Ước tính mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và trạng thái của đất vùng đồng bằng sông Cửu Long sử dụng giải thuật Levenberg-Maquardt
Abstract: Estimating the resilient modulus of soil subgrade of
pavement from laboratory testing results is considered to be savingtime and economical. The paper presents the use of LevenbergMaquadt algorithm for developing relationship between the resilient
modulus and some index laboratory parameter of soils (water content,
liquid limit, plastic index, grain distribution,.). For the study 30
sandy clay samples are taken at some pavements in Mekong Delta and
triaxial test are used for soils samples manipulated with some
different water content and some applied confining pressure levels.
Estimated value of resilient modulus can be acceptable comparing
with tested.
Bạn đang xem tài liệu "Ước tính mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và trạng thái của đất vùng đồng bằng sông Cửu Long sử dụng giải thuật Levenberg-Maquardt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ước tính mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và trạng thái của đất vùng đồng bằng sông Cửu Long sử dụng giải thuật Levenberg-Maquardt
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 14 ƯỚC TÍNH MÔ ĐUN ĐÀN HỒI CỦA NỀN ĐƯỜNG ĐẮP ĐẤT SÉT PHA CÁT THEO ĐỘ ẨM VÀ TRẠNG THÁI CỦA ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG SỬ DỤNG GIẢI THUẬT LEVENBERG- MAQUARDT VÕ PHÁN * PHAN QUANG CHIÊU, VÕ NGỌC HÀ** Estimating the resilient modulus of sandy clay subgrade of pavement using Levenberg-Maquadt algorithm Abstract: Estimating the resilient modulus of soil subgrade of pavement from laboratory testing results is considered to be saving- time and economical. The paper presents the use of Levenberg- Maquadt algorithm for developing relationship between the resilient modulus and some index laboratory parameter of soils (water content, liquid limit, plastic index, grain distribution,..). For the study 30 sandy clay samples are taken at some pavements in Mekong Delta and triaxial test are used for soils samples manipulated with some different water content and some applied confining pressure levels. Estimated value of resilient modulus can be acceptable comparing with tested. 1. GIỚI THIỆU * MĐĐH của đất giữ vai trò rất quan trọng trong việc tính toán độ lún sơ cấp của nền nhà, nền đƣờng, giá trị MĐĐH phụ thuộc vào độ ẩm và trạng thái của đất, đặc biệt đối với vùng ĐBSCL thƣờng xuyên ngập lũ; vào mùa lũ độ ẩm trong thân các công trình sử dụng đất đắp tăng lên, biến dạng của công trình tăng lên dẫn đến hiện tƣợng lún, sạt lở gia tăng. Xác định chính xác giá trị MĐĐH của nền đƣờng sẽ giúp tính toán chính xác độ * Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, Tp. HCM, ** Trường Đại học Tiền Giang, 119 Ấp Bắc, P5, Tp. Mỹ Tho Email: phanquangchieu5@yahoo.com