Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam

Các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các quốc gia đang phát triển hiện gặp nhiều

áp lực trong việc đưa ra các ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến thu

hút FDI trên toàn cầu. Bài viết này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý

thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

(TNDN), một trong những loại thuế có ảnh hưởng quan trọng và tác động

tới mọi loại hình FDI. Thông qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích số

liệu, bài viết đưa ra những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN và cung

cấp bức tranh tổng quan về thực trạng áp dụng các hình thức ưu đãi thuế

tại những quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng tại

Việt Nam, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế

theo hướng hiệu quả hơn.

pdf 12 trang yennguyen 5420
Bạn đang xem tài liệu "Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam

Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
60
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 208- Tháng 9. 2019
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: 
Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và 
kiến nghị cho Việt Nam
Lê Hà Trang
Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 30/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 26/04/2019 Ngày duyệt đăng: 17/05/2019
Các cơ quan xúc tiến đầu tư tại các quốc gia đang phát triển hiện gặp nhiều 
áp lực trong việc đưa ra các ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến thu 
hút FDI trên toàn cầu. Bài viết này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý 
thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối với thuế thu nhập doanh nghiệp 
(TNDN), một trong những loại thuế có ảnh hưởng quan trọng và tác động 
tới mọi loại hình FDI. Thông qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích số 
liệu, bài viết đưa ra những lý thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN và cung 
cấp bức tranh tổng quan về thực trạng áp dụng các hình thức ưu đãi thuế 
tại những quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, căn cứ vào thực trạng tại 
Việt Nam, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các ưu đãi thuế 
theo hướng hiệu quả hơn.
Từ khóa: FDI, ưu đãi thuế, quốc gia đang phát triển, Việt Nam, thu hút đầu tư
Tax incentives for FDI enterprises: The current situation in developing countries and Suggestions for 
Vietnam
Abstract: Investment promotion agencies in developing countries are currently under pressure to offer 
incentives to race in the global battle to attract FDI. This article focuses on theoretical and practical issues 
related to incentives for corporate income tax (CIT), one of the taxes has an important influence and affects 
all types of FDI. By synthesizing, comparing and analyzing data, the article provides general theories on CIT 
incentives and provides an overview of the current status of applying tax incentives in developing countries. 
Finally, based on the current situation in Vietnam, the article proposes recommendations to reform tax 
incentives in a more efficient way.
Keywords: FDI, tax incentive, developing countries, Vietnam, attracting investment.
Trang Ha Le, MEc.
Email: tranglh@hvnh.edu.vn
Faculty of International Business, Banking Academy of Vietnam
1. Mở đầu 
Hiện nay hầu hết các quốc gia, ngay cả 
các quốc gia đã phát triển, đang đưa ra 
các biện pháp ưu đãi để thu hút vốn đầu 
tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Do đó, các 
cơ quan xúc tiến đầu tư tại các nước đang 
LÊ HÀ TRANG
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
phát triển luôn gặp áp lực phải đưa ra các 
ưu đãi nhằm chạy đua trong cuộc chiến 
thu hút FDI trên toàn cầu. 
Ưu đãi đối với các doanh nghiệp FDI có 
thể được áp dụng cho rất nhiều loại thuế 
khác nhau như thuế TNDN, thuế chuyển 
lợi nhuận ra nước ngoài, thuế quan, thuế 
