 Ngày nhận lại: 27/03/2019 Ngày duyệt đăng: 02/04/2019 
Bài viết nghiên cứu các ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) trong kinh doanh ngân hàng, trong đó lý giải rõ tính năng và tiện ích trong việc ứng dụng các công nghê Fintech phổ biến như Điện 
toán đám mây (Cloud Computing), Robot và Trí tuệ nhân tạo (Robot and AI); Dữ liệu lớn (BigData) và 
Internet kết nối vạn vật (Internet of Things); công nghệ chuỗi khối Blockchain; và Giao diện chương trình 
ứng dụng (API- Application Programming Interfaces). Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Việt Nam cũng 
đang bắt đầu hướng đến áp dụng các nền tảng công nghệ mới vào hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ 
ngân hàng với mục tiêu tạo ra doanh thu và mở rộng thị phần cho ngân hàng trong tương lai nhưng chưa 
chú trọng đến vấn đề an toàn, bảo mật và giảm chi phí. Chính vì vậy, bài viết cũng đề xuất một số khuyến 
nghị đồng bộ liên quan đến: (i) hoàn thiện khung pháp lý; (ii) tạo dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; 
(iii) tăng cường an ninh, bảo mật trong ứng dụng Fintech; và (iv) đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực 
công nghệ Fintech nhằm tạo nên giải pháp đồng bộ ứng dụng Fintech trong kinh doanh ngân hàng tại Việt 
Nam trong thời gian tới. 
Từ khóa: ứng dụng Fintech; kinh doanh ngân hàng; Cách mạng công nghệ 4.0. 
một vấn đề được nhiều ngân hàng thực sự quan tâm. 
Về cơ bản, công ty Fintech và ngân hàng đều có 
những ưu điểm riêng biệt mà cả hai bên đều có thể 
khai thác lẫn nhau. 
Đối với các công ty Fintech, việc tự do sử dụng 
những công nghệ hiện đại nhất để xây dựng các giao 
diện thân thiện với người sử dụng là một trong 
những thế mạnh nổi trội. Các công ty Fintech không 
sở hữu các cơ sở hạ tầng thị trường tài chính cơ bản, 
do đó, mục tiêu của họ là giúp người sử dụng có trải 
nghiệm tốt hơn những dịch vụ hiện có của ngân 
hàng. Với lợi thế của mình, các công ty Fintech làm 
tốt hơn các ngân hàng trong việc nắm bắt các giá trị 
cốt lõi của khách hàng từ lượng dữ liệu lớn nhằm 
cung cấp những dịch vụ tốt hơn, nhanh hơn. Ngược 
lại, với các công ty Fintech, các ngân hàng vẫn giữ 
được những lợi thế cạnh tranh nhất định như những 
mối quan hệ dựa trên nền tảng tin tưởng và gắn bó 
lâu dài với khách hàng, hành lang pháp lý đã được 
hình thành tương đối đầy đủ và cụ thể, chặt chẽ, 
kinh nghiệm trong quản trị rủi ro và sự kết nối liên 
thông với hạ tầng thị trường tài chính trong nước và 
quốc tế... Điều quan trọng hơn cả là ngân hàng có 
am hiểu sâu sắc với hạ tầng tài chính hiện hành để 
có thể cung cấp các dịch vụ tài chính tới khách hàng 
một cách toàn diện, đầy đủ nhất. 
Xuất phát từ thế mạnh của các công ty Fintech là 
điểm yếu của các ngân hàng và ngược lại, ngày nay 
ngân hàng và các công ty Fintech đều hướng tới việc 
hợp tác trong triển khai cung ứng các dịch vụ tài 
chính nhằm tận dụng tốt nhất những lợi thế mà bên 
đối tác có được. Việc hợp tác này hiện đã trở thành 
xu hướng dưới nhiều hình thức khác nhau trên toàn 
thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. 
Bài viết này tập trung nghiên cứu các ứng dụng 
Fintech trong kinh doanh ngân hàng, qua đó, xem 
xét thực trạng áp dụng tại Việt Nam và đề xuất một 
số định hướng cơ bản nhằm thúc đẩy ứng dụng 
Fintech trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam 
trong thời gian tới. 
