Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kinh doanh thương mại
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
1.1.1 Khái niệm về Quyền Sở hữu trí tuệ(1)
a) Tài sản trí tuệ
Tài sản trí tuệ là các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, bao gồm quyền tác giả
và quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh (bí quyết sản xuất và bí mật thương mại).
b) Quyền sở hữu trí tuệ
Theo nghĩa rộng, Quyền Sở hữu trí tuệ là các quyền hợp pháp đối
với tài sản trí tuệ. Các nước có luật pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ vì hai lý do
chính. Thứ nhất là đưa ra khái niệm luật định về quyền nhân thân và
quyền về tài sản của những người sáng tạo trong hoạt động sáng tạo của
họ và các quyền của công chúng được tiếp cận những sáng tạo đó. Thứ hai
là để thúc đẩy hoạt động sáng tạo, như biện pháp có chủ đích trong chính
sách của Chính phủ và phổ biến cũng như áp dụng các kết quả của hoạt
động sáng tạo nhằm khuyến khích kinh doanh lành mạnh góp phần vào sự
phát triển kinh tế và xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kinh doanh thương mại
VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Chương 1: Khái quát chung về sở hữu trí tuệ 7 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1 CÁC KHÁI NIỆM CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1.1 Khái niệm về Quyền Sở hữu trí tuệ(1) a) Tài sản trí tuệ Tài sản trí tuệ là các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh (bí quyết sản xuất và bí mật thương mại). b) Quyền sở hữu trí tuệ Theo nghĩa rộng, Quyền Sở hữu trí tuệ là các quyền hợp pháp đối với tài sản trí tuệ. Các nước có luật pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ vì hai lý do chính. Thứ nhất là đưa ra khái niệm luật định về quyền nhân thân và quyền về tài sản của những người sáng tạo trong hoạt động sáng tạo của họ và các quyền của công chúng được tiếp cận những sáng tạo đó. Thứ hai là để thúc đẩy hoạt động sáng tạo, như biện pháp có chủ đích trong chính sách của Chính phủ và phổ biến cũng như áp dụng các kết quả của hoạt động sáng tạo nhằm khuyến khích kinh doanh lành mạnh góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội. Theo Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 “Quyền Sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm Quyền (1) Intellectual property rights (IPR). VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 8 Tác giả và Quyền liên quan đến Quyền Tác giả, Quyền Sở hữu công nghiệp và Quyền đối với giống cây trồng”. Như vậy theo Luật Sở hữu trí tuệ, Quyền Sở hữu trí tuệ được chia thành 3 nhóm chính đó là: Quyền Tác giả và quyền liên quan, Quyền Sở hữu công nghiệp và Quyền đối với giống cây trồng. Với các khái niệm trên, về bản chất của SHTT cơ bản là thống nhất, chỉ khác biệt đôi chút trong việc phân chia theo các nhóm đối tượng. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu các vấn đề của Quyền Sở hữu trí tuệ theo 3 nhóm như Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định. Tuy nhiên để đảm bảo tính lôgíc trong kết cấu của cuốn sách, một số khái niệm thuộc nhóm Quyền Sở hữu công nghiệp như Nhãn hiệu hàng hoá, Tên gọi xuất xứ, Chỉ dẫn địa lý sẽ được đề cập trong phần trình bày về Thương hiệu của cuốn sách này. 1.1.2 Quyền Sở hữu công nghiệp Quyền Sở hữu công nghiệp (SHCN) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với Sáng chế, Kiểu dáng công nghiệp, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Nhãn hiệu, Tên thương mại, Chỉ dẫn địa lý, Bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và Quyền Chống Cạnh tranh không lành mạnh. Đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm: Sáng chế, Kiểu dáng công nghiệp, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Bí mật kinh doanh, Nhãn hiệu, Tên thương mại và Chỉ dẫn địa lý. 1.1.2.1 Bằng độc quyền sáng chế (Patent) Bằng độc quyền sáng chế là một văn