đất đai Trong phạm vi bài viết này, tác 
giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý 
thuyết và thực tiễn liên quan tới ưu đãi đối 
với thuế TNDN, một trong những loại thuế 
có ảnh hưởng quan trọng và tác động tới 
mọi loại hình doanh nghiệp FDI. Mục tiêu 
của bài viết nhằm: (1) Cung cấp những lý 
thuyết chung về ưu đãi thuế TNDN; (2) 
nghiên cứu thực trạng áp dụng các ưu đãi 
thuế tại những quốc gia đang phát triển; và 
(3) liên hệ thực tiễn tại Việt Nam để từ đó 
đề xuất một số kiến nghị nhằm cải cách các 
ưu đãi thuế theo hướng hiệu quả hơn.
2. Tổng quan về ưu đãi thuế
2.1. Các hình thức ưu đãi thuế 
Ưu đãi thuế là một bộ phận quan trọng 
trong những ưu đãi mà Chính phủ một 
quốc gia dành cho các nhà đầu tư trực tiếp 
nước ngoài. Thông qua chính sách ưu đãi 
thuế, chi phí thuế mà các nhà đầu tư nước 
ngoài phải gánh chịu tại quốc gia nhận đầu 
tư sẽ được cắt giảm, từ đó các Chính phủ 
hy vọng có thể khiến môi trường đầu tư 
tại quốc gia mình trở nên thu hút và cạnh 
tranh hơn. Nguồn FDI gia tăng cũng đồng 
nghĩa với việc các quốc gia có thêm nguồn 
lực phục vụ các mục tiêu như phát triển 
kinh tế khu vực, tạo công ăn việc làm, 
thúc đẩy chuyển giao công nghệ, xúc 
tiến xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế
Ưu đãi thuế có thể được phân thành một 
số hình thức cơ bản sau: Kỳ miễn thuế, 
ưu đãi thuế suất, trợ cấp thuế và khấu trừ 
thuế, khấu hao nhanh. Mỗi biện pháp ưu 
đãi đều có những ưu và nhược điểm riêng 
khiến việc lựa chọn và áp dụng các biện 
pháp này ở từng quốc gia là hết sức đa 
dạng và linh hoạt. 
a. Kỳ miễn thuế 
Kỳ miễn thuế là khoảng thời gian mà các 
doanh nghiệp FDI mới thành lập được 
miễn nghĩa vụ nộp thuế TNDN. Đôi khi, 
sau khi kỳ miễn thuế chấm dứt, nhà đầu 
tư sẽ tiếp tục được hưởng một thời gian áp 
dụng mức thuế suất ưu đãi.
Điểm nổi trội của các kỳ miễn thuế là hình 
thức này thường có sức hút lớn đối với 
các nhà đầu tư nước ngoài do mang lại 
hiệu quả tiết kiệm chi phí tuyệt đối, đặc 
biệt là đối với những dự án đạt lợi nhuận 
cao trong những năm đầu hoạt động. 
Thêm vào đó, nhà đầu tư có thể đánh giá 
cao sự giải phóng hoàn toàn khỏi những 
tương tác với cơ quan thuế trong suốt thời 
gian miễn thuế. Tuy nhiên, các kỳ miễn 
thuế thường không có lợi cho các dự án 
dài hạn, sử dụng nhiều vốn và những dự 
án trong các lĩnh vực đổi mới, sáng tạo, 
vì những dự án này thường không có lợi 
nhuận trong những năm đầu hoạt động.
Đối với Chính phủ nhận đầu tư, một mặt, 
kỳ miễn thuế là biện pháp đơn giản và dễ 
dàng quản lý nhất do cơ quan thuế không 
cần phải quan tâm và theo dõi lợi nhuận 
của doanh nghiệp trong thời gian miễn 
thuế. Nhưng mặt khác, hình thức ưu đãi 
này gắn liền với rủi ro tài khóa cao do khó 
dự đoán được giá trị thất thu thuế thực tế. 
Ngoài ra, ưu đãi thường được cấp trước 
cho nhà đầu tư mà không có sự bảo đảm 
nào về kết quả đầu tư thực tế. 
Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: 
Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201962
b. Ưu đãi thuế suất 
Ưu đãi thuế suất là việc các doanh nghiệp 
FDI được hưởng mức thuế TNDN thấp 
hơn mức thuế suất thông thường trong một 
khoảng thời gian nhất định hoặc thậm chí 
trong toàn bộ vòng đời của dự án. 
Đối với hình thức ưu đãi thuế suất, nghĩa 
vụ thuế của các doanh nghiệp không bị 
loại trừ hoàn toàn. Giống với kỳ miễn 
thuế, ưu đãi thuế suất mang lại rất nhiều 
lợi ích cho các doanh nghiệp có lợi nhuận 
cao, thường lại là những doanh nghiệp ít 
cần sự hỗ trợ của chính phủ nhất. Điều 
này có thể dẫn đến những chi phí không 
cần thiết để duy trì các ưu đãi như vậy. 
Ngoài ra, chính phủ các quốc gia sẽ phải 
đối mặt với nguy cơ thất thu những khoản 
thuế lớn khi một doanh nghiệp có được 
lợi nhuận cao bất thường trong một năm 
nhất định. Do các tập đoàn đa quốc gia có 
thể phân chia lợi nhuận giữa công ty mẹ 
và các công ty con nên nguy cơ trốn thuế 
thông qua chuyển giá đối với các ưu đãi 