2. Ứng dụng Fintech trong kinh doanh 
ngân hàng 
Việc ứng dụng Fintech trong kinh doanh ngân 
hàng đã hiện diện trên thế giới và hệ thống ngân 
hàng Việt Nam không là ngoại lệ. Các ứng dụng có 
thể kể đến hệ thống ngân hàng số, tiền kỹ thuật 
số/tiền điện tử/tiền ảo, ứng dụng điện toán đám mây, 
ứng dụng trí tuệ nhân tạo 
Điện toán đám mây 
Điện toán đám mây là việc sử dụng mạng trực 
tuyến (“đám mây”) của bộ xử lý lưu trữ để tăng quy 
mô và tính linh hoạt của năng lực máy tính. Mô hình 
này cho phép truy cập mạng một cách thuận tiện 
theo nhu cầu tới tài nguyên điện toán cấu hình (ví dụ 
mạng, máy chủ, phương tiện lưu trữ, ứng dụng và 
dịch vụ) mà những tài nguyên này có thể được giải 
phóng nhanh chóng chỉ với nỗ lực quản lý tối thiểu 
hoặc chỉ cần tương tác với nhà cung cấp dịch vụ. 
Đại bộ phận hạ tầng cơ sở của điện toán đám 
mây hiện nay là sự kết hợp của những dịch vụ đáng 
tin cậy được phân phối thông qua các trung tâm dữ 
liệu (data center) được xây dựng trên những máy 
chủ với những cấp độ khác nhau. Những dịch vụ này 
có thể được truy cập từ bất kỳ đâu trên thế giới, 
trong đó Đám mây là một điểm truy cập duy nhất 
cho tất cả các máy tính có nhu cầu của khách hàng. 
Các giải pháp về điện toán đám mây giúp các 
ngân hàng dễ dàng tiếp cận hạ tầng công nghệ thông 
tin, dữ liệu mà ngân hàng đã phải mất hàng thập kỷ 
để xây dựng, cắt giảm chi phí, gỡ bỏ rào cản tham gia 
vào các dịch vụ tài chính do việc quản lý dữ liệu lớn 
và ứng dụng phân tích phức tạp được đơn giản hóa, 
cho phép tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính và 
gia tăng quy mô tương ứng khi doanh nghiệp tăng 
trưởng. Các ngân hàng truyền thống sử dụng điện 
toán đám mây để phát triển các giải pháp mới mà 
không phải đầu tư trang thiết bị, triển khai, nâng cấp, 
bảo trì, từ đó cắt giảm chi phí. Theo đó, các ngân 
hàng thường sẽ sử dụng các dịch vụ điện toán đám 
mây từ nhà cung cấp (Public Cloud) thay vì đầu tư 
ứng dụng điện toán đám mây riêng (Private Cloud). 
Đối với việc sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây 
từ nhà cung cấp, cho dù tất cả các hoạt động có được 
thuê ngoài, các ngân hàng vẫn phải chịu trách nhiệm 
quản lý rủi ro và giám sát mọi hoạt động. Do đó, lo 
ngại về an toàn và bảo mật (khó khăn trong việc 
kiểm soát, bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ 
dữ liệu, nguy cơ bị tấn công mạng gia tăng) là một 
rào cản cho các ngân hàng sử dụng điện toán đám 
mây như một cơ sở hạ tầng chủ đạo. 
Vì vậy, để cân bằng lợi ích và rủi ro, các ngân 
hàng có xu hướng vừa sử dụng hạ tầng công nghệ 
11
?
Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?thông tin của riêng mình để đảm bảo an toàn cho 
các nghiệp vụ ngân hàng quan trọng, vừa khai thác 
các dịch vụ đám mây từ nhà cung cấp cho các 
nghiệp vụ không thường xuyên, ít có yêu cầu về an 
ninh và bảo mật dữ liệu. Điều này giải thích lý do 
vì sao ngày càng nhiều các định chế tài chính sử 
dụng ứng dụng phần mềm SaaS cho các cấu phần 
xử lý kinh doanh được xem là không phải cốt lõi 
trong hoạt động của mình. 
Robot và Trí tuệ nhân tạo 
Trí tuệ nhân tạo (AI) được định nghĩa là hệ thống 
CNTT thực hiện các chức năng đòi hỏi ở khả năng 
của con người. AI có thể đặt câu hỏi, khám phá và 
kiểm tra các giả thuyết và tự động đưa ra quyết định 
dựa trên hoạt động phân tích nâng cao các bộ tệp dữ 
liệu mở rộng. 