ĐT: 0918211374 biến dạng của mặt đƣờng và ngăn ngừa sự xuất hiện của các vết nứt trên mặt đƣờng; đặc biệt là khi nền đƣờng bị ngập lũ, độ ẩm nền đƣờng gia tăng, MĐĐH của nền đƣờng giảm đáng kể. Ƣớc tính giá trị MĐĐH của nền đƣờng đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và trạng thái của đất vùng ĐBSCL từ kết quả thí nghiệm trong phòng sẽ giúp tiết kiệm đáng kể về thời gian và chi phí. Giải thuật Levenberg-Marquardt cải tiến từ phƣơng trình Gauss-Newton, đơn giản và hiệu quả hơn, khắc phục đƣợc một số trƣờng hợp mà phƣơng trình Gauss-Newton không giải đƣợc. 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC QUAN ĐIỂM XÁC ĐỊNH MĐĐH CỦA NỀN ĐƢỜNG ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 15 MĐĐH đƣợc Kim và Drablin, 1994 [12] định nghĩa là tỉ số giữa ứng suất lệch và biến dạng tƣơng đối nhƣ công thức (1). Có thể đƣợc thể hiện nhƣ trên hình 1. Mr = (1-3)/r = dr (1) Trong đó: Mr = mô đun đàn hồi, 1 = ứng suất chính lớn nhất (phƣơng thẳng đứng trong thí nghiệm ba trục), 3 = ứng suất chính nhỏ nhất (phƣơng nằm ngang trong thí nghiệm ba trục), d = ứng suất lệch trục lập lại, r = biến dạng trục đàn hồi. Hình 1. Mô đun đàn hồi MĐĐH của nền đƣờng đƣợc AASHTO 294- 94 [13] xác định theo công thức: M= k1(θ) k2 (2) Các công thức đƣợc sử dụng phổ biến ở Mỹ gồm: USDA (Carmichael và Stuart, 1986) [14], Hyperbolic (Drumm et al, 1990) [15], GDOT (Santha, 1994) [16], TDOT ( Pezo và Hudson, 1994) [17], UCS (Lee et al, 1995) [18], ODOT (Bộ Giao thông Ohio, 1999) [19]. Một số nghiên cứu đề xuất các công thức khác nhƣ sau: Hicks và Monismith,1971 [20]: (3) Uzan (Universal), 1985 [21]: (4) Johnson, 1986 [22]: (5) Rafael Pezo, 1993 [23]: Mr = k1 d k 2 3 k 3 (6) Louay, 1999 [24]: (7) Dong-Gyou Kim.MS, 2004 [1]: (8) (9) (10) Trong đó: Mr _ Mô đun đàn hồi θ _ 1+2+3 k1, k2, k3 _ hệ số hồi qui d _ ứng suất lệch 3 _ áp lực hông atm _ áp suất không khí oct _ (1+2+3)/3 τoct _ (1/3)[ (1 - 2) 2 + (1 - 3) 2 + (2 - 3) 2 ] (ứng suất tiếp bát diện) J2 _ (12+23+13) (bất biến ứng suất thứ hai) (11) ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 16 Các hệ số an và bn tra bảng 1. Bảng 1. Hệ số an và bn cho đất dính k1 Hệ số A-4 A-6 A-7-6 a11 6,46 8,32 9,28 a12 44,41 71,96 39,98 a2 0,73 0,7 0,64 a3 -20,4 -29,8 -193,39 a4 19,24 6,5 2,02 a5 0,11 0,886 0,73 a6 28,6 5,3 2,57 a7 0 4,8 10,43 a8 57,27 30,07 23,28 a9 2,66 0 0 a10 54,27 0 0 k2 b11 A-4 A-6 A-7-6 b12 0,0024 0,00753 0,01 b2 0,0039 0,0027 0,00 b3 0,351 0,523 0,46 b4 0,043 0,205 0,08 b5 24 13,4 15,30 b6 3,17 1,13 2,58 b7 -0,638 -0,612 -0,60 b8 -0,00016 -0,00021 0,00 Công thức (10) có nhiều ƣu điểm và tƣơng đối phù hợp để nghiên cứu áp dụng cho nền đƣờng đắp đất sét pha cát vùng ĐBSCL thƣờng đắp cao, giá trị độ ẩm lớn và thay đổi nhiều. Nhận xét các hệ số hồi qui trong công thức (10) Hai hệ số a12 và a8 là bội số của chênh lệch độ ẩm tối ƣu với độ ẩm (wotp – w), khi độ ẩm càng vƣợt qua độ ẩm tối ƣu thì giá trị MĐĐH càng giảm. Thành phần hạt lọt qua sàng số 200 có ảnh hƣởng đến giá trị của MĐĐH thông qua hệ số a9 và a10, đối với đất á sét và sét nặng thì chƣa đƣợc xem xét, giá trị a9 = 0 và a10 = 0. Điều này chƣa phù hợp thực tế, cần thiết hiệu chỉnh. 