dựa trên lợi nhuận như kỳ miễn thuế và ưu 
đãi thuế suất là rất dễ xảy ra. Việc sử dụng 
rộng rãi các biện pháp ưu đãi ở các quốc 
gia đang phát triển là một thiếu sót đáng 
kể trong việc thiết kế hệ thống ưu đãi thuế 
hiện nay.
c. Trợ cấp thuế và khấu trừ thuế 
Trợ cấp thuế và khấu trừ thuế là các hình 
thức giảm thuế dựa trên giá trị các khoản 
đầu tư đủ điều kiện, vì vậy được gọi là các 
hình thức ưu đãi thuế dựa trên hiệu quả. 
Trợ cấp thuế được sử dụng để giảm thu 
nhập chịu thuế của doanh nghiệp và khấu 
trừ thuế được sử dụng để giảm trực tiếp số 
tiền thuế phải nộp.
Các biện pháp ưu đãi thuế này thể hiện 
nhiều ưu điểm vượt trội so với kỳ miễn 
thuế. Thứ nhất, do các doanh nghiệp FDI 
không thoát ly hoàn toàn khỏi các nghĩa 
vụ thuế, chi phí của các khoản thu nhập 
được giảm thuế sẽ luôn được cơ quan thuế 
sở tại theo dõi và giám sát, từ đó làm cho 
quy trình ưu đãi này trở nên minh bạch 
hơn. Thứ hai, trợ cấp thuế và khấu trừ thuế 
không tạo ra sự bất bình đẳng về lợi ích 
giữa những doanh nghiệp lợi nhuận cao và 
thấp, giữa những dự án dài hạn và ngắn hạn 
do tỷ lệ trợ cấp hoặc khấu trừ có thể thay 
đổi linh hoạt theo đặc thù của dự án đầu tư. 
Do đó những hình thức ưu đãi như thế này 
cũng ít bị lạm dụng bởi chuyển giá, và mức 
độ áp dụng ưu đãi có thể điều chỉnh tùy 
theo các mục tiêu chính sách. Cuối cùng, 
các biện pháp ưu đãi dựa trên hiệu quả 
cũng có thể giúp giải quyết các vấn đề liên 
quan đến cách thức xử lý đối với tái đầu tư 
hoặc đầu tư mở rộng, điều bị bỏ qua khi áp 
dụng hình thức miễn thuế có thời hạn. Do 
trợ cấp thuế và khấu trừ thuế liên quan trực 
tiếp tới giá trị của khoản đầu tư, dù khoản 
đầu tư đó được thực hiện tại thời điểm nào 
trong vòng đời dự án thì các ưu đãi cũng sẽ 
giúp doanh nghiệp FDI giảm chi phí đầu 
tư cơ bản. 
Tuy nhiên, hạn chế dễ thấy nhất của các 
biện pháp ưu đãi như trợ cấp thuế và khấu 
trừ thuế là chúng khiến hệ thống thuế trở 
nên phức tạp và khó quản lý hơn. Điều đó 
cũng được thể hiện qua thực tế là chỉ có 
một số ít các quốc gia đang phát triển hiện 
đang sử dụng các hình thức ưu đãi này.
d. Khấu hao nhanh
Khấu hao nhanh là việc cho phép doanh 
nghiệp FDI thực hiện khấu hao tài sản cố 
định cho mục đích thuế với thời hạn nhanh 
hơn so với nguyên tắc kế toán thông 
thường. Khi áp dụng biện pháp ưu đãi 
LÊ HÀ TRANG
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
này, gánh nặng thuế danh nghĩa của doanh 
nghiệp không thực sự giảm mà chỉ đơn 
thuần là trì hoãn khoản thuế phải nộp đến 
giai đoạn sau của dự án đầu tư. Nói cách 
khác, khấu hao nhanh cung cấp việc hoãn 
thuế giống như một khoản tín dụng không 
lãi suất của Chính phủ dành cho nhà đầu 
tư. Không giống với các hình thức ưu đãi 
trước, khấu hao nhanh chỉ thích hợp với 
một số lĩnh vực ngành nghề nhất định sử 
dụng nhiều tài sản cố định với cường độ 
vốn lớn.
2.2. Hiệu quả của ưu đãi thuế
Tính hiệu quả của ưu đãi thuế trong thu 
hút FDI đã là chủ đề của rất nhiều nghiên 
cứu học thuật trong nhiều năm trở lại đây. 
Hầu hết những bằng chứng định lượng 
trên phạm vi rộng đều đưa tới kết luận 
rằng, ưu đãi thuế có ảnh hưởng tích cực 
tới FDI vào một quốc gia (IMF, 2015; 
WB, 2017) nhưng không phải là yếu tố 
quyết định hàng đầu. Theo Báo cáo Đầu tư 
quốc tế của UNCTAD (2017) các thay đổi 
về chính sách thuế chỉ xếp hạng 7 trong 
13 yếu tố vĩ mô có tác động tới quyết định 
của nhà đầu tư nước ngoài. 
Bên cạnh đó, hiệu quả của ưu đãi thuế 
cũng rất khác nhau tùy thuộc vào động cơ 
của dự án FDI. Cụ thể, tác động từ ưu đãi 
thuế thực sự hiệu quả đối với FDI với mục 
đích tìm kiếm hiệu quả. Với các loại hình 
FDI khác như FDI tìm kiếm thị trường, 
FDI tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên và 
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (thương 
hiệu, công nghệ, kỹ năng), ảnh hưởng 
của ưu đãi thuế thường tương đối thấp. 
Theo Khảo sát Năng lực cạnh tranh đầu tư 
toàn cầu của WB (2017), 64% nhà đầu tư 
tìm kiếm hiệu quả trong khảo sát cho rằng 
