Xác định áp lực đất tác dụng lên cống ngầm
Tóm tắt: Tính toán áp lực đất tác dụng lên cống ngầm là một vấn đề thường gặp trong thực
tế. Bài báo đã đề cập đến kết quả tính toán áp lực đất lên đỉnh và thành cống của nhiều phương
pháp khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp lực đất như chỉ tiêu cơ lý của đất đắp trên đỉnh
cống, mái dốc của hào, chiều sâu chôn cống, độ cứng của nền .đã được xem xét. Các kết quả
được thể hiện dưới dạng đồ thị để tham khảo.
Bạn đang xem tài liệu "Xác định áp lực đất tác dụng lên cống ngầm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định áp lực đất tác dụng lên cống ngầm
117 XÁC ĐỊNH ÁP LỰC ĐẤT TÁC DỤNG LÊN CỐNG NGẦM PGS.TS. Nguyễn Cảnh Thái - ĐHTL ThS. Lưu Thị Hương Giang - HV CH15 Tóm tắt: Tính toán áp lực đất tác dụng lên cống ngầm là một vấn đề thường gặp trong thực tế. Bài báo đã đề cập đến kết quả tính toán áp lực đất lên đỉnh và thành cống của nhiều phương pháp khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp lực đất như chỉ tiêu cơ lý của đất đắp trên đỉnh cống, mái dốc của hào, chiều sâu chôn cống, độ cứng của nền ...đã được xem xét. Các kết quả được thể hiện dưới dạng đồ thị để tham khảo. 1. Mở đầu Cống ngầm đóng một vai trò quan trọng trong giao thông, thủy lợi. Nó được xây dựng để dẫn nước qua thân đê, đập, dưới đường giao thông . Khác với các loại kết cấu làm việc trên mặt đất, cống ngầm làm việc trong điều kiện có đất bao quanh. Vì vậy dù kết cấu của cống ngầm đơn giản nhưng tải trọng tác dụng lên nó trong thời gian thi công hay làm việc bình thường rất phức tạp. Tải trọng tác dụng lên cống ngầm bị chi phối bởi đặc tính của đất, hình dạng, độ cứng của cống Vào những năm đầu của thế kỷ 20, Marston[5] là người đi tiên phong trong việc nghiên cứu ứng xử của ống dẫn dưới lòng đất bằng phân tích và thực nghiệm. Sau nghiên cứu của Marston, Spangler chỉ ra rằng vị trí đặt cống sẽ khống chế độ lớn và phương lún của khối khối đất phía trên cống và khối đất ở hai bên. Độ lún đó sinh ra lực ma sát hay ứng suất cắt tác động lên khối đất ở giữa làm ảnh hưởng đến áp lực đất tác dụng lên cống ngầm. Khi độ lún thẳng đứng tương đối của khối đất phía trên công trình ít hơn của những phân tố liền kề, trường hợp này thường thấy trong cống chôn nổi (hình 2.a), áp lực đất tác dụng lên cống tăng lên bởi lực ma sát đi xuống tác dụng lên khối đất trung tâm, nó được xem như là vòm âm. Ngược lại, khi độ lún tương đối của khối đất trên công trình lớn hơn của khối đất liền kề, như trường hợp cống chôn trong hào (hình 2.b), những lớp đất của khối đất trung tâm chịu biến dạng vòm ngược lại và vì vậy áp lực đất tác dụng lên cống giảm đi bởi lực ma sát hướng lên tác dụng vào khối đất trung tâm, trường hợp này được xem như vòm dương. MÆt ®Êt tù nhiªn H h H H p MÆt ®Êt ®¾p Hình 1a. Cống chôn nổi Bc Bd H h H MÆt ®Êt tù nhiªn tan tan Hình 1b. Cống chôn trong hào Bc Bd H h H MÆt ®Êt ®¾p MÆt ®Êt tù nhiªn H f H p tan H n tan Hình 1c. Cống chôn một phần trong hào Hf: chiều cao đất đắp phía trên đỉnh hào Hp: chiều cao của cống phía trên mặt đất nền liền kề Hh: chiều cao đất đắp phía trên đường kính nằm ngang của cống Hn: chiều cao từ đỉnh cống đến mặt đất tự 118 nhiên : góc hợp bởi mái nghiêng của hào và phương thẳng đứng Fh Fv Fh Fv Fh Fv Fh Fv§é lón a. Cèng ch«n næi b. Cèng ch«n hµo t¬ng ®èi §é lón t¬ng ®èi Hình 2 Sự chuyển đổi áp lực trong phạm vi cống – đất Để xác định áp lực đất tác dụng lên cống ngầm đã có hàng loạt những tiêu chuẩn