bằng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hoặc một cơ quan khu vực nhân danh một số quốc gia) cấp trên cơ sở một đơn yêu cầu bảo hộ, trong đó mô tả một sáng chế và thiết lập một điều kiện pháp lý mà theo đó sáng chế đã được cấp Bằng độc quyền chỉ có thể được khai thác một cách bình thường (sản xuất, sử dụng, bán, nhập khẩu) với sự cho phép của chủ sở hữu Bằng độc quyền sáng chế. 1.1.2.1.1 Điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế Một sáng chế(1) phải đáp ứng một số tiêu chuẩn mới có thể được bảo hộ Bằng độc quyền sáng chế. Sáng chế đó trước hết phải thuộc đối tượng (1) Luật Sở hữu trí tuệ 2005 của Việt Nam: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Chương 1: Khái quát chung về sở hữu trí tuệ 9 được bảo hộ sáng chế, có khả năng áp dụng công nghiệp (hữu ích), phải mới, phải biểu lộ, minh chứng cho một “bước tiến sáng tạo” rõ ràng (phải không là hiển nhiên) và việc bộc lộ sáng chế trong đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế phải đáp ứng một số chuẩn mực nhất định. a) Đối tượng được bảo hộ sáng chế Để đáp ứng được tiêu chuẩn bảo hộ sáng chế, sáng chế phải thuộc đối tượng được bảo hộ sáng chế. Đối tượng được bảo hộ sáng chế và không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế do luật pháp quy định(1) và thường được định nghĩa bằng những ngoại lệ của việc bảo hộ sáng chế, nguyên tắc chung là việc bảo hộ sáng chế được dành cho các sáng chế ở mọi lĩnh vực công nghệ. Hiệp định TRIPS(2) (Điều 27.2 và 27.3) đã chỉ rõ rằng các quốc gia Thành viên có thể loại trừ việc bảo hộ sáng chế đối với một số loại sáng chế nhất định, ví dụ những sáng chế mà việc khai thác thương mại sẽ là trái với đạo đức hoặc trật tự xã hội. b) Khả năng áp dụng công nghiệp (có ích) Một sáng chế, để được cấp Bằng độc quyền sáng chế, phải là một sáng chế có khả năng được áp dụng cho các mục đích thực tế chứ không chỉ thuần tuý là lý thuyết. Nếu sáng chế là một sản phẩm hay một phần của sản phẩm thì sản phẩm đó phải có khả năng được sản xuất. Và nếu (1) Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ: Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có trình độ sáng tạo; c) Có khả năng áp dụng công nghiệp. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có khả năng áp dụng công nghiệp. Các Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: 1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; 2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; 3. Cách thức thể hiện thông tin; 4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; 5. Giống thực vật, giống động vật; 6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; 7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. (2) Các khía cạnh có liên quan đến thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS - Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights). VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 10 sáng chế đó là một quy trình hay một phần của quy trình thì quy trình đó phải có khả năng thực hiện hay “sử dụng” quy trình đó trong thực tiễn. “Khả năng áp dụng” và “khả năng áp dụng công nghiệp” là các thuật ngữ tương ứng phản ánh khả năng chế tạo hay sản xuất trong thực tế cũng như khả năng thực hiện hay sử dụng trong thực tiễn. Thuật ngữ “công nghiệp” trong thuật ngữ trên có nghĩa riêng trong hệ thống thuật ngữ của lĩnh vực sáng chế. Theo ngôn ngữ phổ thông, hoạt động “công nghiệp” nghĩa là hoạt động kỹ thuật ở một quy mô nhất định và khả năng áp dụng “công nghiệp” của một sáng chế nghĩa là việc áp dụng (sản xuất, sử dụng) sáng chế đó bằng những phương tiện kỹ thuật ở một quy mô nhất định. c) Tính mới Tính mới là một yêu cầu cơ bản trong bất kỳ xét nghiệm nào về mặt nội dung và là một điều kiện không phải bàn cãi để xét cấp Bằng độc quyền sáng chế. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, tính mới không phải là những gì có thể chứng minh hay xác định được; chỉ việc thiếu tính mới là có thể chứng minh được. Một sáng chế được đánh giá là mới nếu không bị coi là đã biết trước nếu sử dụng tình trạng kỹ thuật đã biết. “Tình trạng kỹ thuật đã biết” được hiểu một cách chung nhất là toàn bộ những kiến thức đã có trước khi đơn yêu cầu được nộp hoặc đã có trước ngày ưu tiên của đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế, bất kể nó tồn tại dưới dạng bộc lộ bằng văn bản hay miệng. Câu hỏi đặt ra về những gì được coi là cấu thành “tình trạng kỹ thuật đã biết” tại một thời điểm xác định vẫn còn là một chủ đề gây tranh cãi. Có quan điểm cho rằng việc xác định tình trạng kỹ thuật đã biết chỉ phải được tạo ra từ những kiến thức được bộc lộ, biết đến ở riêng quốc gia bảo hộ mà thôi. Cách này sẽ loại bỏ những kiến thức từ các quốc gia khác, nếu nó không được du nhập vào quốc gia đó trước khi tạo ra sáng chế, ngay cả khi những kiến thức này được lưu truyền rộng rãi ở nước ngoài trước ngày tạo ra sáng chế. Một quan điểm khác về tính mới dựa trên sự phân biệt giữa bộc lộ qua xuất bản phẩm in ấn và các loại hình bộc lộ khác như thông qua việc công Chương 1: Khái quát chung về sở hữu trí tuệ 11 bố miệng hay việc sử dụng trước đó và địa điểm xảy ra việc công bố hay bộc lộ. Việc bộc lộ một sáng chế mà bộc lộ này sẽ trở thành một phần của tình trạng kỹ thuật đã biết có thể xảy ra theo ba cách: - Mô tả sáng chế đó trong một ấn phẩm hoặc xuất bản dưới hình thức khác; - Mô tả sáng chế đó theo cách trình bày miệng trước công chúng, việc bộc lộ như vậy được gọi là bộc lộ qua việc nói, trình bày miệng; - Sử dụng công khai sáng chế đó, hay bằng cách đưa công chúng vào các hoàn cảnh khiến cho bất kỳ người nào trong số họ cũng có thể sử dụng sáng chế, đây là “dạng bộc lộ thông qua sử dụng”. d) Trình độ sáng tạo (không hiển nhiên) Đối với yêu cầu về trình độ sáng tạo (cũng được gọi là “không hiển nhiên”), vấn đề đặt ra là liệu có hay không có việc một sáng chế “được xem hiển nhiên đối với một người có trình độ kỹ thuật trung bình trong lĩnh vực tương ứng” có thể là tiêu chuẩn khó nhất phải xác định trong quá trình xét nghiệm nội dung. Việc đưa yêu cầu như vậy vào luật pháp về sáng chế là dựa trên giả thuyết rằng không bảo hộ cho những gì đã được biết là một phần của tình trạng kỹ thuật đã biết, hoặc cho những gì mà một người với trình độ trung bình có thể suy luận ra như một hệ quả hiển nhiên của tình trạng kỹ thuật. Thuật ngữ “trình độ trung bình” nhằm loại trừ chuyên gia “giỏi nhất” có thể có. Thuật ngữ này nhằm giới hạn ở những người có trình độ kỹ thuật trung bình trong cùng lĩnh vực tại quốc gia liên quan. Cũng cần lưu ý rằng tính mới và trình độ sáng tạo là những tiêu chuẩn khác nhau. Tính mới tồn tại nếu có bất kỳ sự khác biệt nào giữa sáng chế và tình trạng kỹ thuật đã biết. Vấn đề “có trình độ sáng tạo hay không?” chỉ đặt ra nếu đã có tính mới. Thuật ngữ “trình độ sáng tạo” diễn tả quan niệm rằng sẽ là không đủ nếu sáng chế được yêu cầu bảo hộ chỉ là mới, nghĩa là khác so với những gì đã tồn tại trong tình trạng kỹ thuật, nhưng sự khác biệt này phải có được hai đặc tính. Thứ nhất, phải có “tính sáng tạo”, có nghĩa đó phải là kết quả của một ý tưởng sáng tạo, và phải là một VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 12 trình độ ở mức có thể nhận thấy. Cần phải có sự khác biệt rõ ràng có thể xác định được giữa tình trạng kỹ thuật và sáng chế yêu cầu bảo hộ. Đây là lý do tại sao luật pháp trong lĩnh vực này đưa ra khái niệm “bước tiến” hay “tiến bộ” so với trình độ kỹ thuật đã biết. Thứ hai, người ta đòi hỏi bước tiến hay tiến bộ phải có ý nghĩa quan trọng và có tính căn bản đối với sáng chế. Để đánh giá bản chất của sự khác biệt mà dựa vào đó tạo nên một trình độ sáng tạo, phải xem xét đến toàn bộ tình trạng kỹ thuật đã biết. Vì vậy, khác với việc đánh giá tính mới, đối tượng của yêu cầu bảo hộ đang được xét nghiệm được so sánh không phải