Trên thực tế, việc ứng dụng các robot và trí tuệ 
nhân tạo vào dịch vụ ngân hàng đã được tiến hành 
từ lâu với sự ra đời của các ATM, các robot đời đầu 
trong kinh doanh ngân hàng. Các robot được tạo ra 
với mục đích cung cấp dịch vụ cho khách hàng một 
cách ổn định, thuận tiện, chi phí thấp và ngày càng 
được tin cậy. Việc sử dụng robot thay thế cho các 
giao dịch viên ngân hàng có thể triển khai ở những 
chức năng và tiện ích bao gồm: (i) Nhận biết - khả 
năng robot nắm bắt, thông hiểu, lên kế hoạch và 
hành động trong một thế giới thực: Khả năng nhận 
thức tốt hơn nghĩa là robot có thể làm việc một cách 
tự động trong một môi trường đa dạng, năng động 
và phức tạp hơn; (ii) Thao tác - khả năng kiểm soát 
chính xác và khéo léo thao tác vật thể trong môi 
trường: Với sự cải thiện về khả năng thao tác, các 
robot có thể làm được nhiều công việc đa dạng hơn 
và được sử dụng trong nhiều trường hợp; (iii) Tương 
tác - khả năng học hỏi và cộng tác với con người: 
những tiến bộ gần đây, như hỗ trợ giao tiếp qua đối 
thoại hoặc không đối thoại, quan sát và sao chép 
hành vi con người, đã khiến cho robot ngày càng có 
khả năng làm việc cùng con người. Tuy nhiên, chi 
phí đầu tư ban đầu cao và việc kiểm soát, vận hành 
hệ thống để không phát sinh các rủi ro do hệ thống 
tự động tạo ra là những thách thức trong quá trình 
ứng dụng công nghệ này. 
Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo cũng hứa hẹn thay 
đổi cục diện ngân hàng do ứng dụng này giảm thiểu 
tối đa công sức lao động của con người, giảm thiểu 
chi phí, tăng trải nghiệm người dùng; hỗ trợ tích cực 
trong việc hiện đại hóa và số hóa các ngân hàng 
truyền thống thông qua việc sử dụng công cụ phân 
tích dữ liệu tiên tiến để nghiên cứu về nhu cầu khách 
hàng, phân phối dịch vụ tức thời và tăng cường quản 
lý rủi ro (một số ngân hàng đã sử dụng trí tuệ nhân 
tạo để phát hiện gian lận trong thanh toán, phát hiện 
hành vi bất thường để xác định các giao dịch lạm 
quyền và trục lợi). Một ứng dụng khác của trí tuệ 
nhân tạo - robot tư vấn (Robo-Advisor) cũng đang 
nhanh chóng trở thành đối thủ lớn nhất trong lĩnh 
vực tư vấn đầu tư và thị trường cổ phiếu. 
Dữ liệu lớn (BigData) và Internet kết nối vạn 
vật (IOT- Internet of Things) 
Dữ liệu lớn để chỉ khối lượng lớn dữ liệu có thể 
được tạo ra, được phân tích và được sử dụng ngày 
càng nhiều bằng các công cụ kỹ thuật số và hệ thống 
thông tin. Khả năng này được thúc đẩy bởi gia tăng 
tính sẵn có của dữ liệu có cấu trúc, khả năng xử lý 
dữ liệu phi cấu trúc, gia tăng năng lực lưu trữ dữ liệu 
và những tiến bộ về năng lực tính toán của máy tính. 
Triển khai dữ liệu lớn sẽ đồng thời giải quyết các 
thách thức về phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu, 
tìm kiếm, chia sẻ, lưu trữ, truy vấn, truyền nhận dữ 
liệu trực tuyến và tính riêng tư. Các công nghệ sử 
dụng trong dữ liệu lớn có thể được chia thành hai 
nhóm: xử lý theo lô (batch processing) dùng để xử 
lý những dữ liệu có khối lượng lớn và xử lý theo 
luồng (stream processing) chú trọng đến tốc độ xử 
lý của dữ liệu, dữ liệu được phát sinh và truyền tải 
liên tục, được xử lý trong khoảng thời gian nhỏ, đáp 
ứng tính thời gian thực của dữ liệu. 
Dữ liệu cùng các siêu kết nối sẽ mở ra nhiều cơ 
hội cho các định chế tài chính sử dụng chúng; đồng 
thời các khách hàng cũng dần nhận thức nhiều hơn 
về giá trị dữ liệu cá nhân của họ. Tiến bộ công nghệ 
đã cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận được tới 
các dữ liệu khách hàng trên phạm vi và số lượng lớn 
hơn nhiều lần, tạo cơ hội cho bất cứ ai có thể sử 
dụng công cụ phân tích để mở khóa vào kho thông 
tin bên trong đó, nhằm hiểu và trao cho khách hàng 
những gì họ muốn. 