các ưu đãi thuế có ảnh hưởng quan trọng 
tới quyết định đầu tư của họ, trong khi tỷ 
lệ này chỉ là 47% đối với những nhà đầu 
tư với các động cơ khác như tìm kiếm thị 
trường và tài nguyên thiên nhiên.
Kết quả này có thể được lý giải thông qua 
lập luận sau: Thuế TNDN có thể coi như 
một loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến 
lợi nhuận ròng của nhà đầu tư. Do đó FDI 
tìm kiếm hiệu quả, với việc lấy tối thiểu 
hóa chi phí làm động cơ chính, sẽ đặc biệt 
bị chi phối mạnh bởi sự so sánh về mức 
độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia mục tiêu. 
Ngược lại, đối với các loại hình FDI mà 
giảm thiểu chi phí sản xuất không phải 
mục đích chính thì các ưu đãi thuế trở nên 
kém hấp dẫn hơn. Các yếu tố then chốt 
quyết định địa điểm đầu tư của các hình 
thức FDI này thường là nguồn tài nguyên 
thiên nhiên, quy mô thị trường, hoặc các 
thế mạnh về công nghệ, nguồn nhân lực và 
mạng lưới phân phối.
Ngoài ra, như đã phân tích ở nội dung 2.1, 
tác dụng thu hút FDI còn biểu hiện khác 
nhau tùy thuộc vào hình thức ưu đãi được 
áp dụng. Các hình thức ưu đãi thuế dựa trên 
lợi nhuận như kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế 
suất thường hấp dẫn những khoản đầu tư 
cho lợi nhuận cao vào những năm đầu hoạt 
động. Đặc điểm này làm phát sinh hiện 
tượng các nhà đầu tư nước ngoài có thể 
sử dụng hình thức đầu tư mở rộng để tận 
dụng ưu đãi cho từng giai đoạn ngắn (WB, 
2017). Ngược lại, các hình thức ưu đãi thuế 
dựa trên chi phí như khấu trừ thuế, trợ cấp 
thuế và khấu hao nhanh tỏ ra có hiệu quả 
hơn đối với những khoản đầu tư có cường 
độ vốn lớn, dài hạn và thường chưa mang 
lại lợi nhuận trong những năm đầu của dự 
án (ví dụ các dự án nghiên cứu và phát triển 
liên quan đến công nghệ thông tin, y tế và 
công nghệ xanh).
2.3. Những hạn chế của ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: 
Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201964
Mục tiêu của ưu đãi thuế là giúp các quốc 
gia tạo lập một môi trường đầu tư hấp 
dẫn đối với những nhà đầu tư nước ngoài. 
Trong khi những bằng chứng về vai trò 
quyết định của ưu đãi thuế TNDN trong 
thu hút FDI còn tương đối mơ hồ thì xu 
hướng sử dụng loại hình ưu đãi này tại 
các quốc gia đang phát triển hiện nay vẫn 
đang bộc lộ một số điểm hạn chế sau:
Thứ nhất, ưu đãi thuế đang gây ra những 
tổn thất thuế đáng kể cho các quốc gia áp 
dụng chúng, mặc dù những tổn thất này 
không phải lúc nào cũng dễ nhận thấy 
được. Thâm hụt ngân sách luôn là một bài 
toán khó cho những quốc gia đang phát 
triển, tuy nhiên Chính phủ tại các quốc gia 
này dường như lại đang quá hào phóng 
với các ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp 
FDI mà quên mất rằng những ưu đãi đó sẽ 
trực tiếp gây ra những thiệt hại cho ngân 
sách công (WB, 2017). Người dân cũng 
không thể nắm được thông tin cũng như 
giám sát những thất thu thuế kiểu này như 
đối với những khoản chi thường xuyên 
của Chính phủ, và ở nhiều nước đang phát 
triển thì thất thu thuế do ưu đãi thậm chí 
không được đo lường hay công bố (IMF, 
2015; WB, 2017). Mặc dù còn nhiều hạn 
chế về dữ liệu, nhưng WB (2017, tr79) đã 
ước tính thất thu thuế TNDN từ ưu đãi tại 
những quốc gia đang phát triển thường 
rất cao, nếu tính theo phần trăm GDP, chi 
phí này lên tới 5,9% tại Campuchia, 5,2% 
tại Ghana, 5% tại Brazil và 3,9% tại Cộng 
hòa Dominic.
Thứ hai, chế độ đãi ngộ thuế ở các nước 
đang phát triển thường bị ảnh hưởng bởi 
thiết kế yếu kém, thiếu minh bạch và cồng 
kềnh về mặt quản lý (IMF, 2015). Thực 
tiễn trên kéo theo nhiều chi phí hành chính 
phát sinh đối với các cơ quan cấp phép và 
giám sát đầu tư tại quốc gia sở tại. Quan 
trọng hơn, những hạn chế này có thể 
làm tăng chi phí gián tiếp của các doanh 
nghiệp đầu tư nước ngoài, từ đó làm giảm 
tính hấp dẫn của các biện pháp ưu đãi.
Thứ ba, do kỳ miễn thuế và ưu đãi thuế 
suất vẫn là những hình thức ưu đãi phổ 
biến tại các quốc gia đang phát triển, ưu 