3. THỰC HIỆN CÁC THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG 3.1 Xác định các chỉ tiêu cơ lý Thực hiện thí nghiệm trên 30 mẫu đất thu thập từ thân đƣờng của các tuyến vùng ĐBSCL. Tiến hành phân loại đất theo tiêu chuẩn (13) (12) ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 17 AASHTO M 145-91 [5] trên cơ sở giới hạn chảy LL, chỉ số dẻo PI và thành phần hạt của đất đƣợc thí nghiệm xác định, các mẫu đất thuộc loại A-6 (sét pha cát). Để xác định các thông số đầu vào của hệ số k1 và k2 cần thí nghiệm xác định LL và PI theo tiêu chuẩn AASHTO T89-96 [6] và AASHTO T90-96 [9], thành phần hạt theo tiêu chuẩn AASHTO T88-97 [7], dung trọng khô tối đa γdmax và độ ẩm tối ƣu wotp của mẫu đƣợc xác định theo tiêu chuẩn AASHTO T99-97 [8]. Thí nghiệm xác định độ ẩm theo tiêu chuẩn ASTM 2216-71 [10]. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của 30 mẫu đất đƣợc trình bày nhƣ bảng 2. Bảng 2. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của 30 mẫu đất TT Chỉ tiêu cơ lý Giá trị Đơn vị 1 Tỉ trọng hạt 2,36 – 2,72 2 Giới hạn chảy 25,41 – 39,88 % 3 Giới hạn dẻo 14,48 - 44,16 % 4 Chỉ số dẻo 11,25 – 16,39 % 5 Độ ẩm tự nhiên 9,86 – 32,73 % 6 Thành phần hạt < 0,075 40,30 – 92,97 % 0,1÷0,075 0,87 – 26,86 % 0,25÷0,1 1,72 – 32,58 % 0,5÷0,25 0,11 – 7,95 % 1÷0,5 0,05 – 1,56 % 2÷1 0,02 – 1,53 % 7 Độ ẩm tối ƣu 14,8– 21,2 % 3.2. Xác định giá trị MĐĐH 3.2.1. Mẫu thí nghiệm Mẫu đƣợc đầm chặt từng lớp dày 10mm, lớp cuối dày 6mm để đảm bảo tính đồng nhất về độ chặt, có đƣờng kính 38mm, chiều cao 76mm. Trọng lƣợng quả đầm và thanh dẫn là 2,5kG, chiều cao quả đầm rơi là 300 mm. Thí nghiệm xác định MĐĐH theo tiêu chuẩn ASTM D2850-95 [11], sơ đồ U-U đƣợc thực hiện trên những mẫu đất không bão hòa tại 5 giá trị độ ẩm (phía nhánh khô 2 độ ẩm, khô hơn độ ẩm tối ƣu là 2% và 3%; độ ẩm tối ƣu, phía nhánh ƣớt 2 độ ẩm vƣợt quá độ ẩm tối ƣu là 2% và 3%) và tại độ ẩm mẫu bão hòa hoàn toàn. Để chế bị mẫu thí nghiệm có giá trị độ ẩm mong muốn W (%), phải phơi khô đất, thí nghiệm xác định độ ẩm của mẫu W1 (%), sau đó tính toán lƣợng nƣớc q (g) cần phun thêm vào mẫu theo công thức: q = [0,01m /(1+0,01W1)].(W - W1) (1.0) (15) Trong đó: m _ khối lƣợng mẫu đất trƣớc khi làm ẩm thêm (g) 3.2.2. Thiết bị thí nghiệm Sử dụng hệ thống thiết bị nén ba trục model 28-T0401 do hãng Controls, Italia sản xuất gồm: Dụng cụ bơm chân không và máy tạo khí nén có đồng hồ đo áp lực. Load cell đo áp lực và chuyển vị đứng. Buồng chứa chất lỏng và mẫu thí nghiệm. Thiết bị điều khiển tốc độ biến dạng. Bộ phận đo áp lực nƣớc lỗ rỗng. Bình chứa chất lỏng và van thoát chất lỏng, gắn với máy tính ghi nhận và xử lý số liệu nhƣ hình 2. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 18 Hình 2. Hệ thống thiết bị nén ba trục 3.2.3 Quy trình thí nghiệm Mẫu đƣợc bọc màng cao su và đặt vào giữa hai nắp không thấm nƣớc trong buồng nén, gia tải và dở tải 10 lần để khử biến dạng dƣ, cho nƣớc vào đầy buồng nén, đóng kín các van thoát nƣớc, cấp nƣớc. Tạo áp lực buồng ở cấp 41 kPa. Tiến hành gia tải và dở tải ba lần đối với mỗi cấp ứng suất lệch, giá trị mỗi cấp ứng suất lệch lần lƣợt là 28 kPa, 41 kPa, 55 kPa, 69 kPa. Giảm áp lực buồng xuống còn 21 kPa, thực hiện tƣơng tự. Tháo hết nƣớc trong buồng nén, thực hiện tƣơng tự. Tiếp tục nén với tốc độ 1mm/phút cho đến khi mẫu bị phá họai. Lấy mẫu thí nghiệm ra khỏi buồng, xác định độ ẩm của mẫu sau khi thí nghiệm. Cách đặt tải đối với mẫu không bảo hòa nhƣ bảng 3 và mẫu bão hòa nhƣ bảng 4. Bảng 3. Cách đặt tải với mẫu không bão hòa STT Áp lực hông σ3 (kPa) Ứng suất lệch σd (kPa) Đặt tải (lần) Ghi chú 0 0 69 10 Khử biến dạng dƣ 1 41 14 3 Lấy giá trị trung bình 2 41 28 3 3 41 41 3 4 41 55 3 5 41 69 3 6 21 14 3 7 21 28 3 8 21 41 3 9 21 55 3 10 21 69 3 11 0 14 3 12 0 28 3 13 0 41 3 14 0 55 3 15 0 69 3 16 0 Đến phá hoại mẫu Xác định qu ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 19 Bảng 4. Cách đặt tải với mẫu bão hòa STT Áp lực hông σ3 (kPa) Ứng suất lệch σd (kPa) Đặt tải (lần) Ghi chú 0 0 69 10 Khử biến dạng dƣ 1 21 14 3 2 21 28 3 3 21 41 3 4 21 55 3 5 21 69 3 6 0 Đến phá hoại mẫu Xác định qu Biến dạng đàn hồi của mẫu đất đƣợc thiết bị ghi nhận theo từng cấp tải. Chọn giá trị biến dạng đàn hồi trung bình của 3 lần đặt tải đối với từng cấp tải để tính toán giá trị MĐĐH. Kết quả thí nghiệm xác định MĐĐH thay đổi theo độ ẩm và ứng suất lệch của 30 mẫu đƣợc thể hiện tiêu biểu từ hình 3 đến hình 8. Hình 3. Mr theo w và d (mẫu ĐT942.9) Hình 4. Mr theo w và d (mẫu ĐT942.1) Hình 5. Mr theo w và d (mẫu ĐT942.7) Hình 6. Mr theo w và d (mẫu ĐT847.9) ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 20 Hình 7. Mr theo w và d (mẫu ĐT847.8) Hình 8. Mr theo w và d (mẫu ĐT867.2) 4. ĐỀ XUẤT CÁC HỆ SỐ HỒI QUI 4.1. Tập hợp dữ liệu - Tập hợp các kết quả thí nghiệm xác định giá trị MĐĐH tƣơng ứng với ba cấp áp lực hông, năm cấp ứng suất lệch, giới hạn lỏng, chỉ số dẻo, thành phần hạt, độ ẩm tối ƣu, độ bão hòa, cƣờng độ chịu nén nở hông và độ ẩm của các mẫu đất. 4.2. Phân tích hồi qui - Sử dụng giải thuật phân tích hồi qui Levenberg – Maquardt, thƣ viện LAPACK (Linner Algebra Package) nhƣ sau: Levenberg-Marquardt đề xuất công thức nhƣ sau: Trong đó, J = J(x), f = f(x), g = -JTf, µ >0. I là ma trận đơn vị. Với µ có giá trị nhỏ, hlm đƣợc chọn bằng hgn, Ngƣợc lại với µ có giá trị lớn, hlm đƣợc chọn theo công thức: Giá trị ban đầu µ0 đƣợc chọn nhƣ sau: Với aij thuộc ma trận A = J(x) T J(x) và τ do ngƣời sử dụng chọn, thông