Trong lĩnh vực ngân hàng, dữ liệu lớn đang được 
quan tâm và ứng dụng. Các nguồn dữ liệu lớn mới 
có thể hỗ trợ cho các dịch vụ như các nguồn dữ liệu 
từ các sàn giao dịch, các giao dịch thanh toán bằng 
Sè 130/201912
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
thẻ tín dụng, dữ liệu ngân hàng di động, các hồ sơ 
liên quan đến các hệ thống thanh quyết toán chứng 
khoán, thanh toán bù trừ và phái sinh cũng như các 
giao dịch thương mại và bán lẻ. Các ngân hàng cũng 
có thể dựa vào IoT thêm nguồn dữ liệu mới để đánh 
giá tín dụng, công nghệ cảm biến mới có thể cách 
mạng hóa việc theo dõi dữ liệu cho vay thế chấp và 
bảng cân đối kế toán cho cả doanh nghiệp vừa và 
nhỏ cũng như các tập đoàn. Điều này sẽ giúp các 
nghiệp vụ ngân hàng có khả năng vận hành tự động 
và thực hiện báo cáo gần như theo thời gian thực. 
Công nghệ Blockchain và sổ cái phân tán 
Công nghệ Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân 
cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được 
liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời 
gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời 
gian khởi tạo và được liên kết tới khối trước đó, 
kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Một khi 
dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không 
có cách nào thay đổi được nó (Narayanan & cộng 
sự, 2016). 
Công nghệ Blockchain được biết nhiều và phổ 
biến rộng rãi qua đồng tiền ảo Bitcoin khi được phát 
minh và thiết kế bởi Satoshi Nakamoto vào năm 
2008. Mặc dù Bitcoin không được nhiều nước công 
nhận là tiền tệ hay phương tiện thanh toán nhưng 
công nghệ Blockchain đã và đang trở thành nguồn 
cảm hứng cho rất nhiều các ứng dụng khác đặc biệt 
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Hiện nay, công 
nghệ Blockchain đang được các tổ chức tài chính, 
ngân hàng, bảo hiểm ứng dụng trong một số phạm 
vi hoạt động như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tài 
trợ thương mại hay định danh khách hàng (KYC) 
Ưu điểm của công nghệ này là có tính bảo mật cao 
hơn, thời gian thực hiện giao dịch nhanh hơn, minh 
bạch hơn với việc loại bỏ các trung gian thanh toán, 
dễ theo dõi sự dịch chuyển của dòng tiền giữa người 
gửi và người nhận sẽ đem lại chi phí thấp hơn cho 
người sử dụng. 
Ứng dụng công nghệ sổ cái phân tán DLT của 
Blockchain được xem là một công nghệ đang nổi, có 
tiềm năng ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau 
dù mức độ phức tạp hơn so với các công nghệ khác 
chẳng hạn như hỗ trợ cho các giao dịch chuyển tiền 
giữa các bên mà không cần qua trung gian (như các 
đối tác trung tâm hoặc trung tâm lưu ký chứng 
khoán), cho vay nhóm, bù trừ repo, lưu trữ và xử lý 
phái sinh. Ứng dụng DLT trong giao dịch chuyển 
tiền có thể rẻ hơn nhiều so với các nền tảng cổng 
platform hiện tại bởi chúng loại bỏ hoàn toàn các 
cấu phần cần thiết để xác thực giao dịch do việc xác 
thực được tiến hành một cách đồng thời bởi mỗi 
thành viên trong mạng lưới. Quá trình “đồng thuận” 
này loại bỏ nhu cầu phải có các trung gian tài chính 
tham gia vào giao dịch (bao gồm có người trung 
gian chuyể ...  trên 
thực tế, việc phát triển API mở giúp ngân hàng và 
bên thứ ba chỉ cần thiết lập một kết nối vào nền tảng 
dùng chung thay vì phải thiết lập riêng từng kết nối 
với từng đối tác riêng lẻ, giúp cho quan hệ đối tác 
giữa bên thứ ba với ngân hàng đơn giản hơn, giúp 
họ giảm nguồn lực và chi phí bảo trì, đồng thời giúp 
ngân hàng giảm thời gian và tiền bạc vào việc khảo 
sát, tích hợp, chỉnh sửa phần mềm của mình. Tuy 
nhiên, ở Việt Nam đến nay, việc thực hiện kết nối 
giữa các ngân hàng là một thách thức do mỗi ngân 
hàng có thiết kế và kiến trúc dữ liệu khác nhau; điều 
này làm hạn chế khả năng ứng dụng API mở tại các 
ngân hàng. 