đãi thuế tại những nước này dễ bị lạm 
dụng cho các hành vi trốn thuế của các tập 
đoàn đa quốc gia, thông qua việc chuyển 
lợi nhuận từ cơ sở không được miễn thuế 
sang các cơ sở được miễn giảm thuế bằng 
cách vận dụng giá chuyển nhượng nội bộ.
Thứ tư, theo dữ liệu từ WB giai đoạn 2009- 
2015, 46% các quốc gia đang phát triển tiếp 
tục giới thiệu thêm hoặc g ... eloping Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96
Hình 2. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế suất tại các quốc gia đang phát triển phân 
theo ngành nghề giai đoạn 2009- 2015
Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96
Hình 3. Thực trạng áp dụng trợ cấp thuế và khấu trừ thuế tại các quốc gia đang phát 
triển phân theo ngành nghề giai đoạn 2009- 2015
LÊ HÀ TRANG
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực.
4. Một số kiến nghị trong việc cải cách 
ưu đãi thuế tại Việt Nam
4.1. Thực trạng áp dụng ưu đãi thuế tại 
Việt Nam 
Tại Việt Nam, nhiều biện pháp ưu đãi thuế 
TNDN hiện đang được áp dụng đồng thời 
như cung cấp mức thuế suất ưu đãi có thời 
hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án 
đầu tư; miễn, giảm thuế TNDN phải nộp. 
Mức thuế suất ưu đãi từ 10% đến 20% tùy 
vào doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều 
kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu kinh 
tế hoặc khu công nghệ cao hoặc các lĩnh 
vực khuyến khích đầu tư trong thời hạn 
nhất định. Cụ thể, ưu đãi thuế đang được 
áp dụng đối với 30 lĩnh vực khuyến khích 
đầu tư và 27 lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu 
tư. Về địa bàn, ưu đãi thuế được áp dụng 
trên các huyện, thị xã của 53/ 63 tỉnh, 
thành phố trong cả nước (Trương Bá Tuấn 
và Lê Quang Thuận, 2016).
Kỳ miễn thuế có thời hạn tương đối ngắn, 
chỉ từ 2- 4 năm đối với những nhà đầu tư 
hợp lệ, so với thời hạn bình quân 8- 10 
năm của khu vực. Tuy vậy, nhà đầu tư tại 
Việt Nam sẽ được giảm thuế 50% trong 4- 
9 năm. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp 
đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi có 
thể được khấu hao nhanh đối với tài sản 
cố định nhưng tối đa không quá 2 lần mức 
khấu hao thông thường. Các biện pháp ưu 
đãi như khấu trừ thuế và trợ cấp thuế chưa 
được áp dụng tại Việt Nam.
Về nguồn luật điều chỉnh, các chính sách ưu 
đãi thuế dành cho nhà đầu tư hiện được quy 
định tại nhiều văn bản luật khác nhau. Tuy 
Luật Thuế TNDN 2008 và Luật Đầu tư 2014 
là những văn bản pháp lý chính điều chỉnh 
các ưu đãi này, nhưng thực chất có rất nhiều 
sửa đổi, bổ sung và quy định hướng dẫn tại 
nhiều văn bản ban hành sau này như Luật 
số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, 
Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Nghị định 
91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-
CP, và nhiều thông tư có liên quan. 
Về thủ tục hưởng ưu đãi, căn cứ Luật Đầu 
tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP về 
Nguồn: Developing Country Tax Incentives Database, World Bank (2017), tr90-96
Hình 4. Thực trạng áp dụng những biện pháp ưu đãi thuế tại các quốc gia đang 
phát triển phân theo khu vực địa lý giai đoạn 2009- 2015
Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: 
Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201968
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 
một số điều của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sẽ 
được xác nhận đủ điều kiện hưởng ưu đãi 
thuế cùng với việc cấp giấy chứng nhận 
đăng ký đầu tư. Nếu dự án thuộc diện 
không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, 
nhà đầu tư tự xác định hình thức ưu đãi 
và thực hiện các thủ tục để được hưởng 
ưu đãi với cơ quan thuế hoặc cơ quan tài 
chính theo các điều kiện ưu đãi đầu tư. 
Thực tế trong nhiều trường hợp, nhà đầu 
tư đánh giá ưu đãi của mình không đúng, 
dẫn đến việc khi thanh tra thuế vào đánh 
giá lại thì thấy rằng dự án đầu tư không 
đáp ứng đủ điều kiện hoặc thiếu giấy tờ 