thƣờng τ = 10-6. Trong suốt quá trình lặp, hệ số µ có thể đƣợc cập nhật bởi tỷ số: Mẫu số của tỷ số này đƣợc tính theo công thức: (16) (17) (18) (19) ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 21 Giá trị càng lớn nghĩa là L(hlm) càng xắp xỉ gần với F(x+hlm), vì thế có thể giảm µ, ngƣợc lại, giá trị này nhỏ và có thể âm, phải tăng µ lên. Các bƣớc lặp của phƣơng pháp Levenberg- Marquardt sẽ dừng lại khi : + Đạt giá trị cực tiểu toàn cục: F’(x*) = g(x*) = 0 , chúng ta sử dụng điều kiện: Với ε1 là số dƣơng, rất nhỏ và đƣợc lựa chọn bởi ngƣời sử dụng. + Sự thay đổi trên x là rất nhỏ, điều kiện sau đƣợc sử dụng: ε2 cũng là số dƣơng và đƣợc lựa chọn bởi ngƣời sử dụng. +Số lần lặp đạt giá trị giới hạn kmax để hạn chế vòng lặp vô hạn. kmax đƣợc ngƣời sử dụng lựa chọn. Bảng 4. Giá trị hệ số an và bn cho đất sét pha Hệ số k1 Hệ số k2 a11 0,955023 b11 -0,004131 a12 -1,649356 b12 -0,037052 a2 0,557985 b2 0,559719 a3 -22,493740 b3 2,181471 a4 6,092572 b4 1,608503 a5 0,243244 b5 -3,03E-06 a6 1,146531 b6 2,756732 a7 0,316591 b7 -0,089618 a8 -2,575823 b8 0,003557 a9 -0,272447 a10 0,011479 Và lập trình đƣợc dịch bằng Visual C+ + để phân tích các hệ số hồi qui cho công thức. Từ kết quả thí nghiệm xác định giá trị MĐĐH theo độ ẩm, độ ẩm tối ƣu, áp lực hông, độ bão hòa, cƣờng độ chịu nén nở hông, chỉ số dẻo, giới hạn lỏng, thành phần hạt lọt sàng No200 và ứng suất lệch của 30 mẫu. Kết quả phân tích hồi qui xác định giá trị các hệ số an và bn của đất với hệ số tƣơng quan R 2 = 0,8676, đƣợc trình bày nhƣ bảng 4. Nhận xét: Các hệ số a9 là số âm và a10 là số dƣơng nhỏ nhất trong tƣơng quan giữa các hệ số an, đƣợc xác định để xét đến ảnh hƣởng bất lợi của thành phần hạt mịn có kích thƣớc nhỏ hơn 0,075mm đến giá trị của MĐĐH. Các hệ số a12 và a8 đƣợc xác định là số âm nên khi độ ẩm vƣợt quá độ ẩm tối ƣu thì hệ số a1 vẫn là số dƣơng và tích số giữa hệ số a8 với hiệu số chênh lệch độ ẩm so với độ ẩm tối ƣu là số dƣơng. Kết quả này khắc phục đƣợc hạn chế của công thức (10). Hệ số a3 là số âm tƣơng đối lớn trong tƣơng quan giữa các hệ số, xét đến ảnh hƣởng đáng kể của độ bão hòa đến sự giảm giá trị của MĐĐH. Hệ số a4 là số dƣơng lớn góp phần tăng ảnh hƣởng bất lợi của độ bão hòa đến MĐĐH. Các hệ số a5, a6 và a7 có tƣơng quan phù hợp xét đến cƣờng độ chịu nén nở hông, chỉ số dẻo và hiệu số chênh lệch giữa giới hạn lỏng với độ ẩm. Tƣơng tự, hệ số a11 và a2 có tƣơng quan phù hợp xét đến ảnh hƣởng có lợi của áp lực hông đến giá trị của MĐĐH. Các hệ số b3 và b4 là số dƣơng tƣơng đối lớn trong tƣơng quan giữa các hệ số bn, xét đến ảnh hƣởng đáng kể của độ bão hòa đến sự giảm giá trị của MĐĐH. Hệ số b12 là số âm tƣơng đối lớn trong tƣơng quan giữa các hệ số bn, và b2 là số dƣơng, b11 là số âm có tƣơng quan phù hợp xét đến ảnh hƣởng có lợi của áp lực hông đến giá trị của MĐĐH. Các hệ số b5, b6 , b7 và b8 có tƣơng quan phù (20) (21) (22) ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 22 hợp xét đến cƣờng độ chịu nén nở hông, chỉ số dẻo và giới hạn lỏng. 4.3. Đánh giá độ tin cậy của các hệ số Để đánh giá độ tin cậy của các hệ số sau khi tiến hành phân tích hồi qui, cần so sánh giá trị MĐĐH ƣớc tính theo công thức với kết quả thí nghiệm trong phòng theo các giá trị độ ẩm thay đổi. Trục tung là giá trị MĐĐH ƣớc tính theo công thức, trục hoành là giá trị MĐĐH theo kết quả thí nghiệm nén ba trục với độ ẩm của mẫu đƣợc thay đổi. Kết quả so sánh đƣợc thể hiện nhƣ trên hình 9. Hình 9. So sánh Mr ước tính với Mr thí nghiệm 5. KẾT LUẬN - Ƣớc tính giá trị MĐĐH của nền đƣờng đắp đất sét pha cát theo độ ẩm và trạng thái của đất vùng ĐBSCL bằng giải thuật Levenberg- Marquardt đơn giản, chính xác và hiệu quả. - Ảnh hƣởng của thành phần cở hạt có kích thƣớc nhỏ hơn 0,075mm đến giá trị của MĐĐH của nền đƣờng đắp đất sét pha cát vùng ĐBSCL đã đƣợc nghiên cứu bổ sung thông qua hệ số a9 và a10 . - Trạng thái ứng suất xuất hiện trong nền đƣờng có ảnh hƣởng đến giá trị MĐĐH của nền đƣờng, với cấp áp lực hông không đổi, MĐĐH có khuynh hƣớng giảm phi tuyến khi ứng suất lệch gia tăng. Cùng một cấp ứng suất lệch, MĐĐH tăng lên khi áp lực hông gia tăng. 6. KIẾN NGHỊ 1. Áp dụng kết quả nghiên cứu, tính toán hạn chế tải trọng xe khai thác các tuyến đƣờng vùng ĐBSCL trong thời gian ngập lũ. 2. Cần nghiên cứu tƣơng quan giữa MĐĐH theo kết quả thí nghiệm trong phòng với MĐĐH thí nghiệm tại hiện trƣờng TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Dong-Gyou Kim, M.,“Development of a constitutive model for resilent modulus of cohesive soils” , The Ohio State University, 2004. [2] Erdem çöleri, “Relationship between resilent modulus and soil index properties of unbound materials”, Thesis, 2007. [3] Ross, S.M., “Introduction to Probability and Statistics for Engineers and Scientist”, University of California, Berkeley, Wiley Series in Probability and Mathematical Statistics, John Wiley and Sons, 1987. [4] Seber, G.A.F., “Linear Regression Analysis”, John Wiley&Sons, 1977. [5] AASHTO M 145- 91, “The Classification of Soil-Aggregate Mixtures for Highway Construction Puroses,” American Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C., 1998. [6] AASHTO T89-96, “ Determining the Liquid Limit of Soils,” American Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C., 1998. [7] AASHTO T88-97. “Particle Size Analysis of Soils,” American Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C., 1998. [8] AASHTO T99-97, “The Moisture- Density Relations of Soils Using a 5.5 lb [2.5 kg] Rammer and a 12-in. [305 mm] Drop,” American Association of State ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 23 Highway and Transportation Officials, Washington, D.C., 1998. [9] AASHTO T90-96, “Determining the Plastic Limit and Plasticity Index of