được đưa ra như: AASHTO LRFD[4], EM 1110-2- 2902[3] hay thuyết Marston và Spangler [2],[5]. Những tiêu chuẩn này mới chỉ xét đến một vài nhân tố ảnh hưởng. Để kiểm chứng độ tin cậy trong quá trình sử dụng các phương pháp cũng như tìm cách xác định áp lực đất chính xác hơn các tác giả đã tiến hành nghiên cứu áp lực đất tác dụng lên cống ngầm bằng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) và so sánh kết quả với các phương pháp đã được đề cập ở trên. 2. Các phương pháp xác định áp lực đất lên đỉnh cống. a. Theo AASHTO + Cống chôn nổi: 910E e cW gF B H (1) 1 0.20e c HF B + Cống chôn trong hào 910E t cW gF B H (2) 2 d d t e c C BF F HB Fe, Ft: dung trọng hiệu dụng là tỷ số giữa áp lực đất đắp và trọng lượng khối đất phía trên đỉnh cống Bc: bề rộng phía ngoài của cống H: chiều cao đất đắp Bd: bề rộng hào tại vị trí đỉnh cống : trọng lượng riêng của đất đắp Cd: hệ số tải trọng b. Theo EM 1110 – 2 – 2902 + Cống chôn nổi EW 1.5 c hB H (3) EW c hB H (4) Gía trị áp lực đất được lấy là giá trị lớn hơn trong hai giá trị tính được từ công thức (3) và (4) + Cống chôn trong hào 2 EW d dC B (5) EW cB H (6) 2 ' 1 2 ' d Hk B d eC k 1 1 2 2 K : là hệ số ma sát trong của đất đắp ' : là hệ số giữa đất đắp và đất xung quanh hào Gía trị áp lực đất được lấy là giá trị lớn hơn trong hai giá trị tính được từ công thức (5) và (6) + Cống đặt một phần trong hào 2 2EW 1.5fd d c h d d p H C B B H C B H H (7) EW 1.5fc h c h c h p H B H B H B H H H (8) Gía trị áp lực đất được lấy là giá trị lớn hơn trong hai giá trị tính được từ công thức (7)và (8) c. Theo Marston & Spangler + Cống chôn nổi 2cW=C cB (9) + Cống chôn trong hào 2dW=C dB (10) + Cống đặt một phần trong hào 2 nW=C dB (11) Cc, Cn, Cd: hệ số tải trọng 119 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 G i¸ tr Þ H /B d 1 2 3 4 5 1: 1924.0' KK cho đất không dính 2: 165.0' KK cho cát và sỏi 3: 15.0' KK cho đất thịt bão hòa 4: 13.0' KK cho đất sét 5: 11.0' KK cho đất sét bão hòa Giá trị hệ số Cd 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 G i¸ tr Þ H /B d K = 0.19 Com plete proje ction cond ition rsd p= +2 .0 +1. 0+0 .5+0 .3+ 0.1 rsd p= 0+0 .1+0 .3+0 .5 rs d p= +1 .0 C om pl et e di rc h co nd iti on K = 0.13 Incomplete dirch condition Incom plete projection condition Giá trị của hệ số Cc 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 G i¸ tr Þ H /B d K = 0.33 C om pl et e di rc h co nd iti on Incomplete dirch condition -2 .0 -1 .0 -0 .5 -0 .3 -0 .1 rsd =0 Giá trị của Cn (p’=0.5) 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 G i¸ tr Þ H /B d K = 0.13 C om pl et e di rc h co nd iti on Incomplete dirch condition -2 .0 -1 .0 -0 .5 -0 .3 -0 .2 -0. 1 rs d= 0 Giá trị của Cn (p’=1) 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 G i¸ tr Þ H /B d K = 0.13 C om pl et e di rc h co nd iti on Incomplete dirch condition -2 .0 -1 .0 -0 .5 -0 .3 -0 .1 rs d= 0 Giá trị hệ số Cn (p’=1.5) 0 10 G i¸ tr Þ H /B d K = 0.13 C om pl et e di rc h co nd iti on -1 .0 -0 .5 -0 .3 -0 .1 rs d= 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 Incomplete dirch condition Giá trị của hệ số Cn (p’=2) 120 P’: tỷ lệ hình chiếu cho trường hợp ống đặt trong hào và có lớp đất đắp trên đỉnh hào, chiều sâu hào chia cho bề rộng hào d. Theo phương pháp Vinogradop Áp lực đất tác dụng lên đỉnh cống chôn trong rãnh 'd d d tbG n K B H (1.4) tbB B Htg Trong đó: : góc nghiêng của vách rãnh so với phương thẳng đứng Kd: được tính theo công thức 