liên quan để chứng minh về điều kiện ưu 
đãi. Điều này khiến nhiều chủ đầu tư bị 
điều chỉnh tăng mức thu nhập chịu thuế 
kèm theo các mức phạt liên quan.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm 
cấp các ưu đãi đầu tư, nhưng công việc 
này được thực hiện cùng với chính quyền 
địa phương. Trong quá trình nộp đơn, 
nhiều cơ quan thuộc các ban ngành, lĩnh 
vực khác nhau có thể tham gia để đánh 
giá một dự án đầu tư. Sau khi ưu đãi đầu 
tư được cấp, Bộ Tài chính và Cục Thuế 
có trách nhiệm áp dụng mức thuế suất ưu 
đãi theo quy định. Do có nhiều nguồn luật 
điều chỉnh về thủ tục và điều kiện hưởng 
ưu đãi thuế, các nhà đầu tư nước ngoài 
mới vào thị trường Việt Nam thường gặp 
lúng túng và mất nhiều thời gian để tìm 
hiểu thông tin. Thêm vào đó, cơ chế tự 
xác định điều kiện hưởng ưu đãi khiến 
cho họ gặp rủi ro nếu diễn giải hoặc 
có cách hiểu không đúng về các quy 
định liên quan. Vì vậy nhà đầu tư nước 
ngoài thường phải tìm đến các công 
ty dịch vụ thuế chuyên nghiệp để giúp 
hiểu rõ hơn về quy trình đăng ký.
Về tính hiệu quả, so sánh với một số đối 
thủ cạnh tranh FDI khác trong khu vực 
Châu Á, mức thuế suất thuế TNDN thực 
của Việt Nam là khá thấp (Bảng 1). Như 
vậy có thể coi ưu đãi thuế là một thế mạnh 
tạo thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình 
thu hút dòng vốn ngoại.
Thêm vào đó, OECD (2018, tr.150) cũng 
ghi nhận tác động hiệu quả của mức thuế 
suất thực thấp đối với cường độ FDI vào 
các quốc gia như Việt Nam, Campuchia 
và Thái Lan. Tuy nhiên theo Nguyen Thi 
Canh và cộng sự (2013), hiệu quả của ưu 
đãi thuế tại Việt Nam còn chưa tối ưu. Kết 
quả khảo sát của nghiên cứu đưa ra kết 
luận rằng khoảng 60-70% các dự án FDI 
Bảng 1. So sánh chính sách thuế của một số quốc gia Châu Á năm 2017
Thuế TNDN 
theo luật định
Thuế TNDN 
thực 
Tổng mức thuế 
suất thực (1)
Ảnh hưởng của thuế suất 
tới quyết định đầu tư (2)
Việt Nam 20% 13,1% 39,4% 3,7
Thái Lan 20% 22,6% 32,6% 4,1
Philippin 30% 20,3% 42,9% 3,5
Indonesia 25% 16,6% 30,6% 4,2
Trung Quốc 25% 11,1% 68,0% 4,4
Ấn Độ 30% 23,5% 60,6% 4,5
(1) Bao gồm tất cả nghĩa vụ thuế tại quốc gia nhận đầu tư
(2) Trong khoảng 1-7, 1 là ảnh hưởng đáng kể, 7 là không có ảnh hưởng
Nguồn: World Econonmic Forum (2017), The Global Competitiveness Report 2017–2018
LÊ HÀ TRANG
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
vào Việt Nam vẫn sẽ được thực hiện cho 
dù có các đãi ngộ về thuế hay không.
Về chi phí ngân sách, doanh thu thuế 
TNDN có một vai trò đặc biệt to lớn, đóng 
góp tới 25% tổng thu ngân sách chính phủ 
tại Việt Nam (OECD, 2018, tr.154). Theo 
Nguyen Thi Canh và cộng sự (2013), 
nhiều dự án FDI vào Việt Nam vẫn sẽ 
được thực hiện cho dù không có ưu đãi về 
thuế. Điều này cho thấy chi phí cơ hội liên 
quan đến thất thu thuế TNDN để thu hút 
FDI tại Việt Nam đang cao hơn mức cần 
thiết. Mặc dù vậy, những nghiên cứu định 
lượng cụ thể về chi phí thuế tại Việt Nam 
chưa thể thực hiện do sự thiếu hụt về cơ sở 
dữ liệu (OECD, 2018). Theo Trương Bá 
Tuấn (2019), giảm thu ngân sách nhà nước 
từ khu vực FDI chiếm khoảng 75,5% tổng 
số số thu ngân sách nhà nước giảm do 
thực hiện ưu đãi thuế TNDN năm 2016.
4.2. Một số kiến nghị trong việc cái cách 
ưu đãi thuế tại Việt Nam
Từ những đánh giá về thực trạng sử dụng ưu 
đãi thuế hiện nay tại các quốc gia đang phát 
triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng, 
bài viết xin đưa ra một số kiến nghị trong 
việc cải cách ưu đãi thuế tại Việt Nam. 
Thứ nhất, cải cách chế độ ưu đãi thuế theo 
hướng minh bạch, giảm thiểu các chi phí 
hành chính để tránh tạo thêm những gánh 
nặng chi phí không đáng có dành cho chủ 
đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
và WB, 2018). Để minh bạch hóa hệ thống 
ưu đãi thuế, việc đầu tiên cần thực hiện là 
ban hành một danh mục rõ ràng các ưu đãi 
mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận. 
Hiện nay các chính sách ưu đãi thuế dành 
cho nhà đầu tư quy định tại nhiều văn bản 