với riêng từng xuất bản phẩm hay bộc lộ dạng khác, mà là so sánh với kết hợp của những tài liệu hay công bố đó, miễn sao việc kết hợp là hiển nhiên đối với một người có trình độ kỹ thuật trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật liên quan. Việc kết hợp có thể là tổng hợp, nếu xét thấy yêu cầu bảo hộ xác định một tập hợp các đối tượng bảo hộ được biết riêng rẽ khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, cần đánh giá trình độ sáng tạo trên 3 khía cạnh, đó là: - Vấn đề cần giải quyết - Giải pháp cho vấn đề đó - Các ưu điểm (nếu có) của sáng chế so với tình trạng kỹ thuật đã biết trước. Nếu vấn đề đã được biết đến hay đã là hiển nhiên, việc xét nghiệm sẽ xem xét tính độc đáo của giải pháp được yêu cầu bảo hộ. Nếu không tìm thấy trình độ sáng tạo nào trong giải pháp đó, vấn đề đặt ra là liệu kết quả có hiển nhiên hay bất ngờ bởi bản chất hay quy mô của nó. Nếu một người có trình độ kỹ thuật trung bình trong lĩnh vực cũng có thể nêu ra vấn đề, giải quyết nó theo cách được yêu cầu bảo hộ, và dự liệu được kết quả, thì giải pháp coi như thiếu trình độ sáng tạo. e) Bộc lộ sáng chế Một điều kiện nữa về khả năng cấp Bằng độc quyền sáng chế là liệu sáng chế đó đã được bộc lộ đầy đủ trong đơn hay chưa. Đơn cần phải bộc lộ được sáng chế theo một cách thức đủ rõ ràng để một người có trình độ trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc lĩnh vực công nghệ đó có thể thực hiện sáng chế. Chương 1: Khái quát chung về sở hữu trí tuệ 13 Việc mô tả phải đưa ra được ít nhất một cách thức thực hiện sáng chế. Phải thực hiện điều này dưới dạng những ví dụ, nếu có thể, có tham chiếu các hình vẽ mô tả (nếu cần). Ở một số nước yêu cầu người nộp đơn phải bộc lộ được cách thức tối ưu mà họ biết để thực hiện được sáng chế trong bản mô tả. Cho dù có hay không có một xét nghiệm nội dung, một số hệ thống luật pháp vẫn quy định thủ tục phản đối trước hay sau khi cấp Bằng độc quyền sáng chế. Thủ tục phản đối được quy định nhằm cho phép bên thứ ba có thể đưa ra ý kiến phản đối việc cấp Bằng độc quyền sáng chế. Để những ý kiến phản đối đó được nêu ra, nội dung của đơn yêu cầu bảo hộ phải được thông báo tới công chúng. Việc này do Cơ quan Sáng chế thực hiện bằng việc công bố một thông báo trong một xuất bản phẩm chính thức hay trên công báo có hiệu lực cho việc: - Để ngỏ đơn Bản mô tả bao gồm cả yêu cầu bảo hộ để công chúng xem xét nếu muốn; - Cơ quan sáng chế sẽ (trừ khi có thủ tục phản đối được nộp trong thời hạn quy định) cấp Bằng độc quyền sáng chế; - Bằng độc quyền sáng chế đã được cấp trên cơ sở đơn yêu cầu. 1.1.2.1.2 Soạn thảo và nộp đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế a) Xác định sáng chế Nhiệm vụ đầu tiên khi soạn thảo một đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế là việc xác định sáng chế. Việc này bao gồm: - Tóm lược tất cả những đặc điểm cần thiết để khi kết hợp với nhau sẽ giải quyết một vấn đề kỹ thuật cụ thể; - Xem xét cụ thể sự kết hợp này để xác định theo đánh giá chủ quan liệu nó có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp Bằng độc quyền sáng chế, đặc biệt đối với trình độ sáng tạo. Chính trong quá trình này chúng ta mới nhận thức được đầy đủ về bản chất của sáng chế và điều này có ý nghĩa quan trọng giúp việc soạn thảo phần mô tả và yêu cầu bảo hộ. VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 14 b) Các yêu cầu của việc soạn thảo đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế Thực tiễn và các yêu cầu trong việc soạn thảo đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế tại mỗi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, có ba yêu cầu cơ bản tiêu biểu mà việc soạn thảo đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế phải tuân thủ. Yêu cầu thứ nhất là đơn yêu cầu bảo hộ chỉ nên đề cập tới duy nhất một sáng chế, hoặc một nhóm các sáng chế kết nối với nhau tới mức tạo thành một ý tưởng sáng tạo chung duy nhất. Yêu cầu này, thường được gọi là “tính thống nhất của sáng chế”, đặc biệt quan trọng khi yêu cầu bảo hộ được soạn thảo. Thứ hai, phần mô tả phải bộc lộ sáng chế một cách rõ ràng và đầy đủ để có thể đánh giá được sáng chế, và để một người có trình độ kỹ thuật trung bình cũng có ... môn. Lực lượng giảng viên hiện nay vẫn chỉ mới giảng dạy SHTT như một "nghề tay trái". Tài liệu giảng dạy SHTT mới chỉ dừng lại ở Tập bài giảng. Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) là đơn vị đầu tiên trong cả nước và hiện là đơn vị duy nhất ở phía Bắc đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ "Pháp luật và nghiệp vụ SHTT". Từ năm 2004, Khoa đã đào tạo được 3 khóa với hơn 200 học viên được cấp chứng chỉ C. Tuy nhiên, những cử nhân này mới chỉ được đào tạo chuyên sâu về lý thuyết thuộc lĩnh vực SHTT, việc thực hành và khả năng ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, bởi vậy để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực SHTT, đối với họ còn rất nhiều khó khăn. Trong khối các trường kỹ thuật, hiện nay chưa có trường đại học nào đưa môn SHTT vào chương trình đào tạo của mình. Một số trường, ví dụ như Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa chuyển giao công nghệ (một phần có liên quan đến SHTT) vào chương trình giảng dạy. Việc phổ cập kiến thức về SHTT tại các trường đại học, cao đẳng khối kỹ thuật trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay rất thiếu và yếu. Đội ngũ giảng viên tại trường và chương trình đào tạo về SHTT tại những trường thuộc khối này hoàn toàn chưa có. Cục SHTT, Hội SHTT Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cũng là những địa chỉ đào tạo về SHTT nhưng nghiêng về mảng sở hữu công nghiệp, chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam. Cục Bản Quyền Tác giả về Văn học - Nghệ thuật thì Phụ lục 289 nghiêng về bồi dưỡng kiến thức thuộc mảng quyền tác giả và quyền liên quan nhằm phục vụ các đối tượng nhân lực thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin, quản lý thị trường... Thực trạng trên đang là một bài toán đặt ra đối với các cấp quản lý. Đặc biệt, đây là vấn đề của cả xã hội khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập, ngành nghề nào cũng cần phải am hiểu về SHTT. d) Công cụ pháp lý để giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ còn bất cập Hiện nay số lượng cùng tính chất vi phạm pháp luật về SHTT ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, có rất ít tranh chấp về SHTT được đưa ra xét xử tại tòa án. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do cơ chế giải quyết tranh chấp về SHTT còn chưa đầy đủ. Luật tranh chấp về SHTT hiện nay có rất nhiều điểm chưa thống nhất, dẫn đến quyết định của tòa án chưa thuyết phục. Chẳng hạn, vấn đề bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu chưa có một văn bản pháp luật quy định cụ thể, khiến cho tòa án khi ra quyết định bồi thường vẫn không biết căn cứ vào đâu để xem xét. Trong việc giám định mức độ thiệt hại của các chủ SHTT, giám định viên thường tỏ ra rất lúng túng do việc sử dụng trái phép các đối tượng được bảo hộ không làm ảnh hưởng đến sản phẩm đó mà tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh đối với hoạt động kinh doanh của người nắm quyền sở hữu. Ngoài ra, hiện nay hệ thống tòa án rất thiếu các chuyên gia có chuyên môn về SHTT. Quá trình giải quyết tranh chấp kéo dài (thông thường khoảng sáu tháng), gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chủ thể. Các chủ SHTT vẫn chưa có ý thức rõ ràng về quyền và lợi ích chính đáng của mình để khởi kiện bên vi phạm. Tâm lý của các chủ sở hữu đối tượng SHTT không muốn khởi kiện do e ngại thủ tục rườm rà, sợ mất những thông tin được bảo mật, thời gian theo đuổi vụ kiện và các tốn kém về chi phí. Nhà nước cần có những nghiên cứu để củng cố các quy định về Quyền SHTT. Tăng cường cho tòa án những