4. Đánh giá chung 
Việc ứng dụng Fintech trong hoạt động kinh 
doanh ngân hàng tại Việt Nam trong những năm gần 
đây đã được cải thiện đáng kể, được thể hiện trên 
các góc độ sau: 
4.1. Những kết quả đạt được 
Thứ nhất, so với các ngành nghề kinh doanh 
khác, lĩnh vực ngân hàng, tài chính đã có phản ứng 
nhanh, tích cực tiên phong trong việc chủ động 
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và các 
thành tựu từ cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vào 
kinh doanh của mình; 
Thứ hai, các ngân hàng đã chú trọng đầu tư cơ sở 
hạ tầng công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện đại để cho 
ra đời các sản phẩm dịch vụ gắn với chiến lược kinh 
doanh, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, 
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, nâng cao hiệu quả 
công việc của nhân viên. 
Thứ ba, các ngân hàng đã và đang liên tục cập 
nhật, ứng dụng các công nghệ mới để cải tiến và đưa 
ra các sản phẩm, dịch vụ mới từ các sản phẩm và 
tính năng trên các kênh điện tử như ngân hàng điện 
tử, ATM, sản phẩm trên điện thoại di động; triển 
khai mô hình ngân hàng không chi nhánh và chi 
nhánh ngân hàng điện tử; ứng dụng thanh toán 
không dùng thẻ nhằm gia tăng sự thuận tiện cho 
khách hàng trong hoạt động thanh toán. 
15
?
Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?Thứ tư, các ngân hàng sử dụng các giải pháp 
ngân hàng điện tử (e-banking) để cung cấp dịch vụ 
chuyển tiền qua mạng xã hội và rút tiền tại ATM 
không cần dùng thẻ; ứng dụng công nghệ phân tích 
dữ liệu để đồng hóa dữ liệu khách hàng, hỗ trợ phân 
tích hành vi khách hàng nhanh chóng, phục vụ cho 
việc thiết kế và cho ra đời các sản phẩm, dịch vụ 
ngân hàng mới, tiện ích, hiện đại, đáp ứng yêu cầu 
ngày càng cao của khách hàng. 
Thứ năm, các công ty Fintech bắt tay với các 
ngân hàng bước đầu nghiên cứu, ứng dụng các công 
nghệ đặc trưng của cách mạng công nghệ 4.0 trong 
việc cải thiện hoạt động ngân hàng, nâng cao chất 
lượng dịch vụ và hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, 
dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu ngày càng cao 
trong kỷ nguyên số. 
4.2. Một số hạn chế 
Việc ứng dụng Fintech vào lĩnh vực ngân hàng 
mặc dù đã được quan tâm một cách đáng kể nhưng 
trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế khiến việc ứng 
dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng bị giới 
hạn, có thể kể đến như sau: 
Thứ nhất, thiếu hành lang pháp lý đồng bộ từ các 
đơn vị, cơ quan quản lý, như: hành lang pháp lý cho 
hoạt động ngân hàng số (nhận diện khách hàng bằng 
phương thức điện tử - eKYC); thiếu quy định đồng 
bộ, cụ thể về việc quản lý, trao đổi, chia sẻ dữ liệu 
khách hàng hỗ trợ cho việc ứng dụng các công nghệ 
phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây vào hoạt 
động của các ngân hàng. 
Thứ hai, sự phát triển không đồng đều về công 
nghệ giữa các ngân hàng làm hạn chế khả năng ứng 
dụng nghiệp vụ mang tính toàn ngành; hạn chế khả 
năng kết nối, trao đổi dữ liệu có tính hệ thống giữa 
các ngân hàng để cùng khai thác, phát triển các loại 
dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân, 
doanh nghiệp và nền kinh tế. 
Thứ ba, hạn chế về hạ tầng thanh toán chưa phát 
triển đồng đều và hoàn thiện, hạ tầng an toàn, an ninh 
bảo mật cũng còn nhiều hạn chế. Điều này xuất phát 
từ nhận thức từ chính các ngân hàng trong việc ứng 
dụng công nghệ tài chính còn ở mức độ hạn chế. Phần 
lớn các ngân hàng Việt Nam đều cho rằng hệ thống 
công nghệ thông tin hiện tại của mình đáp ứng được 
nhu cầu hiện tại. Hạ tầng an ninh bảo mật và hệ thống 
quản trị, giám sát được đánh giá đáp ứng ở mức độ 
thấp với các yêu cầu của tương lai. Điều này phản ánh 
hiện trạng của việc các ngân hàng vẫn chủ yếu phát 
triển hạ tầng mạng để phục vụ việc vận hành và phát 
triển sản phẩm nhiều hơn là việc đầu tư vào việc đảm 
bảo an toàn bảo mật và giám sát hoạt động ngân hàng. 