khác nhau, vì vậy việc tập trung hóa thông 
tin về điều kiện áp dụng, quy trình ứng dụng, 
cơ quan thực hiện, các qui định liên quan là 
rất cần thiết. Các thông tin này nên được hệ 
thống hóa thành một danh mục ưu đãi thuế 
mà bất cứ chủ thể nào cũng có thể truy cập 
và tìm hiểu một cách dễ dàng trên website 
chính thức của Cục Đầu tư nước ngoài. 
Bước tiếp theo là thực hiện rà soát, củng 
cố mọi điều khoản ưu đãi trong Luật Thuế 
TNDN, xác định rõ ràng mục tiêu và các 
tiêu chí được hưởng ưu đãi để tránh các tình 
huống hiểu nhầm, lúng túng hoặc áp dụng 
tùy tiện. Về dài hạn, tiến hành áp dụng một 
hệ thống phê duyệt ưu đãi tự động.
Thứ hai, do quá trình áp dụng các ưu đãi 
thuế có thể gây ra những tổn thất cho ngân 
sách công, cơ quan quản lý thuế và xúc 
tiến đầu tư nên duy trì các biện pháp theo 
dõi và giám sát phù hợp. Ví dụ một hệ 
thống theo dõi, đo lường và so sánh giữa 
lợi ích và chi phí của các hình thức ưu đãi 
thuế đang được áp dụng, từ đó đánh giá 
hiệu quả thực thi của chính sách ưu đãi 
thuế hiện hành. 
Thứ ba, tập trung ưu đãi vào những loại 
hình FDI mà các biện pháp cắt giảm chi 
phí thuế tỏ ra thu hút nhất. Cụ thể, như đã 
đề cập ở mục 2.2, ưu đãi thuế chỉ thực sự 
hấp dẫn với loại hình FDI có động cơ tìm 
kiếm hiệu quả. Vì vậy, theo quan điểm của 
tác giả, Việt Nam nên chuyển từ ưu đãi dàn 
trải theo diện rộng sang tập trung vào một 
số lĩnh vực đầu tư cụ thể mà có khả năng 
sẽ được lợi nhiều nhất từ các chính sách ưu 
đãi, chẳng hạn như công nghệ thông tin và 
điện tử, sản xuất máy móc, thiết bị, ô tô, 
công nghệ sinh học và dược phẩm.
Thứ tư, về dài hạn, để cải thiện hiệu quả 
các chính sách ưu đãi thuế, Việt Nam nên 
chuyển dần sang sử dụng các hình thức ưu 
đãi thuế dựa trên hiệu quả như trợ cấp thuế 
và khấu trừ thuế. Tuy những hình thức ưu 
Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp FDI: 
Thực trạng tại các quốc gia đang phát triển và kiến nghị cho Việt Nam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 201970
đãi này sẽ làm phức tạp hóa quá trình thiết 
kế và quản lý hệ thống thuế nhưng chúng 
sẽ giúp giảm thiểu các méo mó trong ưu 
đãi và cho hiệu quả thu hút cao hơn đối 
với các dự án công nghệ cao và các dự án 
mang tính dài hạn (WB, 2017). Rõ ràng, 
những biện pháp ưu đãi thuế dựa trên hiệu 
quả sẽ có tác động thu hút mạnh mẽ và 
bền vững hơn đối với những dự án FDI 
quy mô lớn, dài hạn trong lĩnh vực sản 
xuất, những dự án phù hợp nhất với các 
mục tiêu chính sách chính mà Việt Nam 
đang theo đuổi như tạo công ăn việc làm 
và thúc đẩy chuyển giao công nghệ,
Thứ năm, các cơ quan xúc tiến đầu tư 
nên nhận thức rõ ràng rằng chính sách ưu 
đãi thuế chỉ là một công cụ chính sách 
khá hạn chế và chỉ có thể hiệu quả trong 
những điều kiện cụ thể. Về dài hạn, mục 
tiêu thu hút FDI không thể đạt được chỉ 
bằng con đường cạnh tranh ưu đãi mà phải 
bằng việc cải thiện môi trường đầu tư nói 
chung, tạo lập những lợi thế so sánh đặc 
thù, các tài sản chiến lược, đề xuất giá trị 
dành cho nhà đầu tư, từ đó thiết lập sân 
chơi bình đẳng và thuận lợi cho tất cả các 
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư&Ngân hàng Thế giới (2018),Dự thảo Chiến lược và Định hướng Chiến lược Thu hút FDI 
thế hệ mới, giai đoạn 2018-2030, Hà Nội. 
2. IMF (2015), Options for Low Income Countries’s Effective and Efficient Use of Tax Incentives for 
Investment,Washington, D.C.
3. Nguyen Thi Canh, Hoang Tho Phu, Cung Tran Viet, Freeman, N., & Ray, D. (2013), ‘Measuring the Effectiveness 
of Corporate Income Tax Investment Incentives for Domestic Companies in Vietnam’, Journal of Emerging Issues in 
Economics, Finance and Banking (JEIEFB), 1 (1).
4. OECD (2018), Investment Policy Reviews: South East Asia. 
Trương Bá Tuấn & Lê Quang Thuận (2016), Báo cáo đánh giá chính sách ưu đãi thuế ở Việt Nam, Oxfam Vietnam.
5. Trương Bá Tuấn (2019), Chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam: Những vấn đề đặt ra và khuyến nghị, truy cập từ 