công cụ, các biện pháp chế tài đủ mạnh để ngăn chặn các hành vi xâm phạm Quyền SHTT. Xây dựng quy trình để xác định và bảo vệ các thông tin bí mật về những bên tham VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 290 gia tố tụng. Sớm ban hành những văn bản hướng dẫn chi tiết về mức độ bồi thường thiệt hại. Nâng cao vai trò của tòa án dân sự trong việc giải quyết các tranh chấp về Quyền SHTT bằng cách đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ của tòa án... Mặt khác, cần đầu tư cho việc cải cách và hiện đại hóa hệ thống thông tin tư liệu về SHTT nhằm đáp ứng trước hết cho nhu cầu tra cứu phục vụ cho việc xét nghiệm đơn, tránh trùng lặp trong cấp văn bằng bảo hộ. Thực tế cho thấy những bất cập về thông tin của cơ quan thẩm định luôn dẫn đến việc bảo hộ không đúng đối tượng, khiến Tòa án rất lúng túng khi giải quyết các tranh chấp. Thông tin, tư liệu về SHTT đưa vào các CD-ROM còn ít, đặc biệt là vẫn chưa đưa lên Internet để phục vụ tra cứu, xét nghiệm đơn xin bảo hộ SHTT trong nước. Phụ lục 291 PL4. DANH MỤC MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ Apellations of origin Tên gọi theo xuất xứ Assignment Chuyển nhượng Audio work Tác phẩm nghe nhìn Author Tác giả Berne Convention Công ước Berne Best mode Phương pháp tối ưu Community Trade Mark Nhãn hiệu cộng đồng Compilation Tác phẩm sưu tầm biên soạn Copies Bản sao Copying Sao chép Copyright Bản quyền Counterfeiting Làm hàng giả Cybersquatting Ăn cắp đầu cơ tên miền Dependent claim Yêu cầu phụ Derivative work Tác phẩm phát sinh Descriptive mark Dấu hiệu mô tả Design patents Bằng thiết kế Digital Millennium Copyright Act Đạo luật bản quyền kỹ thuật số thiên niên kỷ Dilution Làm mất uy tín Distribution right Quyền phân phối Domain Name Tên miền Duration Thời hạn Fair use Sử dụng hợp lý Field of use restriction Hạn chế lĩnh vực sử dụng First sale doctrine Học thuyết lần bán hàng đầu tiên First to file Nộp đơn đầu tiên First to invent Sáng chế đầu tiên Functionality Chức năng hoạt động Generic name Tên chung Good will Uy tín Idea-expression dichotomy Phân biệt thể hiện ý tưởng VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 292 Infringement Vi phạm Intellectual property Sở hữu trí tuệ Intent to use application Nộp đơn có ý định sử dụng Invention Sáng chế Joint authors Đồng tác giả Joint inventors Đồng sáng chế Knock-off Bắt chước Know-how Bí quyết License Giấy phép Logo Biểu trưng Misappropriation Sử dụng sai Moral rights Quyền lợi tinh thần Musical word Tác phẩm âm nhạc Notice Thông báo Novelty Tính mới lạ Obviousness Tính dễ nhận On sale Rao bán Ordinary skill in the ar Kỹ năng bình thường trong công nghệ Passing off Giả mạo Patent Bằng sáng chế Performance Biểu diễn Phonorecords Bản lưu giữ âm thanh Piracy Đánh cắp bản quyền Prior art Tác phẩm gốc Process claim Yêu cầu quy trình Product-by-process claim Yêu cầu sản phẩm theo quy trình Product claim Mô tả sản phẩm Publication Công bố Public domain Thông tin được sở hữu bởi công chúng Reduction to practice Ứng dụng vào thực tiễn Renewal Đăng ký lại Reverse engineering Kỹ thuật giải mã ngược Right of publicity Quyền công bố Secondary meaning Ý nghĩa thứ hai Phụ lục 293 Service mark Nhãn hiệu dịch vụ Kill in the art Kỹ năng sáng tạo Sound recording Ghi âm Substantial similarity Gần tương tự Suggestive mark Nhãn hiệu gợi ý Trade dress Bao bì thương mại Trademark Nhãn hiệu Trade name Tên thương mại Trade secret Bí mật thương mại Unfair competition Cạnh tranh không lành mạnh Utility Hữu ích Work made for hire Công việc làm thuê VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 294 PL5. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (Quy trình này chung cho các loại văn bằng: độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền tác giả, giống cây trồng) Đơn cần sửa chữa Không sửa chữa Đối tượng không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ Đối tượng đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ Tiếp nhận đơn Đơn được tiếp nhận Đơn không được tiếp nhận Thông báo từ chối tiếp nhận đơn Yêu cầu sửa chữa Nộp đơn Sửa chữa thiếu sót Thẩm định hình thức Thẩm định nội dung Yêu cầu sửa chữa Đơn coi như được rút bỏ Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ Công bố đơn đăng ký hợp lệ Xử lý phản đối Yêu cầu nộp lệ phí Văn bằng bảo hộ coi như rút bỏ Công bố văn bằng bảo hộ Cấp bằng bảo hộ Có sửa chữa Đơn có sai sót Đơn không hợp lệ Đơn hợp lệ Có sửa chữa không nộp lệ phí 295 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQPM Quyền Tác giả phần mềm BSA Liên Minh Phần Mềm Doanh Nghiệp (Business Software Alliance) CĐ, ĐH Cao đẳng, Đại học CEO Giám đốc điều hành CNTT Công nghệ thông tin DCF Dòng tiền mặt được chiết khấu (discounted cash flow) ĐHĐ Đại hội đồng DN Doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ EC Chỉ thị về Luật Nhãn hiệu hàng hoá EPO Cơ quan Sáng chế châu Âu GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GDP Tổng sản phẩm nội địa HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế HTQT Hợp tác quốc tế ICT Viễn thông quốc tế IIPI Viện Sở hữu Trí tuệ Quốc tế IPAS Hiện đại hóa quản trị Đơn sở hữu công nghiệp IPIC Hiệp ước IPR Quyền Sở hữu trí tuệ KDCN Kiểu dáng công nghiệp KH-CN Khoa học, Công nghệ KHCNMT Khoa học công nghệ và môi trường LHQ Liên hiệp quốc MFN Đối xử tối huệ quốc NHHH Nhãn hiệu hàng hóa NK Nhập khẩu VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 296 NPV Giá trị hiện tại ròng (net present value) NTD Người tiêu dùng PCT Hiệp ước Hợp tác Bằng độc quyền sáng chế PM Tên miền quốc gia cao nhất của Saint - Pierre và Miquelon SHCN Sở hữu công nghiệp SHTT Sở hữu trí tuệ SPC Chương trình Hợp tác đặc biệt Việt Nam -Thụy Sĩ về SHTT TCMN Thủ công mỹ nghệ TGĐ Tổng Giám đốc TNHH Trách nhiệm hữu hạn TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TRIPS Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền SHTT TV Máy thu hình TWP Nhóm làm việc kỹ thuật UB Ủy ban UNCTAD Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UPOV Công ước về bảo hộ các giống cây mới USPTO Văn phòng sáng chế và nhãn hiệu hàng hóa VN Việt Nam WHO Tổ chức y tế thế giới WIPO Tổ chức thế giới về Quyền Sở hữu trí tuệ WIPONET Thông qua mạng thông tin SHTT toàn cầu WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XK Xuất khẩu 297 MỤC LỤC Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1 CÁC KHÁI NIỆM CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.1.1 Khái niệm về Quyền Sở hữu trí tuệ 1.1.2 Quyền Sở hữu công nghiệp 1.1.3 Quyền Tác giả và các quyền có liên quan 1.1.4 Quyền đối với giống cây trồng 1.2 TÁC ĐỘNG CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TỚI THƯƠNG MẠI 1.2.1 Tại sao Quyền Sở hữu trí tuệ lại có ý nghĩa quan trọng? 1.2.2 Tác động của Quyền Sở hữu trí tuệ 1.2.3 Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ Quyền Sở hữu trí tuệ 1.3 HỆ THỐNG BẢO HỘ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 1.3.1 Khái niệm về hệ thống sở hữu trí tuệ 1.3.2 Vai trò của hệ thống sở hữu trí tuệ 1.3.3 Hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ ở các quốc gia có nền kinh tế mở 1.3.4 Hội nhập kinh tế và đòi hỏi một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ thống nhất mang tính toàn cầu Chương 2. CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 2.1 CÁC CÔNG ƯỚC, ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA 2.1.1 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp 2.1.2 Công ước Berne về các tác phẩm văn học và nghệ thuật 2.1.3 Công ước Stockholm 2.1.4 Thỏa ước Madrid 2.1.5 Hiệp ước Hợp tác Bằng độc quyền sáng chế (PCT) 2.1.6 Công ước Rome 2.1.7 Công ước Brussels 2.1.8 Công ước Geneve 2.1.9 Công ước UPOV về bảo hộ các giống cây mới 2.1.10 Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS) VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 