Thêm vào đó, sự xuất hiện của các công ty tài chính 
công nghệ - là các công ty vừa và nhỏ, đầu tư cho hạ 
tầng công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa tuân thủ 
tiêu chuẩn an ninh chặt chẽ như các ngân hàng và 
việc cho phép bên thứ ba truy cập vào hệ thống và dữ 
liệu ngân hàng sẽ làm phát sinh những rủi ro tiềm ẩn 
về an ninh mạng và bảo mật dữ liệu. 
Thứ tư, hạn chế về nguồn nhân lực công nghệ 
thông tin chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu đổi 
mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt 
động nghiệp vụ và quản lý. Một số đơn vị chưa có 
bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách về an ninh, an 
toàn thông tin, các dịch vụ công nghệ thông tin phức 
tạp phần lớn phải thuê ngoài. 
5. Một số khuyến nghị định hướng ứng dụng 
công nghệ tài chính trong kinh doanh ngân hàng 
trong thời gian tới 
Đứng trước các cơ hội và thách thức của cuộc 
cách mạng công nghệ 4.0, để có thể phát triển 
nhanh, mạnh, hiệu quả và phù hợp với xu hướng 
phát triển công nghệ trong bối cảnh của thế giới, 
ngành Ngân hàng cần xác định chiến lược, định 
hướng phát triển và các giải pháp để thích ứng với 
xu thế phát triển. 
Thứ nhất, cần tạo khuôn khổ pháp lý cần thiết 
phát triển công nghệ số, đáp ứng kịp thời yêu cầu 
ứng dụng của các định chế tài chính nói chung, các 
ngân hàng nói riêng. Hiện tại, khuôn khổ pháp lý 
cho ngành ngân hàng triển khai các ứng dụng công 
nghệ thông tin nhìn chung còn rất thiếu, chưa đồng 
bộ, chưa theo kịp với tốc độ phát triển của công 
nghệ. Đây là vấn đề rất vướng cho các ngân hàng. 
Công nghệ và hạ tầng một số sản phẩm, dịch vụ đã 
sẵn sàng nhưng pháp luật chưa cho phép, khiến các 
ngân hàng không dám triển khai hoặc đầu tư mạnh 
để cung cấp ra thị trường. Để giải quyết vấn đề này, 
một mặt các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng tốc 
tạo khuôn khổ pháp lý cần thiết cho công nghệ số 
phát triển, đáp ứng kịp thời yêu cầu ứng dụng của 
các doanh nghiệp nói chung, các ngân hàng nói 
riêng. Mặt khác, Chính phủ cần đưa ra các quy định 
Sè 130/201916
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
cho phép thử nghiệm, thí điểm những sản phẩm 
mới, mô hình kinh doanh mới trong khi khuôn khổ 
pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện cho sáng tạo 
khởi nghiệp, ứng dụng công nghệ mới. Đồng thời, 
xây dựng cơ chế quản lý giám sát phù hợp với bối 
cảnh Việt Nam và các chuẩn mực chung, thông lệ tốt 
của thế giới. 
Thứ hai, cần tạo dựng cơ sở hạ tầng, nền tảng 
công nghệ chung và xây dựng, hình thành hệ sinh 
thái cần thiết cho công nghệ số phát triển, tạo sự kết 
nối, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu thuận lợi 
giữa các hệ thống công nghệ thông tin của các doanh 
nghiệp nói chung, các ngân hàng nói riêng. Việc này 
có ý nghĩa tổng thể, căn bản, lâu dài, đồng thời giúp 
tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí của xã hội. 