1 HA B d e BK A H 12 1 1 3 C tg A C C: hệ số phân bố không đều áp lực đất. thường chọn C = 0.3 1tg ; lấy theo quy phạm HuTy 6-48 tùy thuộc vào đặc trưng của đất như sau - Đất cát ướt vừa và bão hòa nước 1tg = 0.215 - Đất sét không ướt lắm 1tg = 0.216 - Đất sét rất ướt 1tg = 0.185 - Đất sét bão hòa nước 1tg = 0.136 Các kích thước Bc, Bd , , H, Hf, H, Hp, Hh, Hn được minh họa trong hình 1a, 1b, 1c. e. Theo phương pháp phần tử hữu hạn Các tác giả đã xử dụng phần mềm Plaxis để tính toán ứng suất, biến dạng của toàn khối bao gồm nền, thân cống và khối đất đắp bên trên. Thân cống được mô tả là vật liệu đàn hồi. Đất nền và đất đắp bên trên được mô tả bằng mô hình phi tuyến (mô hình Hardenning) với các thông số sau đây: - c: lực dính hiệu quả - : góc ma sát trong - E50ref: độ cứng cát tuyến trong thí nghiệm ba trục - Eoedref: độ cứng tiếp tuyến nén lún với điều kiện chất tải lần đầu - Eurref: độ cứng dỡ - chất tải Các giá trị c, , E50ref của đất đắp không đổi trong tất cả các trường hợp tính. Hình 3: Lưới phần tử trong FEM Với cùng điều kiện biên, lớp đất đắp như nhau thì bề rộng của đất xung quanh công trình Ws sẽ ảnh hưởng tới hệ số tác động đất – công trình hay dung trọng hiệu dụng (Fe). Kết quả trong bảng 1 cho thấy dung trọng hiệu dụng tăng dần cho đến khi Ws/Bc = 25-30 thì đạt đến trạng thái ổn định. Bởi vậy, Ws/Bc được lấy bằng 30 trong các phân tích mô hình tương tác đất – công trình. Chiều sâu của đất nền dưới đáy cống cũng được lấy bằng 15 lần bề rộng cống. Bảng 1: Dung trọng hiệu dụng ứng với các Ws/Bc Ws/Bc 11 21 25 31 Fe 1.47 1.49 1.51 1.51 Ảnh hưởng của tương tác đất – cống Hiện tượng liên kết được miêu tả thường xuyên là sự trượt giữa đất và thành cống. Trong tính toán hiện nay thường có hai cách mô phỏng khác nhau. Cách thứ nhất là liên kết trượt (ma sát) cho phép hiện tượng trượt tương đối giữa đất và thành cống xảy ra. Cách thứ 2 là liên kết cứng không xảy ra hiện tượng trượt giữa đất và thành cồng tại mặt tiếp xúc. Bảng 2 là tổng hợp hệ số liên kết đất - công trình có xét đến và không xét đến ảnh hưởng của liên kết đất – công trình bằng PLAXIS. Mô hình cống giả thiết nghiên cứu trong bảng 2 được giả thiết đặt ở độ sâu 10m, cống hộp có bề rộng Bc = 1m. Có thể nhận thấy từ bảng 121 2 ảnh hưởng của sự trượt của đất dọc theo thành cống là đáng kể. Vì vây phải kể đến tương tác đất – cống trong tính toán. Bảng 2: Ảnh hưởng của tương tác cống – đất tới dung trọng hiệu dụng Dung trọng hiệu dụng Thông số Xét đến tương tác Không xét tương tác Khác biệt (%) Ec/E50 = 10 1.170 1.254 6.7 Ec/E50 = 100 1.236 1.348 8.2 Ec/E50 = 1000 1.374 1.536 10.6 Ec/E50: tỷ số giữa mô đuyn đàn hồi của bê tông cống và mô đuyn đàn hồi của đất đắp. 3. Các tổ hợp và kết quả tính toán Bảng 3: Tổ hợp tính toán cho cống đặt nổi Bc = 1m, Hc =1m H=2m H=10m H=15m H =20m H =30m Bc = 2.2m, Hc =2.2m H=2m H=10m H=15m H =20m H =30m Bảng 4: Tổ hợp tính toán cho cống chôn trong hào Bd=1.5Bc, Bd=2Bc , Bd=3Bc, Bd=4Bc Bc = 1m, H =5m, Hc=1m tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 Bc = 2.2 m, H = 5m, Hc=1m tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 Bc = 1m, H =15m, Hc=1m tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 Bc = 2.2m, H =15m, Hc=2.2m tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 Bảng 5: Tổ hợp tính toán cho cống đặt một phần trong hào Bc = 1m, Hc=1m Bc = 2.2m, Hc=2.2m H=2m H=5m H=10m H=15m H=2m Hn=0 Hn=1 Hn=2 Cống đặt nổi trên nền Từ kết quả tính toán ta thấy: - Dung trọng hiệu dụng lớn hơn 1, biến đổi từ 1.25÷1.55, điều này cho thấy với cống đặt nổi thì áp lực đất tăng lên so với trọng lượng của khối đất. 