khuyen-nghi-302111.html.
6. UNCTAD (2018), World Investment Report 2018: Investment and The Digital Economy, United Nations 
publication.
7. Wells, L., Allen, N., Morisset, J., & Pirnia, N., (2001),’Using tax incentives to compete for foreign investment- Are 
they worth the costs?’, Foreign Investment Advisory Service occasional paper; no. FIAS 15, Washington, D.C. 
8. World Bank (2017), 2017/2018Global Investment Competitiveness Report: Foreign Investor Perspectives and 
Policy Implications, Washington, D.C.
9. World Economic Forum (2017), The Global Competitiveness Report 2017–2018
doanh nghiệp, không phân biệt khối nội 
hay khối ngoại.
Trên đây là một số kiến nghị với mục tiêu 
cải cách cơ chế ưu đãi thuế tại Việt Nam. 
Tuy nhiên việc sử dụng ưu đãi thuế không 
chỉ là một vấn đề của một quốc gia mà 
hiện nay còn là một xu thế mang tính toàn 
cầu. Vì vậy để giải quyết tận gốc những 
bất cập phát sinh từ xu thế này thì trong 
dài hạn, Việt Nam cũng như các quốc gia 
cần phải tăng cường các liên kết quốc tế, 
thiết lập những giải pháp dài hạn mang 
tính khu vực và toàn cầu.
5. Kết luận
Ưu đãi thuế TNDN có thể trở thành một 
công cụ hiệu quả trong việc thu hút FDI, 
tuy nhiên các quốc gia đang phát triển cần 
phải cân nhắc thận trọng giữa chi phí và 
lợi ích của công cụ chính sách này. Hiện 
nay các nước đang phát triển, trong đó có 
Việt Nam, vẫn chủ yếu áp dụng ưu đãi 
thuế trên diện rộng, thiếu chọn lọc và dựa 
nhiều vào các hình thức ưu đãi thế hệ cũ 
(kỳ miễn thuế, ưu đãi thuế suất). Bên cạnh 
xem tiếp trang 71
LÊ HÀ TRANG
Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
hiệu quả trong thu hút FDI, chi phí ngân 
sách và các chi phí khác liên quan đến ưu 
đãi thuế nhìn chung còn tương đối cao. Từ 
thực trạng này, bài viết đưa ra một số kiến 
nghị chính sách để cải cách công cụ ưu đãi 
thuế tại Việt Nam, đồng thời xác định các 
cân nhắc và chiến lược liên quan để hoàn 
thiện chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI 
thế hệ mới trong tương lai ■
tiếp theo trang 70
kiểm soát tiền kỹ thuật số như là một sự 
đổi mới trong hoạt động của hệ thống tài 
chính. Nhưng hiện nay, theo Thống đốc 
NHTW Áo Ewald Nowotny2, Bitcoin đã 
tỏ ra là đồng tiền không ổn định và dễ tổn 
thương trước hoạt động đầu cơ nên khó có 
thể chấp nhận như là phương tiện thanh 
toán chính thức NHTW các nước trên thế 
giới cũng đang đề cập nhiều phương án 
phân loại, giám sát tiền ảo khi mà doanh 
số giao dịch đồng tiền này hàng ngày 
đã lên tới mức 3.000 tỷ USD (Ayondo, 
2016). 
Tóm lại, trong những năm gần đây, khu 
vực tài chính đã dần làm quen với sự xuất 
hiện của yếu tố công nghệ số làm thay đổi 
hoạt động của khu vực tài chính. Câu hỏi 
“liệu công nghệ số mang lại nhiều phát 
minh, đổi mới hay thách thức cho khu vực 
tài chính” cho đến nay chưa có lời đáp bởi 
cần có thời gian để chứng minh. Tuy nhiên, 
công nghệ số thực sự là cuộc cách mạng 
trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. ■
2 https://www.reuters.com/article/us-eurozone-ecb-bit-
coin-idUSKBN1A40GE?il=0
tiếp theo trang 59
thời, đặc biệt là những thông tin về pháp 
lý của KH và nhóm KH liên quan. 
4. Kết luận 
Để nâng cao năng lực hoạt động và quản 
trị rủi ro trong bối cảnh hội nhập, tiến gần 
hơn với các chuẩn mực an toàn quốc tế, 
và đặc biệt là để đảm bảo an toàn đối với 
nguồn vốn cấp tín dụng, các NHTM Việt 
Nam cần xây dựng và triển khai hiệu quả 
hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nói 
chung và nhóm KH nói riêng. Trong phạm 
vi nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp một 
số tình huống rủi ro tín dụng điển hình với 
nhóm KH cũng như phân tích thực trạng 
công tác cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại 
các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra những 
bài học và khuyến nghị làm cơ sở cho các 
tiếp theo trang 32

File đính kèm:

  • pdfuu_dai_thue_danh_cho_doanh_nghiep_fdi_thuc_trang_tai_cac_quo.pdf