Điều này, đòi hỏi sự tập trung nguồn lực của không 
chỉ của từng ngân hàng, tổ chức tín dụng mà còn từ 
phía Chính phủ. Chính phủ cần đầu tư phát triển hạ 
tầng công nghệ quốc gia, ban hành và triển khai các 
chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích ngân 
hàng phát triển sản phẩm, dịch vụ tài chính. Theo 
đó, Việt Nam cần phát triển các hạ tầng nền tảng bao 
gồm cơ sở hạ tầng về viễn thông, kỹ thuật số và tài 
chính (như internet băng thông rộng, các dịch vụ dữ 
liệu di động, kho dữ liệu, các dịch vụ thanh toán, 
quyết toán...) tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý 
và truyền dữ liệu hiệu quả với chi phí thấp; xây 
dựng cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ định danh điện 
tử tập trung (eKYC/eID), do một cơ quan chức năng 
chịu trách nhiệm cấp phát, quản lý, lưu trữ. Cơ sở dữ 
liệu này cần cung cấp một cổng truy xuất công cộng, 
cho phép tất cả các tổ chức xã hội khi cần có thể truy 
xuất dữ liệu qua một tiêu chuẩn kết nối đã được quy 
định để thực hiện xác thực nhận dạng điện tử cá 
nhân liên quan đến thủ tục hành chính bất kỳ; và 
nghiên cứu xu hướng ngân hàng mở (open banking), 
tiếp cận mở tới thông tin tài khoản khách hàng. 
Thứ ba, cần tăng cường công tác quản lý an ninh 
mạng. Tự bản thân các ngân hàng phải cập nhật các 
tiêu chuẩn an toàn thông tin để tiếp cận dần với các 
chuẩn mực an toàn thông tin của thế giới các biện 
pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thanh 
toán. Ngoài ra, phát hiện đấu tranh, phòng ngừa, 
ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật 
trong lĩnh vực thanh toán và các phương thức thanh 
toán sử dụng công nghệ cao. 
Thứ tư, công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ 
biến, nâng cao kiến thức tài chính trong xã hội về 
kinh tế số, tài chính số cần được quan tâm đẩy mạnh, 
giúp cho ngừời dung sử dụng đúng cách, biết tự bảo 
vệ mình. Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực công nghệ cao để nghiên cứu, áp 
dụng và triển khai các thành quả của công nghệ 4.0 
vào trong quá trình quản trị, vận hành và cung cấp 
dịch vụ của hệ thống ngân hàng. Xây dựng chương 
trình đào tạo Fintech cho giáo dục đại học và sau đại 
học và có quy định, hướng dẫn các cơ sở đào tạo tổ 
chức đào tạo nhân lực cho hoạt động Fintech ở các 
cấp độ. Đào tạo cách tiếp cận kinh doanh qua phân 
tích bối cảnh kinh doanh luôn có những tiến bộ công 
nghệ cùng với những tổ chức, cá nhân mới tham gia 
cạnh tranh làm thay đổi cách kinh doanh hiện tại 
nhằm cung cấp cho người học hiểu biết tốt hơn về xu 
hướng công nghệ hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. 
Tập trung vào đào tạo phát triển đầy đủ các mô hình 
kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ bao gồm 
đào tạo chuyên sâu về phân tích Fintech thông qua 
mô hình hóa tín dụng, tiền tệ số và Blockchain dựa 
trên dữ liệu; tư vấn trực tuyến và hệ thống hóa hoạt 
động thương mại; các ứng dụng Fintech trong tài 
chính doanh nghiệp, tài chính cá nhân, thanh toán, tài 
chính tiêu dùng, cho vay trực tuyến; quản lý tài sản, 
quản lý rủi ro Fintech  
Ngoài ra, về quản lý công nghệ, cần đào tạo 
nguồn nhân lực chuyên sâu phân tích công nghệ, bảo 
mật, an ninh thông tin, hiện đại hóa công nghệ thông 
tin, hệ thống thông tin tài chính, quản lý ứng dụng 
công nghệ trong tài chính doanh nghiệp Nhằm rèn 
luyện kỹ năng tiếp cận thực tiễn của người học, 
những chương trình thực hành được cấu trúc tốt với 
mục đích tạo ra những nhà đổi mới Fintech trong 
tương lai. Các cơ sở đào tạo cần kết nối với các tổ 
chức tham gia và hoạt động Fintech, tổ chức thực tập 
và trao đổi sinh viên với nước ngoài, tạo điều kiện 
cho người học tiếp cận thực tiễn và nghiên cứu các 
giải pháp sáng tạo về công nghệ, mô hình kinh doanh 
và sản phẩm, dịch vụTạo ra nguồn nhân lực làm 
công việc chuyên môn, quản lý và chuyên gia với các 
kỹ năng và kỹ thuật tiên tiến, tầm nhìn rộng về các 
ứng dụng cần thiết trong lĩnh vực dịch vụ tài chính 
để tham gia vào hoạt động Fintech. 