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 2.20 0 10 20 30 H (m) Fe FEM AASHTO Theo N.N. Vinogradop EM 1110-2-2902 Thuyết M & S Hình 4: Dung trọng hiệu dụng cho cống đặt nổi trên nền mềm (Bc = 1m) 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 2.20 0 10 20 30 H (m) Fe FEM AASHTO Theo N.N. Vinogradop EM 1110-2-2902 Thuyết M & S Hình 5: Dung trọng hiệu dụng cho cống đặt nổi trên nền cứng (Bc = 1m) 0.60 1.00 1.40 1.80 2.20 2.60 3.00 0 10 20 30 40 50 H (m) Fe FEM AASHTO Theo N.N. Vinogradop EM 1110-2-2902 Thuyết M & S Hình 6: Dung trọng hiệu dụng cho cống đặt nổi trên nền mềm (Bc = 2.2m) 122 0.60 1.00 1.40 1.80 2.20 2.60 0 10 20 30 40 50 H (m) Fe FEMAASHTO Theo N.N. Vinogradop EM 1110-2-2902 Thuyết M & S Hình 7: Dung trọng hiệu dụng cho cống đặt nổi trên nền cứng (Bc = 2.2m) - Dung trọng hiệu dung tăng theo chiều cao đất đắp đối với hầu hết các phương pháp. Riêng phương pháp EM 1110-2-2902 dung trọng hiệu dụng giảm theo chiều cao đất đắp. - Khi H/Hc 20 thì đường dung trọng hiệu dung gần như nằm ngang, có nghĩa là dung trọng hiệu dụng gần như là hằng số. Từ đó ta có thể dự đoán được khi chiều cao đất đắp H 20.Hc thì áp lực đất có xu hướng ổn định. - Dung trọng hiệu dụng khi cống đặt trên nền cứng (E lớn) lớn hơn so với nền mềm (E nhỏ). Sự chênh lệch giữa hai trường hợp này lớn nhất chỉ gần 4%. - Khi cống đặt trên nền mềm tính toán áp lực đất theo Marston & Spangler cho kết quả gần sát với FEM. Còn khi cống đặt trên nền cứng nên tính toán theo N.N. Vinogradop sẽ cho kết quả gần sát với FEM nhưng cần nhân thêm với hệ số là 1.1. Cống chôn trong hào Dung trọng hiệu dụng được biểu diễn là hàm của tỷ số H/Bd. Từ kết quả tính toán ta thấy: - Dung trong hiệu dụng biến đổi phụ thuộc vào độ dốc của mái hào và tỷ lệ Bd/Bc. - Theo các phương pháp dung trọng hiệu dụng đều có xu hướng giảm theo tỷ số H/Bd. Tuy nhiên, đồ thị theo các phương pháp AASHTO, EM 1110-2-2902, thuyết Marston & Spangler dốc hơn nhiều so với FEM. Điều đó chứng tỏ dung trọng hiệu dụng theo các phương pháp tính thông thường biến thiên rất lớn, còn theo FEM biến thiên là nhỏ. - So với FEM dung trọng hiệu dụng tính theo các phương pháp thông thường lớn hơn gần 3 lần khi H/Bd nhỏ và Bc lớn. Khi H/Bd tăng, giá trị này lớn hơn gần 2.5 lần cho trường hợp Bc lớn. - Dung trọng hiệu dụng theo AASHTO, và thuyết Marston & Spangler gần như nhau trong tất cả các trường hợp (do cùng sử dụng hệ số Cd). Riêng với EM – 1110- 2- 2902, dung trọng hiệu dụng chỉ có trị số gần như 2 tiêu chuẩn trên trong trường hợp Bc = 1m, Hc = 5m. 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 1 2 3 4 5 6 H/Bd Fe FEM AASHTO EM 1110-2-2902 Thuyết M & S Hình 8: Dung trọng hiệu dụng cho cống chôn trong hào (Bc = 1m, H = 5m, tg =0) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3 6 9 12 H/Bd Fe FEM AASHTO EM 1110-2-2902 Thuyết M & S Hình 9: Dung trọng hiệu dụng cho cống chôn trong hào (Bc = 1m, H = 15m, tg =0) - Theo FEM, dung trọng hiệu dụng tăng theo Bd, tăng nhanh, tăng nhiều nhất là gần 40% khi Bc=1m. - Khi cống đặt trên nền cứng dung trọng hiệu dụng nhìn chung lớn hơn trên nền mềm. Riêng trường hợp Bc = 2.2m thì dung trọng hiệu dụng giảm khi đặt trên nền cứng và có xu hướng tăng khi Bd lớn. Nhìn chung dung trọng
File đính kèm:
- xac_dinh_ap_luc_dat_tac_dung_len_cong_ngam.pdf