298 2.2 CÁC HIỆP ĐỊNH SONG PHƯƠNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ MÀ VIỆT NAM THAM GIA 2.2.1 Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ năm 1997 về thiết lập quan hệ Quyền Tác giả 2.2.2 Hiệp định Việt Nam - Thụy Sỹ về Bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 2.2.3 Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 2.3 HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA VIỆT NAM 2.3.1 Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) 2.3.2 Quan hệ Việt Nam - WIPO 2.3.3 Hợp tác quốc tế khác 2.4 CÁC VĂN BẢN LUẬT CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 2.4.1 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2.4.2 Bộ Luật Dân sự 2.4.3 Bộ Luật Hình sự 2.4.4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 2.4.5 Luật Báo chí 2.4.6 Luật Thương mại 2005 2.4.7 Luật Di sản văn hoá 2.4.8 Luật Khoa học Công nghệ 2.4.9 Pháp lệnh về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2.5 QUY TRÌNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 2.5.1 Thực thi Quyền Sở hữu trí tuệ theo Hiệp định TRIPS 2.5.2 Xác lập Quyền Sở hữu công nghiệp 2.5.3 Đăng ký Quyền Tác giả, quyền liên quan 2.5.4 Xác lập Quyền đối với giống cây trồng Chương 3. THƯƠNG HIỆU - VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 3.1 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG HIỆU 3.1.1 Các khái niệm chung 3.1.2 Các yếu tố của thương hiệu 3.1.3 Các loại thương hiệu 299 3.1.4 Chức năng của thương hiệu 3.1.5 Vai trò của thương hiệu 3.1.6 Bảo vệ nhãn hiệu thương mại trên Internet 3.2 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 3.2.1 Xây dựng thương hiệu 3.2.2 Định vị thương hiệu 3.2.3 Định giá thương hiệu 3.2.4 Bảo vệ thương hiệu 3.3 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ SHTT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 3.3.1 Tác động tích cực 3.3.2 Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam 3.4 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.4.1 Lựa chọn mô hình thương hiệu hợp lí và hình thành chiến lược tổng thể cho xây dựng và phát triển thương hiệu 3.4.2 Tăng cường tuyên truyền và quảng bá cho hình ảnh thương hiệu 3.4.3 Phát triển thương hiệu dựa trên sự mở rộng và làm mới thương hiệu 3.4.4 Phát huy vai trò của Hiệp hội trong phát triển thương hiệu, tiến hành xây dựng thương hiệu tập thể 3.4.5 Không ngừng duy trì và nâng câo chất lượng hàng hoá, cải tiến bao bì và sự thể hiện thương hiệu trên bao bì 3.4.6 Hình thành nhóm nhân sự quản trị thương hiệu và tích cực áp dụng các biện pháp tự bảo vệ thương hiệu 3.4.7 Mở rộng mạng lưới phân phối hàng hoá, tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài PHỤ LỤC PL1. Một số thông tin về tình trạngvi phạm Quyền Sở hữu trí tuệ PL2. Một số tranh chấp liên quan đến Quyền Sở hữu trí tuệ PL3. Một số vấn đề pháp lý ảnh hưởng tới việc bảo vệ Quyền SHTT PL4. Danh mục một số thuật ngữ liên quan đến sở hữu trí tuệ PL5. Sơ đồ quy trình xác lập Quyền Sở hữu trí tuệ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI 300 NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG Trụ sở: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: Tel: 04 - 38260835 Fax: 04 - 39340599 E-mail: nxbct@moit.gov.vn VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Chịu trách nhiệm xuất bản Giám đốc ĐỖ VĂN CHIẾN Tổng Biên tập ĐẶNG THỊ NGỌC THU Biên soạn: TS. BÙI HỮU ĐẠO TS. PHẠM THẾ HƯNG Biên tập: ĐÀO THỊ MINH, NGỌC BÍCH, THANH BÌNH Chế bản: NGUYỄN HÙNG - CHÍ SINH Sửa bản in : NGỌC BÍCH, THANH BÌNH Trình bày bìa : THANH NHÀN In 1000 cuốn, khổ 16 × 24 cm, tại XN In - TT Thông tin CN và TM Số đăng kí kế hoạch xuất bản: 112 - 2010/CXB/02 - 28/CT. Số quyết định xuất bản: 03/QĐ − NXBCT ngày 9 tháng 3 năm 2010 In xong và nộp lưu chiểu Quý II năm 2010.
File đính kèm:
- van_de_bao_ve_quyen_so_huu_tri_tue_trong_hoat_dong_kinh_doan.pdf