17
?
Sè 130/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
6. Kết luận 
Trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0, ứng 
dụng Fintech vào kinh doanh ngân hàng là một tất 
yếu khách quan, phù hợp với xu thế thời đại. Ứng 
dụng Fintech trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam 
đã được phát triển trong nhiều năm qua với các ứng 
dụng trong thanh toán và tiền điện tử và gần đây là 
các ứng dụng như điện toán đám mây, trí tuệ nhân 
tạo Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Việt Nam 
cũng đang bắt đầu hướng đến áp dụng các nền tảng 
công nghệ mới vào hoạt động phát triển sản phẩm, 
dịch vụ ngân hàng với mục tiêu tạo ra doanh thu và 
mở rộng thị phần cho ngân hàng trong tương lai 
nhưng chưa chú trọng đến vấn đề an toàn, bảo mật 
và giảm chi phí. Chính vì vậy, bài viết cũng đề xuất 
một số khuyến nghị đồng bộ liên quan đến: (i) hoàn 
thiện khung pháp lý; (ii) tạo dựng cơ sở hạ tầng công 
nghệ thông tin; (iii) tăng cường an ninh, bảo mật 
trong ứng dụng Fintech; và (iv) đào tạo nguồn nhân 
lực trong lĩnh vực công nghệ Fintech hướng tới giải 
pháp đồng bộ ứng dụng Fintech trong kinh doanh 
ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. Citi GPS (2016), Disruptive Finance: How 
Fintech is forcing bank to a tipping point, Retrived 
from:  
04/01/how-fintech-is-forcing-banking-to-a-tipping-
point-citi-report/ 
2. Dorfleitner, G., Hornuf,L. (2016), The Fintech 
Market in Germany, Final Report, Germany, 
Retrived; from 
um.de/Content/EN/Standardartikel/Topics/Internati
onal affairs/Articles/2016-12-13-studv-fintech-mar-
ket-in-germanv.pdf? blob=publicationFile&v=2. 
3. European Parliament (2017), Report on 
Fintech: The influence of Fintech on the future of 
the financial sector, Committee on Economic and 
Monetary Affairs. 
4. Frost and Sullivan (2016), The Fintech in 
Australia - Trends, Forecasts and Analysis 2015 -
2020, State Government of Australia. 
Retrieved from:  
economv/1163-fintech-in-australia-trends-fore-
casts-and-analvsis-2015-2020 
5. Financial Services Development Council 
(2016), The Future of Fintech in Hong Kong, FSDC 
Paper No.29, Hong Kong. 
6. Financial Stabilitv Board (2017), Financial 
Stability Implications from Fintech: Supervisory 
and Regulatory Issues that Merits Authorities, 
Attentions, FSB 
7. Phương Linh (2019), Ngân hàng ứng dụng 
công nghệ 4.0 – Lấy khách hàng là trung tâm, web-
site Ngân hàng Nhà nước, có 
tại:https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/men
u/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?leftWidth=0%
25&showFooter=false&showHeader=false&dDoc
Name=SBV364979&rightWidth=0%25¢erWid
th=100%25&_afrLoop=14798483767908095#%40
%3F_afrLoop%3D14798483767908095%26center
Width%3D100%2525%26dDocName%3DSBV364
979%26leftWidth%3D0%2525%26rightWidth%3D
0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader
%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dve5h7lt7n_9. 
8. TS. Đặng Công Thức (2017), Bàn về xu hướng 
FINTECH trong lĩnh vực ngân hàng và những 
chuyển động ban đầu ở Việt Nam, Tạp chí Ngân 
hàng, số 19/2017. 
Summary 
The paper looks into applications of Fintech in 
banking business, identifies the functions and bene-
fits of utilizing common Fintech applications such 
as Cloud Computing, Robot and AI, BigData, 
Internet of Things, Blockchain, API- Application 
Programming Interfaces. Studies have shown that 
Vietnamese banks have started to apply new techno-
logical bases to develop banking products and serv-
ices in order to create revenues and increase market 
share in the future but they have not yet paid ade-
quate attention to safety, security and cost reduction. 
Therefore, the paper makes some recommendations 
of: (i) completing legal framework; (ii) creating 
information technology infrastructure; (iii) strength-
ening security in Fintech; and (iv) training human 
resources in Fintech to create synchronous solutions 
to Fintech application in Vietnam banking business 
in the coming time. 
Sè 130/201918
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_tai_chinh_trong_kinh_doanh_ngan_hang_tai.pdf