Soils,” American Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C.,1998. [10] ASTM 2216-71. “Standard Test Method for Laboratory Determination of Water (Moisture) Content of Soil and Rock by Mass,” 1999. [11] ASTM D2850-95, “Standard Test Method for Unconsolidated-Undrained Triaxial Compression Test on Cohesive soils,” Annual Book of ASTM Standards, Vol. 04.08,1996. [12] Kim, D. S. and Drabkin, S., “Accuracy Improvement of External Resilent Modulus Measurements Using Specimen Grouting to End Platens,” Transportation Research Record No 1462, Transportation Research Board, National Research Council, 1994, pp.65-71. [13] AASHTO T294-94 “Standard Method of Test for Resilent Modulus of Subgrade Soils and Untreated Base/Subbase Materials – SHRP Protocol P46,” American Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, D.C., 1995. [14] Carmichael, R. F. III and Stuart, E., “Predicting Resilient Modulus: A Study to Determine the Mechanical Properties of Subgrade Soils,” Transportation Research Record No 1043, Transportation Research Board, National Research Council, pp.145-148, 1986. [15] Drumm, E. C. et al, “Estimation of Subgrade Resilient Modulus from Standard Tests,” Journal of Geotechnical Engineering, ASCE, Vol. 116, No. 5, May, pp. 774-789, 1990. [16] Santha, B.L., “Resilient Modulus of Subgrade Soils: Comparison of Two Constitutive Equations,” Transportation Research Record No 1462, Transportation Research Board, National Research Council, pp. 79-90, 1994. [17] Pezo, R and Hudson, W. R., “Prediction Models of Resilient Modulus for Nongranular Materials,” Geotechnical Testing Journal, GTJODJ, Vol. 17, No. 3, pp. 349 ~ 355, 1994. [18] Lee, W. J. et al, “Resilient Modulus of Cohesive Soils and the Effect of Freeze-Thaw,” Canadian Geotechnical Journal, Vol. 32, pp. 559-568, 1995. [19] Ohio Department of Transportation, Pavement Design Concepts, 1999. [20] Hicks, R. and Monismith C.L., “Factors influencing the Resilient Response of Granular Materials”, Highway Research Record 345, Highway Research Record Board, Washington, D.C., 1971. [21] Uzan, J., “Characterization of Granular Materials”, TRR 1022, TRB, Washington, D.C., 1985. [22] Johnson, T., Berg R., and DiMillio A., “Frost Action Predictive Techniques: An Overview of Research Results”, TRR 1089, TRB, Washington, D.C.,1986. [23] Pezo, R., A General method of Reporting Resilient Modulus Tests of Soils, A Pavement Engineer’s Point of View, 72nd Annual meeting of Transportation Research Board, Jan. 12-14, Washington, D.C., 1993. [24] Louay Mohammad et al, “ Regression Model for Resilient Modulus of Subgrade Soils”, Transportation Research Record: Journal of the Transportation Research Board 1687, pp. 47-54, 1999. Người phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
File đính kèm:
- uoc_tinh_mo_dun_dan_hoi_cua_nen_duong_dap_dat_set_pha_cat_th.pdf